Lª Xu©n Soan
ThiÕt kÕ
TËp hai
Nhµ xuÊt b¶n ®¹i häc quèc gia
tp hå chÝ minh - 2004
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
Bài 18 Nhớ rừng (2 tiết)
Ông đồ
Câu nghi vấn (1 tiết)
Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh (1 tiết)
Tiết 1, 2: Nhớ rừng
(Thế Lữ)
* Mục tiêu cần đạt
Giúp HS
- Cảm nhận đợc niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái
thực tại tù túng, tầm thờng, giả dối đợc thể hiện qua lời con hổ bị nhốt ở vờn bách
thú.
- Thấy đợc tác dụng của thủ pháp nhân hoá, bút pháp lãng mạn đầy truyền
cảm của bài thơ.
* Tiến trình lên lớp
A. ổn định lớp, kiểm tra bài cũ
- Giáo viên ổn định những nền nếp thông thờng.
- Kiểm tra bài cũ: GV hỏi: Theo em, nh thế nào gọi là thơ cổ? Kể tên một
vài bài thơ cổ mà em đã học, đã đọc. HS đứng tại chỗ trả lời. GV nhận xét và nếu
cần, có thể nêu một số khía cạnh để nhận diện thơ cổ nh: thể thơ thất ngôn đờng
luật, tứ tuyệt đờng luật; niêm luật chặt chẽ, ngôn ngữ tợng trng, ớc lệ, nhiều điển
cố, Sau khi nêu đặc điểm của thơ cổ, GV chuyển tiếp vào "Nhớ rừng", một bài
thơ tiêu biểu thuộc thơ mới.
B. tổ chức Đọc - Hiểu văn bản
Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính cần đạt
Hoạt động 1: Hớng dẫn HS tìm
hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
- GV yêu cầu 1 HS dựa vào "chú
thích" nêu những hiểu biết về tác
giả. GV nhấn mạnh một số nét
chính.
- GV hỏi: "Nhớ rừng" là một bài
thơ mới. Vậy, so với thơ cổ, thơ
mới là loại thơ nh thế nào? Em
có hiểu biết gì về phong trào
Thơ Mới? HS suy nghĩ, làm việc
độc lập, GV tổng kết, bổ sung.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Thế Lữ (1907 - 1989), quê Bắc Ninh,
là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới
1932 - 1935. "Khi Thơ Mới vừa ra đời, Thế Lữ
nh vầng sao đột hiện sáng chói khắp cả trời thơ
Việt Nam (Hoài Thanh).
- Tác phẩm tiêu biểu: Mấy vần thơ (1935).
2. Về khái niệm "thơ mới" và phong trào Thơ
Mới
- Khái niệm "thơ mới" dùng để gọi thể thơ tự do
có số chữ, số câu trong bài không hạn định. Nhớ
rừng là một ví dụ sinh động
- Phong trào Thơ Mới là tên gọi của phong trào
thơ (còn gọi là thơ lãng mạn) Việt Nam 1932 -
1945 với những tên tuổi nổi tiếng nh: Thế Lữ, Lu
3
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
- GV gọi một vài HS đọc, GV
điều chỉnh, nhận xét và đọc mẫu.
- GV hỏi: Bài thơ có bố cục nh
thế nào? Nên phân tích theo h-
ớng nào cho hợp lí? HS trao đổi.
GV tổng kết, định hớng.
Hoạt động 2: Hớng dẫn HS
phân tích tình cảnh con hổ trong
vờn bách thú.
- GV hỏi: Hiện tại, con hổ đang
sống trong một không gian nh
thế nào? HS tái hiện, phát hiện.
GV tổng kết.
- GV hỏi: Sống trong không gian
đó, tâm trạng của con hổ nh thế
nào? Động tác nằm dài trông
ngày tháng dần qua phải chăng
là sự bằng lòng chấp nhận thực
tại? Giọng điệu chính trong hai
khổ thơ 1 và 4 là gì? HS phân
tích, trao đổi, thảo luận theo
nhóm, nhóm cử đại diện trả lời.
GV nhận xét và bình giảng định
hớng.
Hoạt động 3: Hớng dẫn HS
phân tích cảnh con hổ ở chốn
giang sơn hùng vĩ.
- GV hỏi: Chốn giang sơn, nơi
con hổ một thời "tung hoành
Trọng L, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên,
3. Đọc văn bản
- Thay đổi, nhấn mạnh các sắc thái giọng điệu
giễu nhại, kiêu hùng, bi tráng cho phù hợp với
từng câu, từng đoạn thơ.
4. Bố cục:
- Bài thơ 5 đoạn nhng đợc cấu trúc theo hai cảnh
tợng tơng phản: Con hổ trong thực tại và con hổ
trong dĩ vãng.
- Phân tích theo cấu trúc đó sẽ tự nhiên và thuận
lợi hơn.
II. Phân tích
1. Đoạn 1 và 4: Tình cảnh của con hổ trong v-
ờn bách thú.
- Từ một vị chúa tể muôn loài tung hoành chốn
nớc non hùng vĩ, nay con hổ bị giam hãm trong
cũi sắt, một không gian nhỏ bé, tù túng, thậm chí
tầm thờng, giả dối: hoa chăm, cỏ xén, nớc đen
giả suối, mô gò thấp kém, dăm vừng lá bắt chớc
vẻ hoang vu
- ý thức đợc thực trạng đó, tâm trạng của kẻ "sa
cơ" chất chứa cả "khối căm hờn" ngùn ngụt.
- Chán ghét, bất lực, nhng con hổ không cam
chịu chấp nhận hoà mình vào thực tại đó.
- Thái độ, giọng điệu kẻ bị giam hãm vẫn toát lên
vẻ ngạo mạn, kiêu hùng của một vị chúa tể rừng
già: khinh bỉ lũ ngời ngẩn ngơ mắt bé và lũ gấu
báo dở hơi, vô t lự; khinh ghét và giễu cợt cái
thực tại cố làm ra vẻ tự nhiên, nhng càng cố càng
lộ rõ cái vẻ tầm thờng, giả dối.
- Bằng những hình ảnh gợi cảm, giàu chất tạo
hình và dòng cảm xúc cuồn cuộn, đoạn thơ 1 và
4 đã tạo nên bức tranh đầy tâm trạng về con hổ ở
vờn bách thảo, một trang anh hùng lẫm liệt, bị
sa cơ thất thế nhng quyết không hoà nhập với
thực tại xã hội đơng thời.
2. Đoạn 2 và 3: Cảnh con hổ ở chốn giang sơn
hùng vĩ trong dĩ vãng huy hoàng.
- Những câu thơ miêu tả cảnh sơn lâm hùng vĩ
và hình ảnh con hổ ngự trị trong đó là những câu
4
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
hống hách" đợc hiện lên nh thế
nào? HS tái hiện. GV tổng kết.
- GV hỏi: Chân dung của con
mãnh thú đợc tác giả khắc hoạ
bằng những hình ảnh đặc sắc
nào? HS phát hiện, phân tích,
bình giảng. GV tổng kết, bình
giảng định hớng.
- GV hỏi: Dáng điệu của con hổ
trong bốn bức cảnh của bộ tứ
bình nh thế nào, có giống nhau
không? Theo em, đâu là cái hay
của đoạn thơ này? HS trao đổi,
thảo luận theo nhóm, nhóm cử
đại diện trả lời. GV có thể gợi ý:
ở bức tranh thứ nhất, dáng điệu
của con hổ trông giống ai? bức
tranh thứ hai, thứ ba, thứ t?
GV tổng kết, bình giảng định h-
ớng.
- GV hỏi: Theo em, có thể thay
hình ảnh "mảnh mặt trời" bằng
"mặt trời"; "đợi chết mảnh mặt
trời" bằng "đợi lặn mảnh mặt
trời" đợc không? Vì sao? HS
trao đổi, thảo luận theo nhóm,
nhóm cử đại diện trả lời. GV
nhận xét, tổng kết và bình giảng
định hớng
thơ đặc sắc nhất của bài thơ. Đó là một bức cảnh
dữ dội, hoang sơ, đầy uy lực của thiên nhiên:
bóng cả cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi,
khúc trờng ca dữ dội
- Hoà hợp và nổi bật giữa bức cảnh rừng già là
hình ảnh con hổ oai phong, đờng bệ với những
"vũ điệu" đầy uy lực của rừng xanh: Ta bớc chân
lên, dõng dạc, đờng hoàng - Lợn tấm thân nh
sóng cuộn nhịp nhàng - Vờn bóng âm thầm lá
gai, cỏ sắc" Sự im lặng âm thầm của nó không
phải là dấu hiệu bình yên mà trái lại, đầy đe doạ
đối với mọi vật. Những câu thơ sống động, giàu
hình ảnh đã diễn tả chính xác và hấp dẫn vẻ đẹp
uy nghi, dũng mãnh mà cũng rất mềm mại, uyển
chuyển của chúa sơn lâm.
