Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

giới thiệu về hệ điều hành linux

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 34 trang )

Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux

Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội 1

Néi dung
_________________________________________________________________

I. Giới thiệu về Linux 3
Lịch sử 3
Cài đặt máy chủ Linux 4
II. Quản lý tệp, thư mục 13
1. Hệ thống thư mục 13
Thư mục chủ 13
Các thư mục hệ thống 14
2. Mô tả các thư mục 14
3. Các câu lệnh cơ bản 14
4. Thuộc tính tệp 16
5. Thay đổi thuộc tính tệp 17
III. Người dùng và quản lý ngưòi dùng 19
1. Khái niệm 19
2. Các câu lệnh liên quan đến người dùng/nhóm người dùng 19
IV. Bộ soạn thảo vi. 20
1. Hai chế độ làm việc. 20
2. Bảng các câu lệnh của vi 20
chuyển sang chế độ câu lệnh 20
Di chuyển tiến một từ, lùi một từ (backward by word). 20
Về đầu, về cuối dòng 20


Tìm xâu pattern. Theo hướng tiến. 20
Tìm xâu pattern, theo hướng lùi về đầu văn bản. 20
lặp lại việc tìm kiếm theo cùng hướng / ngược hướng 20
Xóa một kí tự 21
Xoá dòng có con chạy 21
Xoá đến cuối dòng 21
Xoá một từ 21
Dán đoạn văn bản vừa xoá vào trước / sau con chạy 21
Hồi lai lệnh vừa thực hiện. 21
Lặp lại câu lệnh cuối 21
Chèn đoạn văn bản vào trước / sau vị trí con chạy.[khi ở chế độ nhập vào] 21
Thêm một dòng mới bên dưới/ bên trên con chạy [khi ở chế độ nhập vào] 21
Ghi lưu và thoát 21
Ghi lưu 21
Thoát khỏi vi, không ghi lưu. 21
V. Các tiện ích lưu trữ 21
1. TAR 21
2. GZIP 21
3. BZIP2 22
VI. Networking 22
1. Địa chỉ IP 22
Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
2
2. Domain name và Hostname 24
3. DNS server 24

VII. Các tiện ích mạng. 24
1. Telnet 25
2. FTP. 25
3. Ping. 26
4. Traceroute. 26
VIII. Samba 26
1. Đặt vấn đề. 26
2. Giới thiệu về Samba 27
3. Tìm và cài đặt Samba 28
4. Làm việc với tệp smb.conf 29
5. Cấu hình toàn cục Global Settings 29
6. Khai báo chia sẻ Share 30
7. Thực thi Samba 31
IX. Dịch vụ Web 32
1. Khái niệm 32
2. Khởi động và ngừng dịch vụ 32
3. Làm việc với httpd.conf 32
4. Cấu hình máy chủ 32
Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
3


HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX

I. Giới thiệu về Linux

Lịch sử
Linux là hệ điều hành mô phỏng Unix, được xây dựng trên phần nhân
(kernel) và các gói phần mềm mã nguồn mở. Linux được công bố dưới bản quyền
của GPL (General Public Licence).
Unix ra đời giữa những năm 1960, ban đầu được phát triển bởi AT&T, sau
đó được đăng ký thương mại và phát triển theo nhiều dòng dưới các tên khác nhau.
Năm 1990 xu hướng phát triển phần mềm mã nguồn mở xuất hiện và được thúc
đẩy bởi tổ chức GNU. Một số licence về mã nguồn mở ra đời ví dụ BSD, GPL.
Năm 1991, Linus Torvald viêt thêm phiên bản nhân v0.01 (kernel) đầu tiên của
Linux đưa lên các BBS, nhóm người dùng để mọi người cùng sử dụng và phát
triển. Năm 1996, nhân v1.0 chính thức công bố và ngày càng nhận được sự quan
tâm của người dùng. Năm 1999, phiên bản nhân v2.2 mang nhiều đặc tính ưu việt
và giúp cho linux bắt đầu trở thành đối thủ cạnh tranh đáng kể của MSwindows
trên môi trường server. Năm 2000 phiên bản nhân v2.4 hỗ trợ nhiều thiết bị mới
(đa xử lý tới 32 chip, USB, RAM trên 2GB ) bắt đầu đặt chân vào thị trường máy
chủ cao cấp. Quá trình phát triển của linux như sau:
- Năm 1991: 100 người dùng.
- Năm 1997: 7.000.000 người dùng.
- Năm 2000: hàng trăm triệu người dùng, hơn 15.000 ngưòi tham gia phát
triển Linux. Hàng năm thị trường cho Linux tăng trưởng trên 100%.
Các phiên bản Linux là sản phẩm đóng gói Kernel và các gói phần mềm
miễn phí khác. Các phiên bản này được công bố dưới licence GPL. Một số phiên
bản nổi bật là: Redhat, Caldera, Suse, Debian, TurboLinux, Mandrake.
Giống như Unix, Linux gồm 3 thành phần chính: kernel, shell và cấu trúc
tệp.
Kernel là chương trình nhân, chạy các chương trình và quản lý các thiết bị
phần cứng như đĩa và máy in.
Shell (môi trường) cung cấp giao diện cho người sử dụng, còn được mô tả
như một bộ biên dịch. Shell nhận các câu lệnh từ người sử dụng và gửi các câu
lệnh đó cho nhân thực hiện. Nhiều shell được phát triển. Linux cung cấp một số

Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
4
shell như: desktops, windows manager, và môi trường dòng lệnh. Hiện nay chủ
yếu tồn tại 3 shell: Bourne, Korn và C shell. Bourne được phát triển tại phòng thí
nghiệm Bell, C shell được phát triển cho phiên bản BSD của UNIX, Korn shell là
phiên bản cải tiến của Bourne shell. Những phiên bản hiện nay của Unix, bao gồm
cả Linux, tích hợp cả 3 shell trên.
Cấu trúc tệp quy định cách lưu trữ các tệp trên đĩa. Tệp được nhóm trong
các thư mục. Mỗi thư mục có thể chứa tệp và các thư mục con khác. Một số thư
mục là các thư mục chuẩn do hệ thống sử dụng. Người dùng có thể tạo các tệp/thư
mục của riêng mình cũng như dịch chuyển các tệp giữa các thư mục đó. Hơn nữa,
với Linux người dùng có thể thiết lập quyền truy nhập tệp/thư mục, cho phép hay
hạn chế một người dùng hoặc một nhóm truy nhập tệp. Các thư mục trong Linux
được tổ chức theo cấu trúc cây, bắt đầu bằng một thư mục gốc (root). Các thư mục
khác được phân nhánh từ thư mục này.
Kernel, shell và cấu trúc tệp cấu thành nên cấu trúc hệ điều hành. Với những
thành phần trên người dùng có thể chạy chương trình, quản lý tệp, và tương tác với
hệ thống.
Cài đặt máy chủ Linux
Lưu ý: trước khi cài đặt, cần tìm hiểu các thông tin về phần cứng của hệ thống,
bao gồm
- Thông tin về ổ đĩa cứng
- Thông tin về card mạng
- Thông tin về card đồ hoạ
- Thông tin về màn hình

- Thông tin về giao thức và cấu hình mạng nếu kết nối mạng
- Thông tin về các thiết bị ngoài (chẳng hạn các thiết bị SCSI )
Có thể chọn nhiều phương án cài đặt như cài đặt từ đĩa mềm, từ đĩa cứng, từ
đĩa CD Rom hoặc qua mạng. Tài liệu này chọn hướng dẫn quá trình cài đặt phiên
bản 7.2 từ đĩa CDRom. Yêu cầu máy cài đặt có khả năng khởi động (boot) từ ổ đĩa
CD-Rom (được hỗ trợ hầu hết trong các máy tính hiện nay).
Sau đây là các bước cài đặt cụ thể. Khi kết thúc bước trước chương trình cài
đặt tự động chuyển sang bước sau. Một số bước cài đặt cho phép quay lại bước
trước bằng cách chọn Back.
1. Đưa đĩa CD Rom Redhat vào ổ đĩa. Khởi động lại máy (lưu ý phải đảm bảo
máy có khả năng khởi động từ đĩa CD-Rom
2. Chọn chế độ cài text
Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
5
3. Mặc định chọn ngôn ngữ (English) chọn Next
4. Chọn kiểu bàn phím (Generic 105-key PC), kiểu thể hiện bàn phím (US
English).












5. Cấu hình chuột
Chọn đúng kiểu chuột trong hệ thống. Nếu không tìm được chính xác chọn kiểu
tương thích trong danh sách.












Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
6
6. Tại màn hình Welcome to Redhat Linux. Chọn Next
7. Chọn chế độ cài đặt Custom.
8. Sử dụng chương trình Disk Druid để tạo phân vùng đĩa chuẩn bị quá trình cài
đặt. Phân vùng đĩa cứng như sau:










Sử dụng phím Tab và phím mũi tên để di chuyển, phím Space hay Enter để chọn
- Dùng Delete xoá các phân vùng cũ của hệ thống trước.
- Chọn New để tạo các phân vùng mới.
 Tạo phân vùng bộ nhớ ảo với các thông số sau:
Type: Linux Swap
Size: 256Mb (gấp đôi kích thước vật lý của bộ nhớ RAM của hệ
thống
Allowable Drives [*] sda xác định vị trí vật lý của phân vùng tại ổ
đĩa cứng thứ nhất
 Tạo phân vùng thứ hai cho thư mục gốc của hệ thống
Mount point: / (liên kết phân vùng này với thư mục gốc root của hệ
thống.
Type: ext3
Size:1Mb
Grow to fill disk [*] (chọn lựa này tạo phân vùng với dung lượng còn
lại của ổ đĩa cứng thứ nhất)

Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n

ội
7
Allowable Drives [*] sda
 Tạo phân vùng thứ 3 cho thư mục /usr của hệ thống:
Mount point: /usr (liên kết phân vùng này với thư mục /usr trên cây
thư mục hệ thống
Type : ext3
Size : 3072 ( 3 GB )
Allowable Drives [*] sdb
 Tạo phân vùng thứ 4 cho thư mục /var của hệ thống:
Mount point: /var (liên kết phân vùng này với thư mục /usr trên cây
thư mục hệ thống
Type: ext3
Size: 1
Grow to fill disk [*] (chọn lựa chọn phân vùng với dung lượng còn
lại của ổ cứng thứ hai)
Allowable Drives [*] sdb
 Kết thúc chọn OK và xác nhận hoàn thành việc thay đổi bảng phân
vùng để ghi lại các thay đổi













Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
8

9. Bỏ qua lựa chọn định dạng đĩa có kiểm tra lỗi nếu ổ đĩa cứng không có lỗi.
10. Cấu hình Boot loader
Chọn Use LILO as boot loader





11. Dùng lựa chọn đặt boot loader tại Master Boot Record nếu hệ thống chỉ cài đặt
một hệ điều hành.





12. Cấu hình mạng
Nếu máy không có card mạng, sẽ không nhận được màn hình này. Thực hiện cấu
hình mạng cho máy như sau
 Bỏ lựa chọn config using DHCP (chỉ chọn sử dụng chế độ cấp phát địa
chỉ IP động), nhập địa chỉ IP, subnetmask theo hướng dẫn của giáo viên
hướng dẫn thực hành








Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
9


 Nhập hostname






13. Cấu hình firewall, chọn Medium







14. Lựa chọn ngôn ngữ English (US)





15. Cấu hình Time Zone: (Asia/Saigon)
16. Cấu hình tài khoản:
 Nhập mật khẩu cho tài khoản root, gõ lại mật khẩu tại hộp confirm



Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
10






 Khai báo thêm các tài khoản khác (nếu cần thiết) Tạo thêm tài khoản
mới:







 Chọn New để tạo thêm tài khoản mới, nhập thông tin về người dùng. Nhận
được màn hình tạo tài khoản mới như sau:






Nhập các thông tin về tài khoản:
Username: <tên tài khoản>
Fullname: <tên đầy đủ của tài khoản>
Password: <mật khẩu truy nhập>
Chọn OK


Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
11
 Ấn Add để đưa tài khoản vào danh sách người dùng
 Chọn Edit để thay đổi thông tin về một tài khoản.
 Chọn Delete để xoá một tài khoản.
17. Chọn cấu hình mặc nhận












18. Xác định các gói cài đặt: một số gói cài đặt chủ yếu X Windows System,
GNOME, KDE (cho card đồ hoạ), Network station, Anonymous, FTP server,
Development











Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội

12

19. Cấu hình giao diện đồ hoạ
Chọn đúng kiểu video card (thông thường redhat có khả năng tự động phát hiện
kiểu card)
20. Cài đặt các gói phần mềm







21. Tạo đĩa mềm khởi động: chọn có tạo đĩa khởi động phòng khi hệ thống có lỗi.
22. Xác định giao diện đồ hoạ
Xác định kiểu monitor từ danh sách các monitor được hỗ trợ. Chương trình
kiểm tra thử chế độ đồ hoạ, nếu các thông số khai báo không đúng, ta phải khai
báo lại.











Gi

ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
13
Nếu cài đặt chế độ đồ hoạ thành công, máy sẽ yêu cầu chọn có nên khởi động
máy vào chế độ đồ hoạ hay không (mặc định là chế độ text)
23. Hoàn tất quá trình cài đặt và khởi động lại máy (lưu ý bỏ đĩa CD Rom ra khỏi ổ
đĩa trước khi khởi động lại).

II. Quản lý tệp, thư mục
1. Hệ thống thư mục
Trong linux tệp được tổ chức thành các thư mục, theo mô hình phân cấp.
Tham chiếu đến một tệp bằng tên và đường dẫn. Các câu lệnh thao tác tệp cho
phép dịch chuyển, sao chép một tệp hay toàn bộ thư mục cùng với các thư mục con
chứa trong nó…
Có thể sử dụng các ký tự, dấu gạch dưới, chữ số, dấu chấm và dấu phảy để
đặt tên tệp. Không được bắt đầu một tên tệp bằng dấu chấm hay chữ số. Những ký
tự khác như ‘/’, ‘?’, ‘*’, là ký tự đặc biệt được dành riêng cho hệ thống. Chiều dài
của tên tệp có thể tới 256 ký tự.
Trong UNIX không có khái niệm phần tên mở rộng (file extensions) theo
kiểu như của Windows. Do đó có thể đặt tên tệp tuỳ ý, kể cả tên chứa nhiều dấu
chấm “.”
Tệp có tên bắt đầu bằng dấu chấm là tệp ẩn.
UNIX/Linux nhậy cảm với chữ HOA, chữ thường (case sensitive). Để tiện
lợi, nhiều người thường dùng chữ thường (lower case). Ta cũng nên theo cách này.
Tất cả các tệp trong linux có chung cấu trúc vật lý là chuỗi các byte (byte
stream). Cấu trúc thống nhất này cho phép linux áp dụng khái niệm tệp cho mọi
thành phần dữ liệu trong hệ thống. Thư mục cũng như các thiết bị được xem như