- Cũng tái hiện dĩ vãng huy hoàng nhng đoạn 3
của bài thơ là một bộ tranh tứ bình tuyệt đẹp. Cả
bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ,
hoành tráng và nổi bật giữa mỗi cảnh là hình ảnh
con hổ uy nghi, nhớ rừng đến cháy ruột. Dáng
điệu của nó đợc khắc hoạ hết sức phong phú, kì
vĩ và thơ mộng. Khi thì nó đợc hiện lên nh một
chàng thi sĩ lãng mạn, hào hoa đứng uống ánh
trăng tan bên bờ suối; khi nó giống một nhà hiền
triết thâm trầm lặng ngắm đất trời thay đổi sau
ma bão; khi nó lại là một bậc đế vơng hiền lành
có chim ca hầu quanh giấc ngủ; và cuối cùng, nó
là chính nó, vị chúa tể rừng già tàn bạo, dữ dội,
làm chủ bóng tối, làm chủ vũ trụ.
- Mảnh mặt trời là một hình ảnh mới lạ trong thơ
Thế Lữ. ở đây, mặt trời không còn là một khối
cầu lửa vô tri vô giác mà là một sinh thể. Trong
cả vũ trụ bao la rộng lớn, chỉ có một kẻ duy nhất
đợc chúa sơn lâm coi là đối thủ, đó là mặt trời.
Nhng cả đối thủ dáng gờm đó cũng bị chúa sơn
lâm nhìn bằng con mắt khinh bỉ, ngạo mạn: mặt
trời tuy gay gắt nhng cũng chỉ là một "mảnh".
Nếu bỏ từ "mảnh" và thay từ "chết" bằng "đợi"
thì câu thơ sẽ trở nên lạc lõng bởi nó không hợp
với lo gích tâm trạng cũng nh tầm vóc của con
5
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
- GV hỏi: Theo em, các điệp từ,
điệp ngữ, điệp câu hỏi trong
đoạn thơ trên có tác dụng nghệ
thuật nh thế nào? (vấn đề tích
hợp) HS trao đổi, thảo luận. GV
tổng kết, bình giảng định hớng
- GV hỏi: Khổ thơ cuối thể hiện
điều gì? HS tìm tòi, phát hiện.
GV tổng kết, bình giảng định h-
ớng
- GV hỏi: Tâm sự của con hổ
trong vờn bách thú gợi cho
chúng ta những liên tởng gì về
tình cảnh của ngời dân Việt
Nam lúc bấy giờ? HS tìm tòi,
phát hiện. GV tổng kết, định h-
ớng.
Hoạt động 4: Hớng dẫn HS
phân tích một số nét đặc sắc về
nghệ thuật của bài thơ.
- GV hỏi: Tại sao nói "Nhớ
rừng" tràn đầy cảm hứng lãng
mãnh thú. Với câu thơ "Ta đợi chết mảnh mặt
trời gay gắt", "bàn chân ngạo nghễ của con thú
nh đã giẫm đạp lên bầu trời và cái bóng của nó
cơ hồ đã trùm kín cả vũ trụ" (Chu Văn Sơn). Tầm
vóc của chúa tể rừng già đã đợc nâng lên ở mức
phi thờng và kì vĩ đến tột đỉnh.
- Tuy nhiên, tất cả những điều đẹp đẽ trên giờ chỉ
còn là dĩ vãng, là giấc mơ. Một loạt những câu
nghi vấn "Nào đâu ?", "Đâu ?" không có câu
trả lời đợc lặp đi lặp lại nh một nỗi ám ảnh, nh
nỗi nhớ thơng khắc khoải, vô vọng của con hổ
về một thời vàng son, huy hoàng trong quá khứ
xa xôi. Giấc mơ đột ngột khép lại trong một
tiếng than, tiếng vọng đầy u uất, đau đớn, nuối
tiếc: "Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?"
- Khổ thơ cuối vừa tiếp tục mạch tâm trạng nhớ
tiếc quá khứ vừa nh một tiếng thở dài vĩnh biệt
thời oanh liệt. Nhng dù thời oanh liệt không còn
nữa, không bao giờ trở lại thì nó vẫn thuộc về
thời đã mất ấy chứ không cam tâm làm đồ chơi,
một kẻ tầm thờng, vui lòng hoà nhập với thực tại.
Nó luôn sống với những giá trị của thời đã qua
để phản ứng lại với thực tại xã hội đơng thời, để
vơn tới cái cao cả, tự do dù chỉ là trong mơ ớc.
- Đối lập gay gắt hai cảnh tợng, hai thế giới, tác
giả đã thể hiện mối bất hoà sâu sắc đối với thực
tại và niềm khát khao tự do mãnh liệt của nhân
vật trữ tình. Lời con hổ trong bài thơ đã tìm đợc
sự đồng cảm trong tâm hồn các nhà thơ lãng
mạn và kín đáo khơi gợi lòng yêu nớc của ngời
dân Việt Nam mất nớc lúc đó.
3. Vài nét về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ
- Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn: mạch cảm
xúc cuồn cuộn, giọng điệu hào hùng, bút pháp c-
ờng điệu và sự phù hợp tuyệt vời giữa đối tợng
mô tả và nghệ thuật mô tả của tác giả. Đây là đặc
điểm tiêu biểu nhất của bút pháp thơ lãng mạn và
cũng là một đặc điểm quan trọng của văn biểu
cảm.
- Chọn một biểu tợng rất đắt là con hổ ở vờn
6
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
mạn? HS trao đổi, thảo luận. GV
định hớng.
- GV hỏi: Nhờ đâu, bằng biện
pháp nghệ thuật gì mà câu
chuyện con hổ ở vờn bách thú
lại có thể nói lên một cách sâu
sắc tâm sự của con ngời?
HS tìm tòi, phân tích. GV tổng
kết, định hớng.
- GV hỏi: Em có nhận xét gì về
cách sử dụng hình ảnh, ngôn
ngữ của tác giả trong bài thơ?
HS nhận xét. GV tổng kết và
nhắc lại tính chất biểu cảm của
thể loại trữ tình để thực hiện tích
hợp.
Hoạt động 5: Hớng dẫn HS tổng
kết.
- GV yêu cầu HS đọc phần ghi
nhớ, nêu khái quát giá trị nội
dung và nghệ thuật của bài thơ.
GV nhấn mạnh những nét chính.
bách thú, khai thác triệt để thủ pháp nhân hoá,
Thế Lữ đã thể hiện sâu sắc và xúc động chủ đề
tác phẩm. Tâm sự của vị chú tể rừng xanh cũng
chính là tâm sự của con ngời, một trang anh hùng
sa cơ mang tâm sự u uất, khát khao tự do mãnh
liệt, khát khao vơn tới cái cao cả, vĩ đại trong
cuộc đời.
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tợng
phù hợp với đối tợng miêu tả và gợi ở ngời đọc
những cảm xúc mãnh liệt.
- Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức
biểu cảm, giàu tính sáng tạo; câu thơ co duỗi
thoải mái Nhớ rừng đã thể hiện một đặc điểm
của thơ mới đơng thời là: tạo lại dáng cho câu
thơ tiếng Việt.
III. Tổng kết
- Nội dung:
+ Thể hiện niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi
chán ghét cảnh sống tù túng, tầm thờng, giả dối.
+ Khơi gợi lòng yêu nớc thầm kín của ngời dân
mất nớc thuở ấy.
- Nghệ thuật:
+ Bài thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn.
+ Hình ảnh, hình tợng thơ độc đáo, hoành tráng,
giàu chất tạo hình.
+ Nghệ thuật "điều khiển đội quân Việt ngữ" tài
hoa của viên tớng thi từ Thế Lữ.
C. Hớng dẫn HS Luyện tập và học bài ở nhà
- Đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ.
- Phân tích làm rõ cái hay, cái đẹp của bộ tranh tứ bình trong khổ thơ thứ
ba của bài thơ.
- Nếu đợc chọn hai câu thơ hay nhất của bài, em sẽ chọn hai câu nào? Cắt
nghĩa tại sao?
- Bài thơ có bao nhiêu câu nghi vấn? Nếu thay những câu nghi vấn đó
thành những câu kể thì ý nghĩa của các câu thơ có thay đổi không? Thay đổi nh thế
nào? Vì sao?
- Soạn bài Ông đồ của Vũ Đình Liên.
ông đồ
( Vũ Đình Liên)
7
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
*Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Cảm nhận đợc tình cảnh tàn tạ của ông đồ và niềm cảm thơng, nhớ tiếc
ngậm ngùi của tác giả đối với một lớp ngời tài hoa, một nét sinh hoạt văn hoá từng
gắn bó với đời sống của con ngời Việt Nam hàng trăm, nghìn năm, nay trở nên suy
tàn, vắng bóng.
- Nắm đợc nghệ thuật kết cấu chặt chẽ, ngôn ngữ bình dị nhng giàu sức gợi
và sức truyền cảm của bài thơ.
* Tiến trình lên lớp
A. ổn định lớp, kiểm tra bài cũ
- Giáo viên ổn định những nền nếp thông thờng.
- Kiểm tra bài cũ: GV có thể yêu cầu HS đọc thuộc lòng bài thơ hoặc một
đoạn tiêu biểu trong bài Nhớ rừng và nêu khái quát giá trị của tác phẩm.
- Vào bài: Từ xa, ở Trung Quốc và Việt Nam ngời ta đã biết thởng thức
chữ đẹp và có cái thú chơi chữ, chơi câu đối Tết. Các nhà nho, vì vậy, có một vị trí
trung tâm trong đời sống văn hoá dân tộc. Nhng từ đầu thế kỉ XX, chế độ thi cử
chữ Hán bị bãi bỏ, chữ Nho bị rẻ rúng, nhờng chỗ cho tiếng Pháp, chữ quốc ngữ.
Các ông đồ, vì thế, trở nên lạc bớc trong thời đại mới, bị ngời đời lãng quên dần.
Xúc cảm trớc tình cảnh đó, bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên đã ra đời. Bài thơ
không lí lẽ, không bàn bạc về sự hết thời của chữ nho mà chỉ thể hiện tâm trạng
của tác giả trớc sự tàn tạ rồi vắng bóng của một lớp ngời từng có một vai trò rất
quan trọng trong đời sống văn hoá dân tộc một thời qua.
B. tổ chức Đọc - Hiểu văn bản
Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính cần đạt
Hoạt động 1: Hớng dẫn HS đọc
diễn cảm và tìm hiểu chung về tác
giả, tác phẩm.
- GV yêu cầu 1 HS dựa vào "chú
thích" nêu những hiểu biết về tác
giả. GV tổng kết, nhấn mạnh một
số nét chính.
- GV gọi một vài HS đọc, GV
nhận xét và đọc mẫu.
- GV hỏi: Bài thơ thuộc thể thơ gì,
bố cục bài thơ nh thế nào? HS
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Vũ Đình Liên (1913 - 1996), quê Hà Nội, là
một nhà thơ, nhà dịch thuật, nhà giáo.
- Thơ ông thờng mang nặng lòng thơng ngời và
niềm hoài cổ.
- Ông đồ là bài thơ thành công xuất sắc nhất
của Vũ Đình Liên.
2. Đọc diễn cảm
- Hai khổ thơ đầu đọc với giọng vui, hân hoan;
ba khổ sau đọc với giọng trầm lắng, ngậm ngùi,
da diết.
3. Thể thơ và bố cục bài thơ
- Thể thơ ngũ ngôn nhiều khổ.
8
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
trao đổi, thảo luận. GV tổng kết,
định hớng.
Hoạt động 2: Hớng dẫn HS phân
tích hình ảnh ông đồ thời kì đắc ý.
- GV hỏi: ở hai khổ thơ đầu, ông
đồ có một vị trí nh thế nào trong
bức tranh và trong con mắt của
ngời qua lại? HS phát hiện, phân
tích. GV tổng kết, bình giảng định
hớng.
Hoạt động 3: Hớng dẫn HS phân
tích hình ảnh ông đồ, thời kì bị
quên lãng.
- GV hớng dẫn HS lần lợt phân
tích, trả lời các câu hỏi:
. ở hai khổ thơ tiếp theo, ông đồ
có một vị trí nh thế nào trong bức
tranh?
. Nếu ở trên ông đồ là biểu tợng
cho thời kì đắc ý của nho học thì
ở đây, hình ảnh ông đồ biểu tợng
cho điều gì?
. Nỗi buồn tủi, xót xa của ông đồ
đợc khắc hoạ nổi bật qua những
hình ảnh nào?
. Hai khổ thơ giữa có phải dùng
để tả cảnh ông đồ ế khách không?
HS tìm tòi, phát hiện, và thảo luận
nhóm ở câu hỏi cuối. GV gợi ý,
tổng kết, bình giảng định hớng.
- Bố cục: Có thể tạm chia bài thơ thành ba đoạn
để dễ phân tích: hai khổ đầu, hai khổ giữa và
khổ thơ cuối.
II. Phân tích
1. Hai khổ thơ đầu: Hình ảnh ông đồ thời kì
đắc ý.
- Tết đến, hoa đào nở, phố xá tng bừng, ngời xe
nờm nợp qua lại - một khung cảnh đông vui,
nhộn nhịp; một bức tranh giàu màu sắc, đờng
nét tơi tắn, rực rỡ. Nổi bật giữa trung tâm bức
tranh ấy là hình ảnh ông đồ. Ông đang là trung
tâm chú ý, là đối tợng ngỡng mộ, tôn vinh của
mọi ngời: "Bao nhiêu ngời thuê viết. Tấm tắc
ngợi khen tài". Hình ảnh ông hoà cùng cái đông
vui, náo nức của phố phờng ngày giáp Tết. Ông
chính là một trong những nơi gặp gỡ, hội tụ của
văn hoá - tâm linh ngời Việt một thời.
2. Hai khổ thơ tiếp theo: Ông đồ thời kì bị
quên lãng
- Cũng nh bức tranh trớc, ở đây, ông đồ vẫn là
hình ảnh trung tâm của bức tranh, là đối tợng
miêu tả chính của tác giả. Nhng ngoại trừ điều
đó, xung quanh ông, mọi sự đã thay đổi. Ông
đồ "vẫn ngồi đấy", giữa phố xá đông đúc ngời
qua lại nhng lẻ loi, lạc lõng, không ai biết,
"không ai hay".
- Tác giả không miêu tả tâm trạng ông đồ, nhng
bằng biện pháp nhân hoá, hai câu thơ: "Giấy đỏ
buồn không thắm - Mực đọng trong nghiên sầu"
đã nói lên một cách thấm thía nhất, đắt nhất nỗi
buồn tủi, xót xa của nhà nho buổi thất thế. Nỗi
buồn tủi thấm đẫm lên cả những vật vô tri vô
giác. Ông đồ "ngồi đấy" chứng kiến và nếm trải
tấn bi kịch của cả một thế hệ. Đó là sự tàn tạ,
suy sụp hoàn toàn của nền Nho học. Hình ảnh
"lá vàng" lìa cành và "ma bụi bay" trong trời
đất mênh mang là những ẩn dụ độc đáo cho sự
tàn tạ, sụp đổ đó.
9
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
Hoạt động 4: Hớng dẫn HS phân
tích khổ thơ cuối.
- GV hớng dẫn HS lần lợt phân
tích, trả lời các câu hỏi:
. Các em hãy so sánh cảnh ở khổ
thơ cuối với cảnh ở bốn khổ thơ
đầu xem có gì giống và khác
nhau?
. "Những ngời muôn năm cũ" là
ai?
. Câu hỏi "Những ngời muôn năm
cũ, Hồn ở đâu bây giờ?" dùng để
hỏi hay để nhà thơ bộc lộ cảm
xúc là chính?
HS trao đổi, thảo luận.GV tổng
kết, bình giảng định hớng và nhấn
mạnh chức năng, ý nghĩa của các
câu nghi vấn trong bài thơ để thực
hiện tích hợp.
Hoạt động 5: Hớng dẫn HS phân
tích tâm trạng của tác giả.
- GV hỏi: Vũ Đình Liên miêu tả
ông đồ bằng thái độ, tình cảm nh
thế nào? Tình cảm đó có đợc bộc
lộ bằng những câu cảm trực tiếp
nh trong "Nhớ rừng" không? HS
phát hiện, trao đổi. GV tổng kết.
Hoạt động 6: Hớng dẫn HS phân
- Hai khổ thơ tả cảnh nhng chính là để thể hiện
nỗi lòng của ngời trong cảnh. Đó là nỗi xót xa
lặng lẽ, nỗi đau đớn ngậm ngùi của lớp nhà nho
buổi giao thời.
3. Khổ thơ cuối: Ông đồ - ngời "muôn năm
cũ"
- Hoa đào vẫn nở, Tết vẫn đến, quy luật thiên
nhiên vẫn tuần hoàn, nhng ngời thì không thấy
nữa: "Không thấy ông đồ xa." Tứ thơ: cảnh cũ
còn đó, ngời xa ở đâu và hình ảnh "ngời muôn
năm cũ" gợi lên trong lòng ngời đọc niềm cảm
thơng, tiếc nuối vô hạn.
- "Ngời muôn năm cũ", trớc tiên là các thế hệ
nhà nho và sau đó còn là "bao nhiêu ngời thuê
viết" thời đó. Vì vậy, "hồn" ở đây vừa là hồn
của các nhà nho, vừa là linh hồn của nét sinh
hoạt văn hoá truyền thống tốt đẹp đã từng gắn
bó thân thiết với đời sống của con ngời Việt
Nam hàng trăm nghìn năm.