tệp. Chính việc xem mọi thứ như các tệp cho phép linux quản lý và chuyển đổi dữ
liệu một cách dễ dàng. Một thư mục chứa các thông tin về thư mục, được tổ chức
theo một định dạng đặc biệt. Các thành phần được xem như các tệp, chúng được
phân biệt dựa trên kiểu tệp: tệp thông thường (ordinary file), thư mục (directory) ,
thiết bị kiểu kí tự (character device file), và thiêt bị kiểu khối dữ liệu (block device
file).
Thư mục chủ
Mỗi tài khoản NSD có một thư mục của mình gọi là thư mục chủ hay thư
mục nhà. Sau khi đăng nhập hệ thống, người dùng sẽ đứng ở thư mục nhà của
mình. Tên của thư mục này giống với tên tài khoản đăng nhập hệ thống. Các tệp
được tạo khi người dùng đăng nhập được tổ chức trong thư mục chủ.
Tất cả các thư mục nhà của NSD nằm trong thư mục home của hệ thống.
Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
14
Các thư mục hệ thống
Thư mục root, là gốc của hệ thống tệp của Linux, chứa một vài thư mục hệ
thống. Thư mục hệ thống chứa tệp và chương trình sử dụng để chạy và duy trì hệ
thống. Cấu trúc cây thư mục như sau:





2. Mô tả các thư mục


Thư mục Mô tả nội dung
/ bắt đầu cấu trúc tệp, gọi là thư mục gốc (root)
/home chứa các thư mục nhà (home) của mọi tài khoản người dùng
/bin lưu trữ tất cả các câu lệnh chuẩn và các chương trình tiện ích
/usr chứa các tệp, câu lệnh được hệ thống sử dụng, thư mục này được
chia thành các thư mục con khác
/usr/bin chứa các câu lệnh hướng người dùng và các chương trình tiện ích
/usr/sbin chứa các câu lệnh quản trị hệ thống
/usr/lib chứa thư viện cho các ngôn ngữ lập trình
/usr/doc chứa tài liệu của linux
/usr/man chứa các tệp hướng dẫn sử dụng cho các câu lệnh (man)
/sbin chứa các tệp hệ thống để khởi động hệ thống
/dev chứa giao diện cho các thiết bị như đầu cuối và máy in
/etc chứa tệp cấu hình hệ thống và các tệp hệ thống khác

3. Các câu lệnh cơ bản
Chú ý:

/
(
root
)

sbin

usr

dev

var


etc

home

sbin

bin

lib

man

U
ser0
2

U
ser0
1


Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
15
- Các lựa chọn (gọi là switch hay options trong câu lệnh thường bắt đầu bằng dấu

trừ , sau đó là một hoặc một vài kí tự, viết tắt của lựa chọn đó, ví dụ "-a", “-al”.
- Khi di chuyển giữa các thư mục bằng lệnh “cd” cần phải gõ đầy đủ đường dẫn kể
từ thư mục root (là dấu gạch xiên “/”), trừ phi ở trong phạm vi thư mục nhà của
bạn.
- "man" là viết tắt của manual. Phần lớn các câu lệnh của UNIX / Linux có trang
tài liệu hướng dẫn sử dụng kèm theo.
 ls [-laR] <tên tệp> /<tên thư mục>
Hiển thị danh sách tệp (thư mục con) trong một thư mục.
-l: (l = long) hiển thị tên tệp, thư mục trong thư mục hiện hành. Cùng với
danh sách tên thông tin về quyền truy nhập, kích thước, ngày sửa đổi
thông tin cũng được hiển thị.
-a: cho phép hiển thị tất cả tệp và các thư mục trong thư mục hiện tại.
-R: hiển thị thông tin về thư mục hiện hành và thông tin về các thư mục
con.
 cd <tên thư mục>
Thay đổi thư mục làm việc.
 pwd (print working directory)
Hiển thị thư mục làm việc hiện tại. Thư mục được hiển thị với đường dẫn tuyệt
đối. Ví dụ:
pwd
/home/user01
 mkdir <danh sách các thư mục>
Khởi tạo thư mục. Chú ý: tên tệp có thể dài tới 255 ký tự, tên thư mục có thể
chứa mọi ký tự loại trừ ký tự ‘/’. Ví dụ
mkdir folder1
 cp [-R] <tên tệp nguồn> <tên tệp đích>
Sao chép một tệp. cp yêu cầu ít nhất hai tham số: tệp nguồn và vị trí hoặc tên
tệp đích. Nếu tham số thứ hai là tên thư mục đã có, cp sẽ sao chép tệp nguồn
tới thư mục đích. Ví dụ
cp main.c main.c.bak

Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
16
 mv <tệp nguồn> <tệp đích>
Di chuyển hoặc đổi tên tệp hoặc thư mục. Câu lệnh thực hiện di chuyển hay đổi
tên tuỳ theo tệp đích có trong thư mục hay không. Ví dụ để thay đổi tên tập tin
có trong thư mục hiện hành
mv foo foobar
vì foobar không phải là thư mục con trong thư mục hiện hành nên tệp foo được
đổi tên thành foobar. nếu
mv doc.txt foobar
foobar là thư mục con trong thư mục hiện hành, mv thực hiện chuyển tệp
doc.txt vào trong thư mục foobar.
 rm [-rif] <tên tệp tin/thư mục>
Xoá tệp, thư mục.
-i: hiện thông báo xác nhận người dùng có thực sự muốn xoá tệp/thư mục
hay không?
-f: xoá tệp tin bất chấp quyền truy nhập tệp tin. Chú ý chỉ sử dụng –f khi đã
chắc chắn hoàn toàn muốn xoá tệp tin này.
-r: xoá thư mục và toàn bộ các tệp, thư mục con chứa trong nó.
 rmdir <xoá thư mục>
Xoá một thư mục rỗng
 more <tên tệp>
Hiển thị nội dung tệp phân theo từng trang màn hình.
 cat <tệp tin nguồn> [>|>] <tệp tin đích>
-cat <tên tệp>: hiển thị toàn bộ nội dung của tệp ra thiết bị ra chuẩn (màn

hình).
-cat name1 name2 name3 > allnames: nối các tệp name1, name2, name3
thành tệp allnames.
-cat name4 >> allnames: nối thêm nội dung tệp name4 vào tệp allnames

4. Thuộc tính tệp
Mỗi tệp/thư mục có các thuộc tính quy định chủ định chủ sở hữu và mức khai
thác được phép giành cho những chủ sở hữu, nhóm chủ sở hữu và những người
Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
17
dùng khác. Ngoài ra có một số thuộc tính khác như: là thư mục hay tệp, kích
thước, ngày giờ khởi tạo, cập nhật,
Có ba mức khai thác được phép là đọc, viết và cho thực hiện, ký hiệu tương
ứng là r, w, và x.
Khi danh sách tệp trong một thư mục được đọc với câu lệnh ls –l, các thuộc
tính sẽ được hiển thị lần lượt như sau:
- Kí tự đầu tiên là “d” hoặc “-“ nghĩa là thư mục hay tệp (d= directory, - = tệp)
- Các quyền (r, w, x) đối với chủ sở hữu, nhóm và other, tương ứng từng cụm 3
kí tự
- Tên chủ sở hữu (owner),
- Tên nhóm sở hữu,
- Kích thước (theo byte),
- Thời gian (timestamp),
- Tên.
Ví dụ:

-rwxr r 1 user01 user01 2144 Mar 29 21:44 test.htm
drwxr-xr-x user01 user01 4096 Mar 29 21:55 xdir

5. Thay đổi thuộc tính tệp

Thay đổi chủ sở hữu

chown username filename
Thay đổi chủ sở hữu tệp. Chỉ có tài khoản root có quyền thay đổi chủ sở hữu tệp.

chgrp groupname filename
Thay đổi nhóm sở hữu tệp. Chỉ có root hoặc ngưòi tạo ra tệp đó (chủ sở hữu) có
quyền thay đổi nhóm sở hữu tệp.
Thay đổi hạn chế khai thác tệp

chmod [u|g|o][+|-][r|w|x ] <tên tệp>
Thay đổi cách thức truy nhập tệp. Trong đó:
Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
18
‘+’:Gán thêm quyền truy nhập tệp
‘-‘ :Loại bỏ quyền truy nhập tệp
 Quyền truy nhập tệp được thể hiện bởi các ký tự: r (đọc), w (viết), x
(thực hiện)
 Nhóm người dùng được thể hiện bởi các ký tự: u (người dùng), g
(nhóm), o (những người dùng khác).

Ví dụ:
- chmod g+rw mydata: gán cho nhóm có quyền đọc và thực hiện tệp mydata
- chmod o+r mydata: mọi ngưòi dùng có thể đọc tệp mydata
Người dùng có thể gán thêm quyền cũng như loại bỏ quyền truy nhập tệp
- chmod o+r-wx mydata: mọi người dùng có thể đọc tệp, nhưng không được
viết và thực hiện.
Ngoài ra người dùng có thể thay các số thập phân cho các ký tự trên, gọi là
phương thức tuyệt đối. Phương thức này sử dụng mặt nạ nhị phân thể hiện tất cả
các quyền trong một phân mục. Ba phân mục (u,g,o) với 3 phân quyền chiếu theo
một định dạng số bát phân. Khi chuyển sang số nhị phân (0/1), mỗi số hệ bát phân
chuyển thành 3 số hệ nhị phân. Ba số bát phân chuyển hành 3 bộ số nhị phân (ví
dụ: 777=111111111) , biễu diễn chính xác quyền truy nhập tệp.
Sử dụng số bát phân thiết lập quyền truy nhập tệp. Mỗi số hệ bát phân thể hiện
quyền truy nhập cho một nhóm người dùng (u/g/o). Ý nghĩa mode truy nhập của
số bát phân được thể hiện trong bảng dưới đây:

Mode Ý nghĩa
111 =7
rwx
110=6
rw-
101=5
r-x
100=4
r
011=3
-wx
010=2
-w-
001=2

x
000=0


ví dụ: chmod 544 mydata

Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
19
III. Người dùng và quản lý ngưòi dùng
1. Khái niệm
Linux là hệ điều hành đa nhiệm và đa người dùng. Mỗi người dùng có tên
truy nhập và mật khẩu riêng, tương ứng với những quyền hạn nhất định trong hệ
thống tệp của Linux.
Để tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý người dùng và quyền hạn đối với
hệ thống tệp, Linux cho phép khai báo những nhóm người dùng, mỗi nhóm là một
tập hợp những người dùng chung một mục đích khai thác tài nguyên nhất định.
Mỗi người dùng có thể tham gia nhiều nhóm ngưòi dùng khác nhau. Mỗi ngưòi
dùng cũng mặc nhiên lập nên một nhóm người dùng là nhóm của chính họ (nhóm
có thể chỉ có một thành viên).
Người dùng có toàn quyền trong Linux là người dùng root, mặc nhiên thuộc
về nhóm root. Người dùng có quyền root ấn định một người dùng nào đó thuộc về
nhóm root và có quyền tương đương với root.
2. Các câu lệnh liên quan đến người dùng/nhóm người dùng

adduser

Tạo thêm người dùng mới, sử dụng câu lệnh
passwd để tạo mật khẩu cho người dùng
useradd <tên tài khoản> <lựa
chọn>
Tạo tài khoản mới cho hệ thống
usermod <tên tài khoản>
<lựa chọn>
Sửa đổi thông tin về người dùng
Các lựa chọn
-g <tên nhóm> thiết đặt nhóm
-d <đường dẫn> thiết đặt thư mục chủ cho người dùng mới
userdel –r <tên tài khoản> Xoá một người dùng hệ thống
groupadd <tên nhóm> tạo nhóm nguời dùng mới
groupdel <tên nhóm> Xoá một nhóm người dùng
su <tên người dùng> đổi tư cách đăng nhập (su=switch user)
groupmod <lựa chọn> -g: Thay đổi groupID
-n: Thay đổi tên nhóm
Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
20
newgrp < tên nhóm> đổi nhóm đăng nhập
passwd <mật khẩu mới> Thay đổi mật khẩu
whoami
hiển thị tài khoản đang đăng nhập hiện thời




IV. Bộ soạn thảo vi.

1. Hai chế độ làm việc.
Kèm với mọi hệ thống Unix /Linux có bộ soạn thảo vi. vi là bộ soạn thảo khá
mạnh và dùng rất ít tài nguyên hệ thống. vi chỉ soạn thảo tệp thuần text, không kèm
định dạng nên chỉ dùng vi để soạn các đoạn chương trình shell, sửa lỗi các tệp mã
nguồn chương trình Dưới đây sẽ giới thiệu những chức năng cơ bản nhất của vi.
Có hai chế độ (mode) làm việc với vi: chế độ nhập vào - input mode và chế độ
câu lệnh - command mode. Chế độ nhập để gõ nội dung văn bản, chế độ câu lệnh
để thưc hiện mọi thao tác khác.
1. Khởi động vi: “ vi <tên tệp text cần soạn thảo>”. Bạn ở chế độ câu lệnh.
2. Chuyển từ chế độ câu lệnh sang chế độ nhập vào: gõ phím i.
3. Nhập các kí tự như thông thường.
4. Chuyển từ chế độ nhập vào sang chế độ câu lệnh: gõ phím ESC.
5. Kết thúc phiên soạn thảo: dùng một trong các lệnh ZZ, :w hoặc :q!

Chỉ khi ở chế độ câu lệnh mới có thể di chuyển con chạy lên, xuống, phải trái
(bằng các phím mũi tên), xoá kí tự gõ sai (gõ phím x), ghi lưu vào đĩa và thoát
(gõ ZZ) … Bảng các câu lệnh dưới đây sẽ cho giải thích đầy đủ hơn về các câu
lệnh của vi.

2. Bảng các câu lệnh của vi

ESC chuyển sang chế độ câu lệnh
h, j, k, l Di chuyển con chạy: Left, down, up, right (hoặc dùng các
phím mũi tên)
w, W, b, B Di chuyển tiến một từ, lùi một từ (backward by word).
0, $ Về đầu, về cuối dòng
/pattern Tìm xâu pattern. Theo hướng tiến.