- Hai câu cuối là câu hỏi nhng không để hỏi mà
nh một lời tự vấn. Dấu chấm hỏi đặt ở cuối bài
thơ nh rơi vào im lặng mênh mông nhng từ đó
dội lên bao nỗi niềm. Đó là nỗi day dứt, tiếc
nhớ, thơng xót ngậm ngùi của tác giả và cũng là
của cả một thế hệ các nhà thơ mới. Đó còn là
nỗi mong ớc tìm lại, gặp lại vẻ đẹp của một thời
đã qua.
4. Tâm trạng của tác giả
- Bài thơ chủ yếu khắc hoạ hình ảnh ông đồ, tác
giả không trực tiếp bộc lộ tình cảm của mình.
Tuy nhiên, thông qua giọng thơ lúc hân hoan,
lúc trầm lắng; qua hình ảnh thiên nhiên lúc đẹp
tơi, lúc rơi rụng tàn tạ; qua những câu nghi vấn
mà thực chất là lời tự vấn, nỗi day dứt, ngời đọc
có thể dễ dàng nhận ra một Vũ Đình Liên nh
đang lặng lẽ đứng ở một góc phố khuất dõi theo
số phận của ông đồ với một niềm mến yêu, th-
ơng cảm và nhớ tiếc rng rng.
10
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
tích một số nét đặc sắc về nghệ
thuật bài thơ.
- GV hỏi: Em có nhận xét gì về
kết cấu cũng nh cách sử dụng
hình ảnh, ngôn ngữ của tác giả
trong bài thơ? HS khái quát. GV
tổng kết, định hớng.
Hoạt động 7: Hớng dẫn HS tổng
kết.
- GV yêu cầu HS đọc phần ghi
nhớ, nêu khái quát giá trị nội
dung và nghệ thuật của bài thơ.
GV nhấn mạnh những nét chính.
5. Vài nét về nghệ thuật đặc sắc của bài thơ
- Thể thơ ngũ ngôn vừa phù hợp với lối kể
chuyện, vừa thích hợp để diễn tả tâm tình.
- Kết cấu đầu cuối tơng ứng chặt chẽ của bài
thơ đã làm nổi bật chủ đề tác phẩm: quá trình
tàn tạ, suy sụp của nền nho học.
- Ngôn ngữ, hình ảnh trong sáng, bình dị nhng
hàm súc, đầy ám ảnh, giàu sức gợi.
III. Tổng kết
- Nội dung: Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh
đáng thơng của ông đồ và niềm cảm thơng,
nuối tiếc của tác giả đối với một lớp ngời, một
nét sinh hoạt văn hoá truyền thống tốt đẹp của
dân tộc.
- Nghệ thuật: Tất cả đợc thể hiện qua kết cấu
chặt chẽ, ngôn ngữ, hình ảnh thơ bình dị, trong
sáng mà ám ảnh, giàu sức gợi.
C. Hớng dẫn HS luyện tập và học bài ở nhà
- Đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ.
- Qua bài thơ, hãy nêu cảm nghĩ sâu sắc của em về hình ảnh ông đồ.
- Bài thơ có bao nhiêu câu nghi vấn? Những câu nghi vấn này có vai trò,
chức năng gì?
- Soạn bài Câu nghi vấn.
Tiết 3 : Câu nghi vấn
* Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS :
- Hiểu rõ đặc điểm của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu
câu khác.
- Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn là dùng để hỏi.
* Tiến Trình lên lớp :
a. ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ.
- GV ổn định những nền nếp bình thờng.
11
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
- Kiểm tra bài cũ : GV có thể hỏi HS về tình thái từ, qua đó HS thấy đợc
mục đích và sắc thái của câu có từ tình thái (để hỏi, nghi vấn, biểu cảm). Từ đó
giới thiệu vào bài mới : Câu nghi vấn.
b. tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 :
I. Đặc điểm và chức năng chính.
- GV cho 1 HS đọc đoạn văn trích trong
Tắt đèn và nêu các câu hỏi (SGK).
+ Câu nào là câu nghi vấn, vì sao ?
+ Dùng để làm gì ?
HS làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả
lời. Lớp nhận xét, GV bổ sung.
- Các câu nghi vấn trong đoạn văn :
+ Sáng nay ngời ta đấm u có đau lắm
không?
(Dấu hiệu : có không ?)
+ Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không
ăn khoai ?
(Dấu hiệu : có mà không ? )
+ Hay là u thơng chúng con đói quá?
(Dấu hiệu : hay "là").
Những câu nghi vấn trên dùng để hỏi.
- GV cho HS đặt các câu nghi vấn khác.
Gọi 1 HS trình bày đặc điểm và chức
năng của câu nghi vấn. Lớp bổ sung.
Gọi 1 HS khác đọc phần ghi nhớ (SGK).
HS ghi vắn tắt vào ở.
- Ghi nhớ về đặc điểm và chức năng
chính của câu nghi vấn: có hình thức
nghi vấn và chức năng để hỏi (các từ
nghi vấn, dấu chấm hỏi ở cuối câu khi
viết)
Hoạt động 2 :
II. Luyện tập.
- GV cho HS đọc yêu cầu bài tập 1. HS
làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả lời,
lớp nhận xét. GV bổ sung. HS ghi nhanh
đáp án đúng.
Bài tập 1 :
a. Chị khất tiền su đến mai phải không ?
b. Tại sao con ngời lại phải khiêm tốn
nh thế ?
c. Văn là gì ? chơng là gì ?
d. Chú mình muốn cùng tớ đùa vui
không ? đùa trò gì ? cái gì thế ? chị Cốc
béo xù đứng trớc cửa nhà ta hả ?
đ. Bố cháu có nhà không? Mất bao
giờ? Sao mà mất nhanh thế ?
(Những từ in nghiêng và dấu (?) cuối
câu là dấu hiệu hình thức của câu nghi vấn).
12
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
- GV cho 1 HS đọc yêu cầu bài tập 2.
HS làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm
trả lời. Lớp nhận xét. GV bổ sung cho
đầy đủ.
(HS có thể đặt thêm một số câu tơng tự
để thay thế và nhận xét).
Bài tập 2 :
+ Căn cứ xác định câu nghi vấn trong 3
câu văn đó là có từ hay (để hỏi).
+ Trong 3 câu trên không thể thay từ
hay bằng từ hoặc đợc. Nếu thay thì câu
sẽ sai ngữ pháp và biến thành câu trần
thuật với ý nghĩa khác hẵn
- GV cho 1 HS đọc yêu cầu bài tập 3.
HS làm việc theo nhóm, trao đổi và trình
bày trớc lớp. GV tổ chức và gợi ý cho
HS trao đổi, tìm ra các từ nghi vấn và
xem các câu này có chứa nội dung nghi
vấn không ? GV giải thích, bổ sung để
HS hiểu rõ hơn.
Bài tập 3 :
+ Không thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối
các câu văn đó đợc, vì đó không phải là
các câu nghi vấn.
+ Câu a, b có các từ nghi vấn (tại sao)
nhng những kết cấu chứa những từ này
chỉ làm chức năng bổ ngữ trong một
câu.
+ Câu c, d từ nào (cũng), ai (cũng) là
những từ bất định (đâu cũng, bao giờ
cũng, bao nhiêu cũng, gì cũng ) có ý
nghĩa khẳng định tuyệt đối chứ không
phải là nghi vấn BT4.
- GV cho HS làm bài tập 4. HS đứng tại
chỗ trả lời. Lớp bổ sung
Bài tập 4 :
Khác nhau về hình thức: có không,
đã cha.
Khác nhau về ý nghĩa: câu hỏi 1 không
có giả định là ngời đợc hỏi trớc đó có
vấn đề sức khoẻ. Câu hỏi 2 có giả định
là ngời đợc hỏi có vấn đề về sức khoẻ.
- GV cho 1 HS đọc yêu cầu bài tập 4.
HS làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả
lời. Lớp nhận xét. GV bổ sung.
Bài tập 5:
+ Câu a : Bao giờ đứng ở đầu câu, hỏi về
thời điểm của một hành động "Đi Hà
Nội" sẽ diễn ra trong tơng lai.
+ Câu b : bao giờ đứng ở cuối câu, hỏi
về thời điểm của một hành động "đi Hà
Nội" đã diễn ra trong quá khứ.
+ Câu "Mất bao giờ?" không thể viết lại
là "Bao giờ mất", vì không biết trớc đợc
13
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
việc "mất".
- GV cho học sinh làm BT6 theo nhóm.
Đại diện nhóm trình bày. Lớp nhận xét,
bổ sung.
Bài tập 6:
+ Câu a đúng, do cảm nhận.
+ Câu b sai, vì không biết giá cả nh thế
nào?
c. Hớng dẫn học ở nhà.
- Nắm đặc điểm và chức năng của câu nghi vấn, cách sử dụng các từ nghi
vấn cho hợp lý.
- Làm bài tập : Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ khi học xong bài thơ Nhớ
rừng của Thế Lữ (Đoạn văn khoảng 10 câu và có sử dụng các từ nghi vấn, dấu
chấm hỏi đúng chỗ).
- Chuẩn bị bài cho tiết sau : Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh.
Tiết 4 : Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh
* Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lý.
* Tiến trình lên lớp.
a. ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ.
- GV ổn định những nền nếp bình thờng.
- Kiểm tra bài cũ.
GV có thể kiểm tra về đoạn văn, thuyết minh một loại thể văn học. Sau đó
chuyển tiếp vào bài mới.
b. Tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 :
I. Đoạn văn trong văn bản
thuyết minh.
- GV cho HS đọc yêu cầu về đoạn văn
và chia 2 nhóm để tìm câu chủ đề và từ
ngữ chủ đề. Các nhóm trình bày ý kiến.
Lớp nhận xét. GV bổ sung. HS tự ghi ý
chính vào vở.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh.
- Đoạn văn là bộ phận của văn bản. Viết
tốt đoạn văn góp phần viết tốt cả văn bản.
+ Đoạn (a) câu 1 là câu chủ đề: Thế giới
thiếu nớc sạch các câu sau bổ sung
14
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
- GV cho 1 HS đọc 2 đoạn văn giới
thiệu bút bi, đèn bàn. GV nêu câu hỏi :
Em có nhận xét về cách trình bày các ý
trong 2 đoạn văn ấy ?
GV cho HS làm việc theo nhóm. Đại
diện nhóm trình bày, trao đổi.
GV nhận xét, đánh giá, bổ sung
- GV cho HS trao đổi thêm về đoạn văn,
một HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK.
GV lu ý HS khi viết đoạn văn thuyết
minh. HS ghi ý chính vào vở.
thông tin làm rõ ý câu chủ đề.
+ Đoạn (b) từ ngữ chủ đề là Phạm Văn
Đồng. Các câu tiếp theo cung cấp thông
tin về Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê
2. Sửa lại đoạn văn thuyết minh cha
chuẩn.
+ Đoạn văn giới thiệu bút bi không theo
1 trình tự hợp lý, lộn xộn.
Cần sửa lại : tách thành 2 đoạn (đoạn
nói về cấu tạo gồm vỏ, ruột ; và đoạn
nói về các loại bút bi).
+ Đoạn giới thiệu chiếc đèn bàn cũng
lộn xộn, không theo trình tự hợp lý.
Nên tách thành 3 đoạn văn để giới thiệu
chiếc đèn thì hợp lý hơn (phần đèn, chao
đèn, đế đèn).
- Ghi nhớ (SGK).
+ Mỗi ý lớn viết thành 1 đoạn văn,
không lẫn với đoạn văn khác.
+ Viết đoạn văn nên theo thứ tự cấu tạo
của sự vật, theo thứ tự nhận thức, theo
thứ tự diễn biến sự việc
Hoạt động 2:
II. Luyện tập
- GV tổ chức cho HS làm BT1, xây
dựng ý cho 2 đoạn Mở bài và Kết bài
(giới thiệu một hiệu sách tự chọn).
HS làm việc độc lập. Gọi 2 HS lên trình
bày trên bảng (chia đôi bảng).
Lớp nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét chung, đánh giá.
HS ghi ý chính vào vở bài tập.
- GV cho HS viết thành đoạn hoàn chỉnh
Bài tập 1:
- Tìm ý để viết 2 đoạn văn Mở bài và
Kết bài.
+ Viết về trờng em : Nhìn từ xa, cổng
trờng, sân trờng, cây cối, các dãy nhà,
các lớp, bàn ghế, bảng, đang trong giờ
học
+ Dựa vào các ý đã xác định.
+ Chú ý cách dùng từ, đặt câu, diễn đạt
15
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
(nội dung giới thiệu trờng em) HS làm
việc độc lập, đứng tại chỗ trình bày. Lớp
nhận xét. GV đánh giá, bổ sung các bài
viết của HS.
- GV cho HS làm BT2. HS đứng tại chỗ
trả lời. GV bổ sung.
để đúng với yêu cầu giới thiệu, thuyết
minh. Chú ý kết hợp miêu tả, kể, bình
luận
hấp dẫn (khi Mở bài cũng nh
Kết bài).
Bài tập 2:
Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của nhân
dân Việt Nam. Suốt cuộc đời hoạt động
cách mạng, Ngời luôn luôn phấn đấu v-
ợt qua bao gian khổ, toàn tâm toàn ý
phục vụ nhân dân
c. Hớng dẫn học ở nhà :
- Nắm chắc yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh (sắp xếp ý, dùng từ, diễn đạt )
- Làm bài tập 3.
+ Viết đoạn văn giới thiệu bố cục sách Ngữ văn 8, tập 1.
+ Chú ý cách sắp xếp ý, dùng từ, đặt câu, diễn đạt
- Chuẩn bị bài tiết sau : Văn bản Quê hơng
Bài 19 Quê hơng (1 tiết)
Khi con tu hú (1 tiết)
Câu nghi vấn (tiếp theo) (1 tiết)
Thuyết minh một phơng pháp (cách làm) (1 tiết)
Tiết 1: quê hơng
(Tế Hanh)
* Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Cảm nhận đợc vẻ đẹp tơi sáng, khoẻ khoắn, đầy sức sống của một làng
quê lao động miền biển và tình yêu quê hơng tha thiết, đằm thắm của tác giả.
- Thấy đợc ngôn ngữ mộc mạc, giản dị; hình ảnh giàu tính sáng tạo và gợi
cảm của bài thơ.
* Tiến trình lên lớp
A. ổn định lớp, kiểm tra bài cũ
- Giáo viên ổn định những nền nếp thông thờng.
- Kiểm tra bài cũ: GV yêu cầu HS đọc thuộc lòng bài thơ Ông đồ và nêu
khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
- Vào bài: Tế Hanh là nhà thơ có mặt trong phong trào Thơ Mới chặng
cuối. Thơ Tế Hanh là một hồn thơ lãng mạn. Tế Hanh đợc biết đến nhiều nhất nh
một nhà thơ của quê hơng, gắn bó máu thịt với quê hơng. Cái làng chài ven biển có
16
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
dòng sông bao quanh, nơi Tế Hanh đợc sinh ra, luôn đau đáu trong nỗi nhớ thơng
của Tế Hanh, gợi những nguồn cảm hứng vô tận cho thơ ông, giúp ông viết nên
những vần thơ hay nhất, đẹp nhất. Quê hơng là một trong những vần thơ nh vậy.
B. tổ chức Đọc - Hiểu văn bản
Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính cần đạt
Hoạt động 1: Hớng dẫn HS tìm
hiểu chung về tác giả, tác phẩm.
- GV yêu cầu 1 HS dựa vào "chú
thích" nêu những hiểu biết về tác
giả. GV tổng kết, nhấn mạnh một
số nét chính.
- GV gọi một vài HS đọc. GV
nhận xét, điều chỉnh và đọc mẫu.
- GV hỏi: Bài thơ thuộc thể thơ
gì? Theo em, nên phân tích bài
thơ theo bố cục nh thế nào? HS
trao đổi, thảo luận. GV tổng kết,
định hớng.
Hoạt động 2: Hớng dẫn HS phân
tích cảnh dân chài bơi thuyền đi
đánh cá.
- GV hỏi: Đoàn thuyền ra khơi
trong một khung cảnh thiên nhiên
và với một khí thế nh thế nào? HS
tái hiện, phân tích, GV tổng kết,
bình giảng định hớng.
- GV hỏi: Theo em, có khập
khiễng hay không khi tác giả so
sánh "cánh buồm" với "mảnh hồn
làng"? ý nghĩa của sự so sánh
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Tế Hanh sinh năm 1921, quê Quảng Ngãi.
- Tế Hanh đợc mệnh danh là nhà thơ của quê
hơng.
- Bài thơ Quê hơng đợc in trong tập Hoa niên
1945.
2. Đọc văn bản và tìm hiểu bố cục bài thơ
* Bài thơ thuộc thể thơ tự do, câu 8 chữ.
* Đọc với giọng vui, khoẻ; khổ cuối đọc với
giọng trầm lắng, da diết hơn.
* Bố cục: 8 câu đầu giới thiệu chung về "làng
tôi" và cảnh dân chài ra khơi; 8 câu tiếp theo là
cảnh thuyền cá về bến; khổ cuối bộc lộ tình
cảm của tác giả đối với quê hơng.
II. Phân tích
1. Tám câu thơ đầu: Cảnh dân chài bơi
thuyền đi đánh cá.
- Đoàn thuyền ra khơi trong một buổi bình
minh đẹp, khoáng đạt: bầu trời cao rộng, trong
trẻo đợc điểm bởi những tia nắng hồng rực rỡ.
Chỉ một câu thơ: Khi trời trong, gió nhẹ, sớm
mai hồng, tác giả đã vẽ đợc một không gian
rộng lớn, vô tận.