?pattern Tìm xâu pattern, theo hướng lùi về đầu văn bản.
n,N lặp lại việc tìm kiếm theo cùng hướng / ngược hướng
Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
21
X Xóa một kí tự
Dd Xoá dòng có con chạy
D Xoá đến cuối dòng
Dw Xoá một từ
p, P Dán đoạn văn bản vừa xoá vào trước / sau con chạy
U Hồi lai lệnh vừa thực hiện.
. Lặp lại câu lệnh cuối.
i, a Chèn đoạn văn bản vào trước / sau vị trí con chạy.[khi ở
chế độ nhập vào]
o, O Thêm một dòng mới bên dưới/ bên trên con chạy [khi ở
chế độ nhập vào]
ZZ Ghi lưu và thoát
:w Ghi lưu
:q! Thoát khỏi vi, không ghi lưu.





V. Các tiện ích lưu trữ


1. TAR
Tar là viết tắt của Tape ARchive. Ban đầu Tar đươc dùng để backup lên băng từ.
Tar không nén tệp mà chỉ nối nhiều tệp hay thư mục, thành ra một tệp duy nhất gọi
là "tarball". Sau khi “vo tròn” thành một cục bằng lệnh Tar, tệp này sẽ được nén
tiêp bằng gzip hay bzip2.
Ví dụ sử dụng:
 tar -xvf example.tar : để tách các tệp đã nối lại bằng Tar.
 tar -cf backup.tar /home/ftp/pub : tạo tệp backup.tar từ toàn bộ nội dung của
thư mục /home/ftp/pub.
 tar -tvf example.tar : hiển thị nội dung tệp example.tar lên màn hình


2. GZIP
gzip là dạng ZIP cho UNIX. Thông thường, trươc hết dùng Tar, sau đó nén tệp
bằng gzip. Sau hai bước này các tệp thường sẽ có phần đuôi là .tar.gz . Tệp lưu trữ
dùng gzip cũng tương thích với WinZip và PkZip. Vậy có thể cởi nén trong
Window.
Ví dụ sử dụng:
Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
22
- Nén : gõ lệnh gzip tệpname.tar.
theo mặc định gzip sẽ xoá tệp gốc sau khi nén.
- Cởi nén: gõ lệnh: gzip -d tệpname.tar.gz
Theo mặc định, gzip cũng xoá tệp gốc sau khi cởi nén.
Cũng có thể cởi nén bằng lệnh: gunzip tệpname.tar.gz

Tác dụng giống như gzip –d.

3. BZIP2
bzip2 và bunzip2 là các tiện ích để nén và cởi nén tệp. bzip2 và bunzip2 mới
hơn gzip và gunzip. bzip2 có hệ số nén cao hơn gzip. Tệp nén bằng bzip2 có thể
nhỏ hơn 10-20% so với nén bằng gzip. Cách sử dụng tương tự như gzip và gunzip.
Thông thường, tệp nén bằng bzip2 có phần đuôi tệp là .bz2


VI. Networking
Thông thường card mạng được nhận dạng tự động trong quá trình cài đặt
linux và người cài đặt được yêu cầu nhập vào thông tin cần thiết chuẩn bị cho một
máy tính tham gia mạng (điạ chỉ IP, subnetmask, hostname, domain name, DNS
name). Sau khi Linux được cài đặt xong, vẫn có thể thiết lập lại các thông tin nói
trên với tiện ích netconf ở chế độ text hay Network configuration trong Xwindows.

1. Địa chỉ IP
Địa chỉ IP được sử dụng hiện nay là địa chỉ 32 bit, được chia thành 4 octet
(mỗi octet có 8 bit tương đương với 1 byte), các octet được cách nhau bởi một dấu
chấm. Địa chỉ IP được biểu diễn : x.y.z.t, bao gồm có 3 thành phần chính:

Class bit: bit nhận dạng lớp
NetID: địa chỉ của mạng
HostID: địa chỉ của máy
Địa chỉ IP được chia thành 5 lớp: A, B, C,D, E. Hiện nay tổ chức Internet đã
dùng hết lớp A, B và gần hết lớp C. Lớp D, E được giành cho mục đích khác.
Trong phần này chúng ta xem xét các đặc điểm của các lớp A, B, C.
Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux

Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
23

Địa chỉ lớp Vùng địa chỉ lý thuyết Số mạng tối đa
sử dụng
Số máy tối đa trên từng
mạng
A

T
ừ 0.0.0.0 đến 127.0.0.0

126

16777214

B

T
ừ 128.0.0.0

đến 191.255.0.0
16352

65534

C Tử 192.0.0.0
đến 223.255.255.0

2097150 254

Địa chỉ lớp Vùng địa chỉ sử dụng Bit nhận dạng Số bit dùng để phân cho
mạng
A Từ 0.0.0.0 đến 127.0.0.0 126 16777214
B Từ 128.0.0.0
đến 191.255.0.0
16352 65534
C