- Nổi bật giữa không gian êm ả ấy, đoàn
thuyền băng mình ra khơi với khí thế dũng
mãnh của một con tuấn mã. Hình ảnh so sánh
và một loạt các động từ mạnh đã làm toát lên
sức sống mạnh mẽ và vẻ đẹp hùng tráng, bất
ngờ của những con ngời lao động.
- Hình ảnh cánh buồm căng gió vốn mang một
vẻ đẹp lãng mạn, có thể quan sát đợc, bất ngờ
đợc so sánh với hồn làng là những gì lớn lao,
thiêng liêng, phi vật thể. Sự so sánh này không
làm cho cánh buồm đợc miêu tả cụ thể hơn nh-
17
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
này? HS trao đổi, thảo luận theo
nhóm, nhóm cử đại diện trả lời.
GV tổng kết, bình giảng, tiểu kết
và chuyển tiếp ý sang phần 2.
Hoạt động 3: Hớng dẫn HS phân
tích cảnh thuyền cá về bến.
- GV hỏi: Cảnh dân chài đón
thuyền cá về bến là một cảnh nh
thế nào? Em có nhận xét gì về
cách miêu tả hình ảnh ngời dân
chài và con thuyền nằm nghỉ trên
bến của Tế Hanh? HS tái hiện,
phân tích, thảo luận. Nếu cần, GV
có thể gợi ý: Ngoại hình, nội tâm
của ngời dân chài đợc khắc hoạ
nh thế nào? "Thân hình nồng thở
vị xa xăm" nghĩa là gì? Con
thuyền có thực biết u t nh Tế
Hanh tả không? Biện pháp nhân
hoá này có ý nghĩa, tác dụng gì?
GV tổng kết, bình giảng định h-
ớng.
ng nó đã gợi nên một vẻ đẹp mới, lớn lao,
thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng.
Biểu hiện linh hồn làng chài bằng hình ảnh
cánh buồm trắng no gió biển khơi là một sáng
tạo độc đáo của Tế Hanh.
- Với âm điệu mạnh mẽ, sôi nổi, bằng những
hình ảnh so sánh độc đáo, tám câu thơ đầu vừa
vẽ ra một bức tranh thiên nhiên tơi sáng, vừa
khắc hoạ đậm nét bức tranh lao động khoẻ
khoắn, đầy sức sống của ngời dân nơi biển cả.
2. Tám câu thơ tiếp theo: Cảnh thuyền cá về
bến.
- Cảnh dân chài đón thuyền cá về bến cũng là
một bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm
vui và sự sống.
- Bốn câu thơ miêu tả ngời dân chài và con
thuyền nằm nghỉ trên bến sau chuyến ra khơi
là những câu thơ đặc sắc nhất, tinh tế nhất của
bài Quê hơng. Hình ảnh ngời dân chài vừa nổi
bật với vẻ đẹp ngoại hình rắn rỏi, vạm vỡ: "làn
ra ngăm rám nắng", vừa gợi mở vẻ đẹp của
một tâm hồn mộc mạc, đằm thắm, mặn mà -
vẻ đẹp của biển cả. Đó là một vẻ đẹp vừa chân
thực vừa lãng mạn. Hai câu thơ vừa tả thực vừa
gợi cho ngời đọc những liên tởng sâu xa, thú
vị.
- Hai câu thơ tả chiếc thuyền nghỉ ngơi trên
bến cũng là một sáng tạo độc đáo của Tế
Hanh. Tác giả không chỉ nhìn thấy mà còn
cảm nhận thấy "sự mệt mỏi say sa" của con
thuyền. Con thuyền vô tri đã trở thành một tâm
hồn tinh tế không kém chủ nhân của nó. Sau
bao ngày tháng lênh đênh, miệt mài trên biển,
giờ đây, nó đang nằm và lắng nghe chất muối
mặn mòi của biển thấm dần vào từng thớ vỏ,
nh một ngời lao động đang nằm và ngẫm nghĩ
lại cả chặng đờng vất vả, những giọt mồ hôi
mà mình đã đổ xuống để có đợc thành quả lao
động nh ngày hôm nay.
- Trong cách miêu tả của Tế Hanh, ta thấy có
18
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
- GV hỏi: Thái độ của Tế Hanh
nh thế nào khi ông khắc hoạ hình
ảnh ngời dân chài và chiếc
thuyền nằm nghỉ ngơi trên bến?
( Hoặc: Tế Hanh đã viết những
câu thơ này bằng tình yêu quê h-
ơng hay bằng sự tinh tế trong
quan sát của một nhà nghệ sĩ?)
HS trao đổi, thảo luận. GV tổng
kết, bình giảng,
Hoạt động 4: Hớng dẫn HS phân
tích khổ thơ cuối.
- GV hỏi: Tình cảm của nhà thơ
đối với quê hơng đợc diễn đạt nh
thế nào? Em hiểu "cái mùi nồng
mặn" nghĩa là gì, phải chăng nó
là mùi vị của một món ăn hay một
mùi vị cụ thể nào đó của quê h-
ơng? HS phát hiện, trao đổi theo
nhóm. GV tổng kết, bình giảng
định hớng.
Hoạt động 5: Hớng dẫn HS phân
tích một số nét đặc sắc nghệ thuật
của bài thơ.
- GV hỏi: Phần lớn số câu thơ
trong bài thơ là câu miêu tả, vậy
theo em, phải chăng, bài thơ
"Quê hơng" đợc viết theo phơng
thức miêu tả là chính? Vì sao? HS
trao đổi theo nhóm, nhóm cử đại
diện trả lời. GV tổng kết, định h-
ớng.
- GV hỏi: Theo em, nét nghệ thuật
đặc sắc nhất của bài thơ là gì?
sự gắn bó làm một giữa thiên nhiên cuộc sống
với tâm hồn con ngời nơi đây. Và dù tác giả
không biểu lộ trực tiếp tình cảm của mình nh-
ng trong cách miêu tả của ông, ngời đọc cảm
nhận đợc sợi dây tình cảm thiêng liêng sâu
nặng nối liền tâm hồn ông với thiên nhiên,
cuộc sống và con ngời nơi đây. Không phải là
một ngời con yêu dấu của quê hơng, không
yêu quê hơng bằng tình yêu máu thịt và không
có sự tinh tế tài hoa của một nhà nghệ sĩ thì
không thể viết đợc những câu thơ sâu xa, xúc
động nh vậy.
3. Khổ thơ cuối: Tình cảm nhớ thơng quê h-
ơng của tác giả.
- Quê hơng đợc viết trong xa cách, trong niềm
thơng nhớ khôn nguôi của tác giả. Nỗi nhớ đợc
nói lên một cách giản dị, tự nhiên, chân thành
mà sâu sắc. Tế Hanh nhớ tất cả, từ màu nớc
xanh, cá bạc, cánh buồm vôi rồi cuối cùng
hội tụ lại ở cái mùi nồng mặn. Cái mùi nồng
mặn, trong tâm tởng nhà thơ, chính là hồn
thơm, hồn thiêng của quê hơng. Những tởng
không có cách nào diễn tả tình yêu và nỗi nhớ
quê giản dị mà sâu sắc, xúc động hơn nữa vậy.
4. Vài nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
- Tuy phần lớn số câu thơ là câu miêu tả, song
toàn bộ hình ảnh miêu tả đó đều nằm trong
dòng tởng nhớ, trong tình yêu quê hơng da diết
của chủ thể trữ tình. Vì vậy, miêu tả chỉ là một
yếu tố phục vụ cho biểu cảm. Hơn nữa, tình
cảm của một ngời con xa quê, nhớ quê luôn
đầy ắp sau mỗi câu chữ, hình ảnh; thổi linh
hồn vào từng câu chữ, hình ảnh làm cho bức
tranh quê hơng mang một vẻ đẹp lớn lao, bất
ngờ và đầy lãng mạn.
- Nét nghệ thuật đặc sắc nhất của bài thơ Quê
hơng là ở sự sáng tạo hình ảnh thơ. Bài thơ khá
phong phú hình ảnh. Các hình ảnh ở đây vừa
chân xác, cụ thể, vừa độc đáo, bay bổng, lãng
mạn, có khả năng gợi ra những trờng liên tởng
19
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
HS khái quát, nhận xét. GV tổng
kết.
Hoạt động 6: Hớng dẫn HS tổng
kết.
- GV yêu cầu HS đọc phần ghi
nhớ, nêu khái quát giá trị nội
dung và nghệ thuật của bài thơ.
GV nhấn mạnh những nét chính.
phong phú ở ngời đọc.
III. Tổng kết
- Nội dung: Quê hơng đã khắc hoạ đợc bức
tranh tơi sáng, khoẻ khoắn, đầy sức sống về
cuộc sống lao động của một làng quê miền
biển, qua đó thể hiện tình yêu quê hơng tha
thiết, đằm thắm của tác giả.
- Nghệ thuật: Bài thơ bình dị, giọng thơ mộc
mạc, chân thành, hình ảnh thơ giàu tính sáng
tạo và gợi cảm.
C. Hớng dẫn HS luyện tập và học bài ở nhà
- Đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ
- Su tầm những câu thơ, bài thơ hay về quê hơng trong ca dao và thơ nói chung.
- Em hãy chọn những câu thơ mà em cho là hay nhất trong bài và phân tích
làm rõ cái hay đó.
- Soạn bài Khi con tu hú của Tố Hữu.
Tiết 2: khi con tu hú
(Tố Hữu)
* Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Cảm nhận đợc lòng yêu cuộc sống, niềm khát khao tự do cháy bỏng của
ngời chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi đang bị giam cầm trong tù ngục.
- Hiểu đợc thể thơ lục bát mềm mại, hình ảnh thơ giàu màu sắc, âm thanh
và gợi cảm .
* Tiến trình lên lớp
A. ổn định lớp, kiểm tra bài cũ
- Giáo viên ổn định những nền nếp thông thờng.
- Kiểm tra bài cũ: GV yêu cầu HS đọc thuộc lòng bài thơ Quê hơng, nêu
khái quát chủ đề tác phẩm và chuyển tiếp sang bài mới.
B. tổ chức Đọc - Hiểu văn bản
Hoạt động của thầy và trò Nội dung chính cần đạt
Hoạt động 1: Hớng dẫn HS đọc
diễn cảm và tìm hiểu chung về
tác giả, tác phẩm.
- GV yêu cầu 1 HS dựa vào "chú
thích" nêu những hiểu biết về tác
giả. GV tổng kết, nhấn mạnh
một số nét chính.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Tố Hữu (1920 - 2003), quê Thừa Thiên Huế.
- Tố Hữu là "lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt
Nam". Các chặng đờng thơ Tố Hữu gắn liền với
các chặng đờng của cách mạng Việt Nam.
- Bài thơ Khi con tu hú đợc sáng tác tháng
20
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
- GV gọi một vài HS đọc, GV
nhận xét, điều chỉnh và đọc mẫu.
- GV hỏi: Bài thơ thuộc thể thơ
gì? HS phát hiện, GV tổng kết,
bổ sung.
GV hỏi: Em có nhận xét gì về
nhan đề bài thơ? Có thể phân
tích bài thơ theo bố cục nh thế
nào? HS trao đổi, thảo luận, GV
tổng kết, định hớng.
Hoạt động 2: Hớng dẫn HS
phân tích sáu câu thơ đầu.
- GV hỏi: Bức tranh mùa hè
trong hồi tởng của ngời trong
ngục đợc hiện lên nh thế nào?
(không gian? màu sắc? ánh
sáng? âm thanh? hình ảnh? )
HS tìm tòi, phân tích, bình
giảng. GV gợi ý, tổng kết, bình
giảng định hớng.
- GV hỏi: Bức tranh mùa hè đợc
cảm nhận bằng những giác quan
nào? Thái độ, tình cảm của tác
giả khi miêu tả bức tranh ấy? HS
7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ, Huế, khi tác giả bị
bắt giam vào đây và đợc in trong tập thơ Từ ấy.
2. Đọc diễn cảm
- 6 câu đầu đọc với giọng vui, hân hoan, 4 câu
sau đọc với giọng buồn bực, nhịp mạnh, gấp hơn.
3. Thể thơ:
- Thể thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, giàu
âm hởng, có khả năng chuyển tải những tình
cảm, cảm xúc dồi dào, vô tận của con ngời.
4. Nhan đề và bố cục bài thơ:
- Khi con tu hú chỉ là vế phụ của một câu. Tiếng
chim tu hú là tín hiệu của mùa hè sôi động. Tên
bài thơ, vì vậy đã gợi mở mạch cảm xúc của toàn
bài.
- Bài thơ đợc ngắt làm hai đoạn: 6 câu đầu tả
cảnh mùa hè, 4 câu cuối diễn tả tâm trạng của tác
giả.
II. Phân tích
1. Sáu câu thơ đầu: Bức tranh mùa hè sôi động.
- Với âm điệu du dơng trầm bổng, nhịp thơ
khoan thai, êm ái, 6 câu thơ đầu đã vẽ ra một bức
tranh mùa hè tuyệt đẹp, một mùa hè rộn rã âm
thanh, rực rỡ sắc màu và tràn trề nhựa sống. Tất
cả đều đang hứa hẹn, đang ở độ thanh xuân nhất:
lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần, ve mới
bắt đầu ran, nắng còn rất mới Tất cả vừa mới
bắt đầu, nh tuổi trẻ của ngời thanh niên cộng sản
vừa bắt gặp lí tởng. Tất cả đều tơi đẹp, rực rỡ:
trời xanh, nắng đào, bắp vàng, trái chín Tất cả,
từ tiếng chim đến "đôi con diều sáo lộn nhào
tầng không" đều đang đợc hởng một cuộc sống
tự do giữa bầu trời cao rộng.
- Mùa hè chỉ thức dậy trong niềm hồi tởng của
tác giả, nhng đọc 6 câu thơ đầu, ngời đọc tởng
nh ngời viết đang sống giữa nó, miêu tả nó trực
tiếp bằng sự tinh tờng của tất cả các giác quan từ
thính giác, thị giác, đến vị giác, khớu giác Phải
có một niềm yêu đời, yêu sự sống thiết tha, mãnh
liệt mới vẽ đợc bức hoạ mùa hè bằng thơ đẹp,
sinh động trong một hoàn cảnh đặc biệt nh vậy.
21
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
trao đổi, thảo luận. GV gợi ý,
tổng kết, bình giảng định hớng.
Hoạt động 3: Hớng dẫn HS
phân tích tâm trạng của ngời
chiến sĩ trong ngục tù.
- GV hỏi: Tâm trạng của ngời
chiến sĩ trong tù là tâm trạng
nh thế nào? Chán nản, bi quan,
lo lắng hay sầu muộn? Tâm
trạng đó đợc diễn tả bằng những
yếu tố nghệ thuật tiêu biểu nào?
HS phân tích, thảo luận theo
nhóm, nhóm cử đại diện phát
biểu. GV tổng kết, định hớng.
- GV hỏi: Â m thanh tiếng chim
tu hú có ý nghĩa nh thế nào
trong việc khơi gợi tâm sự, cảm
xúc của tác giả? HS trao đổi,
thảo luận. GV có thể gợi ý: ở
đầu bài tiếng chim tu hú là một
thứ âm thanh nh thế nào? ở cuối
bài nó là một thứ âm thanh nh
thế nào, có phải là một thứ âm
thanh đơn thuần của tự nhiên
khách quan không? HS trao đổi.
GV tổng kết, bình giảng.
2. Bốn câu thơ cuối: Tâm trạng của ngời chiến
sĩ trong ngục tù.
- 4 câu thơ cuối trực tiếp bộc lộ cảm xúc, tâm
trạng của tác giả. Đó là tâm trạng đau khổ, bực
bội, uất ức, ngột ngạt nhng không hề có vẻ bi
quan, chán chờng, tuyệt vọng của một tâm hồn
yếu đuối dễ bị gục ngã, quy phục trớc hoàn
cảnh. Nhịp thơ đang đều đều, êm ái đến câu 8 và
9 bỗng bị ngắt bất thờng 6/2, 3/3; các từ ngữ,
hình ảnh đang vui tơi, đến đây bỗng trở nên
mạnh mẽ, dữ dội: đập tan phòng, chết uất,
ngột Tất cả đều thể hiện khát khao cháy bỏng
muốn thoát khỏi cảnh tù ngục của ngời chiến sĩ
cộng sản trẻ tuổi khi đang phơi phới trên con đ-
ờng cách mạng bỗng đâu "gió cản cánh chim
bằng".
- ở trong tù, cuộc sống nh dồn vào phạm vi âm
thanh.Trong bài Tâm t trong tù, Tố Hữu viết: Cô
đơn thay là cảnh thân tù. Tai mở rộng và lòng
sôi rạo rực. Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức.
Âm thanh là sợi dây liên hệ với cuộc đời "ngoài
kia". Ngoài kia, mùa hè náo nức; ở trong này,
không gian ngột ngạt; còn tiếng chim tu hú thì
"cứ kêu".
- Bài thơ mở đầu bằng tiếng chim tú hú và kết
thúc cũng bằng tiếng chim tu hú. Mỗi tiếng kêu
của nó là một tín hiệu gợi nhắc về cuộc sống tự
do và thân phận tù tội. Nếu ở đầu bài, tiếng chim
tu hú là tiếng báo mùa, một thứ âm thanh hay và
đẹp thì ở cuối bài, nó là một thứ âm thanh nhức
nhối, thúc giục hành động. Tố Hữu đã rất tinh tế
khi chỉ bằng tiếng chim báo mùa đã gợi tả đợc
nhiều nỗi niềm, tâm sự, cảm xúc của ngời tù
cộng sản.