T
ử 192.0.0.0

đến 223.255.255.0
2097150

254


Subnet mask cũng được biểu diễn dưới dạng tương tự điạ chỉ IP, nó chỉ định
điạ chỉ phạm vi của mạng mà máy tính sẽ tham gia và giúp xác định địa chỉ mạng.
Ví dụ

Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
24

IP
address
Subnet
mask
Ý nghĩa
Địa chỉ
mạng
Địa chỉ các máy
trong mạng
Broadcast
172.16.0.16

255.255.0.0 172.16.0.0 172.16.0.1,172.16.0.2,
.172.16.0.255,
172.16.255.254
172.16.255.255
172.16.16.5

255.255.255.0

172.16.16.0


172.16.16.255

192.168.0.1

255.255.255.0

192.168.0.0



192.168.0.254


Đia chỉ broadcast là điạ chỉ IP được sử dụng cho mục đích phát tin cho đích
là mỗi máy trong mạng. Vì vậy Linux hỗ trợ xác định tự động điạ chỉ broadcast khi
đã biết điạ chỉ IP và subnetmask.
Điạ chỉ gateway là địa chỉ của một máy tính (hay một thiết bị) trong mạng có kết
nối ra bên ngoài và trở thành cổng giao lưu với thế giới bên ngoài của mạng. Vì
vậy điạ chỉ gateway không phải là nội dung bắt buộc phải khai báo.

2. Domain name và Hostname
Domain name là tên dạng xâu ký tự của một máy tính. Domain name có
dạng X
n
,X
n-1
, ,X
1.
X
i
là xâu ký tự không chứa ký tự ‘.’
Ví dụ: vnu.edu.vn, redhat.com
Hostname là tên riêng dạng xâu ký tự của máy tính trong một mạng. Tên
đầy đủ của một máy tính là tên bao gồm cả hostname và domain name dạng:
hostname.domainname
Ví dụ: một máy tính có tên là vien_cntt, trong mạng có tên là vnu.edu.vn.
Tên đầy đủ của máy tính của bạn sẽ là vien_cntt.vnu.edu.vn.


3. DNS server
DNS server là máy chủ chạy dịch vụ chuyển đổi hostname.domainname
sang địa chỉ IP. Trên mỗi mạng máy tính cần phải có ít nhất một máy tính hoạt
đọng với vai trò DNS server. Trên những máy tính còn lại, phải khai báo địa chỉ IP
của máy DNS server.
Trường hợp không dùng DNS server, việc sử dụng các dịch vụ trên nền giao
thức TCP/IP phải thực hiện trực tiếp qua điạ chỉ IP.

VII. Các tiện ích mạng.

Gi
ới thiệu Hệ đi
ều hành Linux
Vi
ện Công nghệ thông tin ĐHQG Hà n
ội
25
1. Telnet
Telnet là mọt tiện ích cho phép đăng nhập vào một máy tính ở xa và làm
việc giống như với máy tại chỗ. Ví dụ, có thể dùng telnet để chạy một chương trình
trong một siêu máy tính ở cách xa hàng ngàn dặm. Telnet sử dụng giao thức
TCP/IP, cổng 23.
Sử dụng: giả sử máy của bạn đang chạy Window và bạn đã được cấp một tài
khoản trong máy chủ Linux.
1. Nhấn chuột vào "Start" chọn "RUN".
2. Gõ vào: “telnet <tên hay địa chỉ IP>” của máy chủ mà bạn có tài khoản. Ví
dụ "telnet linuxcourse.iti.edu.vn” và nhấn OK.
3. Nếu kết nối đến máy chủ thông suốt, một cửa sổ sẽ hiện lên mời bạn cung
cấp tên tài khoản và mật khẩu.
4. Nhập vào tên tài khoản username và password để dăng nhập.

5. Đăng nhập thành công thì bạn sẽ đứng tại thư mục nhà (home directory) của
mình.
6. Bắt đầu phiên làm việc của bạn. Ví dụ, dùng câu lệnh "ls -al" để hiển thị tất
cả các tệp trong thư mục.
7. Kết thúc phiên làm việc, gõ "exit".
2. FTP.
FTP là viết tắt của Tệp Transfer Protocol, một tiện ích tải tệp ở xa. Với ftp có
thể lấy tệp ở máy từ xa về máy tính của mình (download) và ngược lại, gửi một tệp
từ máy của mình lên máy ở xa (upload) nếu bạn có quyền write vào thư mục ở
máy đó. FTP sử dụng giao thức TCP/IP, cổng 21.
Sử dụng FTP
Cách tải xuống (download):
 Telnet vào máy ở xa.
 Gõ lệnh ftp <tên máy ở xa>.
 Máy sẽ yêu cầu tên đăng nhập và password. Một trong những chế độ cho phép
mọi người tải tệp về tự do là dùng tên đăng nhập "anonymous" và password là địa
chỉ email của bạn.
 Chuyển đến thư mục có các tệp ta muốn tải về.
 Gõ lệnh: get <tên tệp muốn tải về>.
 Để kết thúc gõ quit.

×