- Lắng nghe tiếng chim tu hú, tâm trạng của tác
giả cũng chuyển biến từ niềm hân hoan trớc mùa
hè sôi động đến nỗi uất ức, bực tức, đau khổ khi
bị giam cầm uổng phí và khát khao phá tan bức t-
ờng nhà giam ngột ngạt để trở về với cuộc sống
tự do tơi đẹp. Bài thơ kết thúc bằng cách mở ra
22
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
Hoạt động 4: Hớng dẫn HS tổng
kết.
- GV yêu cầu HS đọc phần ghi
nhớ, nêu khái quát giá trị nội
dung và nghệ thuật của bài thơ.
GV nhấn mạnh những nét chính.
tiếng chim tu hú cứ kêu "nh giục giã những hành
động sắp tới" (Trần Đình Sử).
III. Tổng kết:
- Nội dung: Lòng yêu sự sống mãnh liệt và niềm
khát khao cháy bỏng muốn thoát khỏi tù ngục
của ngời chiến sĩ cộng sản.
- Thể thơ lục bát mềm mại, tình thơ tha thiết,
hình ảnh khi tơi sáng, khi dằn vặt, u uất đã thể
hiện thành công tâm trạng, cảm xúc của tác giả.
C. Hớng dẫn HS luyện tập và học bài ở nhà
- Đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ.
- Em hãy đọc kĩ bài thơ sau:
Tu hú có cần đâu
(Trích)
(Chế Lan Viên)
Cẩn thận nhé! Cẩn thận nhé!
Kẻo rồi có lúc mùa vải đỏ và chim tu hú
Đến lúc nào, đi lúc nào, ta không biết
Trời xanh, hoa mai, chim nhạn
Về lúc nào, đi lúc nào
Ta chẳng hay cho!
( ) Chim tu hú có cần đâu
Ta nghe nó hay không nghe nó.
Nghe nó, ta thành tình nhân, thi nhân, triết học
Còn nếu nh không nghe
Mà ù ù cạc cạc
Thì hết mùa vải này vẫn còn mùa vải khác
Bên sông đỏ rực
Bất cần ta, phải chín đón chim về.
(Di cảo thơ - Tập I, NXB Thuận Hoá 1992)
Theo em, tiếng chim tu hú trong bài thơ của Chế Lan Viên là một tiếng
báo mùa hay lời kêu gọi hành động? (Gợi ý: vừa là tiếng báo mùa vừa là lời kêu
gọi hành động).
- Soạn bài Câu nghi vấn (tiếp theo).
Tiết 3 : Câu nghi vấn (Tiếp theo)
* Mục tiêu cần đạt.
Giúp HS :
23
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
- Hiểu rõ câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến,
khẳng định, phủ định, đe doạ, biểu lộ tình cảm, cảm xúc
- Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp.
* Tiến trình lên lớp.
a. ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ.
- GV ổn định những nền nếp bình thờng.
- Kiểm tra bài cũ :
+ Đoạn văn phát biểu cảm nghĩ khi học xong "Nhớ rừng" có dùng từ và câu
nghi vấn.
+ HS đứng tại chỗ trình bày, chỉ ra các từ nghi vấn và câu nghi vấn.
+ GV nhận xét, đánh giá và chuyển tiếp vào bài mới.
b. tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 :
I. Những chức năng khác.
- GV cho 1 HS đọc 5 đoạn văn và nêu
yêu cầu các câu hỏi trong SGK :
+ Xác định các câu nghi vấn ?
+ Các câu nghi vấn dùng để làm gì ?
+ Về dấu kết thúc các câu nghi vấn này ?
HS làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả lời.
Lớp nhận xét, GV bổ sung.
(GV có thể cho HS lấy thêm ví dụ khác
để thấy đợc nội dung nghi vấn có thể là
cầu khiến, khẳng định, biểu lộ cảm xúc )
- GV cho HS nhận xét nội dung trong các
câu nghi vấn (nghi vấn để làm gì) cho 1
Phân tích các đoạn văn theo câu hỏi SGK.
a. Những ngời muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
(biểu lộ tình cảm, cảm xúc, sự hoài
niệm, nuối tiếc).
b. Mày định nói cho cha mày nghe đấy
à ?(dùng đe doạ?)
c. Có biết không? Lính đâu? Sao bay
dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây
nh vậy?Không còn phép tắc gì nữa à?
(dùng để đe doạ, dấu chấm hỏi (?) dùng
để kết thúc).
d. Cả đoạn trích là một câu nghi vấn
(khẳng định).
e. Con gái tôi vẽ đây ? Chả lẽ lại đúng
là nó, cái con Mèo hay lục lọi ấy! (biểu
lộ cảm xúc, sự ngạc nhiên, câu thứ hai
là dấu chấm than (!)).
- Ghi nhớ (SGK).
+ Câu nghi vấn (ngoài dùng để hỏi) còn
24
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
HS đọc phần ghi nhớ. GV nhấn mạnh
những nội dung cơ bản. HS tự ghi ý chính
vào vở.
dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ
định, đe doạ, biểu lộ cảm xúc và
không yêu cầu ngời đối thoại trả lời.
+ Nếu không dùng để hỏi thì kết thúc
câu có thể bằng dấu chấm, chấm than,
hoặc chấm lửng.
Hoạt động 2 :
ii. luyện tập
GV cho 1 HS đọc yêu cầu bài tập 1. HS
làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả lời.
Lớp nhận xét. GV bổ sung. HS ghi
nhanh vào vở.
Bài tập 1 : Các câu nghi vấn:
a. Con ngời đáng kính ấy bây giờ cũng
theo gót Binh T để có ăn ? (Biểu lộ cảm
xúc, sự ngạc nhiên).
b. Chỉ riêng "than ôi!" không phải là
câu nghi vấn (Phủ định, biểu lộ cảm
xúc).
c. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm
hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi? (Cầu
khiến, biểu lộ tình cảm).
d. Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng
bay?(phủ định, biểu lộ tình cảm, cảm
xúc).
- GV cho HS đọc yêu cầu bài tập 2. HS
đứng tại chỗ trả lời. Lớp nhận xét, bổ
sung. GV nhận xét, đánh giá luyện tập
thực hành của HS. HS ghi ý chính của
các bài vào vở.
Bài tập 2 :
a. Sao cụ lo xa quá thế ? Tội gì bây giờ
nhịn đói mà tiền để lại? Ăn mãi hết đi
thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu? (3 câu
đều phủ định, dấu hiệu nghi vấn và các
từ sao, gì, gì).
b. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra
ngời không ra ngợm ấy, chắn dắt làm
sao? (băn khoăn, ngần ngại; dấu hiệu :
làm sao?).
c. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không
có tình mẫu tử ? (khẳng định, dấu hiệu :
ai ?).
d. Thằng bé kia, mày có việc gì? sao lại
đến đây mà khóc? (để hỏi, dấu hiệu : gì,
25
Ngữ Văn 8 Tr ờng thcs Quảng Phú
- GV cho HS đặt 4 câu không phải nghi
vấn, có ý nghĩa tơng đơng với câu a, b,
c, d. (Trong đó câu d không thể đặt đ-
ợc).
sao ?).
- Các câu tơng đơng:
a'. Cụ không phải lo quá nh thế. Bây giờ
không phải nhịn đói mà để tiền lại. Ăn
hết thì lúc chết không có tiền để mà lo
liệu.
b'. Không biết chắc là thằng bé có thể
chăn dắt đợc đàn bò hay không?
c'. Thảo mộc tự nhiên có tình mẫu tử.
- GV cho 1 HS đọc yêu cầu bài tập 3.
HS đứng tại chỗ trả lời. GV bổ sung.
Bài tập 3 : Mẫu.
+ Em bé bán diêm ơi, sao em chết thê
thảm thế ?
+ Bạn có thể cùng mình đi xem ca nhạc
tối nay đợc chứ?
c. Hớng dẫn học ở nhà :
- Nắm chức năng khác của câu nghi vấn là dùng để phủ định, khẳng định,
cầu khiến, biểu lộ cảm xúc và cách dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp khác
nhau.
- Làm bài tập 4 trong SGK
- Chuẩn bị bài : Thuyết minh một phơng pháp.
Tiết 4 : thuyết minh một phơng pháp (cách làm)
* Mục tiêu cần đạt :
Giúp HS biết cách thuyết minh một phơng pháp, một chí nghiệm.
* Tiến trình lên lớp :
a. ổn định lớp. Kiểm tra bài cũ.
- GV ổn định những nền nếp bình thờng.
- Kiểm tra bài cũ :
+ Luyện tập làm văn bản thuyết minh.
+ HS đứng tại chỗ trình bày bài tập. Lớp nhận xét.
+ GV đánh giá, bổ sung và giới thiệu tiết học Luyện tập làm văn bản thuyết minh.
b. Tổ chức các hoạt động dạy - học.
26