Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Sinh học 6 - Bài 21: QUANG HỢP pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.37 KB, 5 trang )

Bài 21:
QUANG HỢP

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Học sinh tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: khi có ánh
sáng lá có thể chế tạo được tinh bột và nhả khí oxi.
- Giải thích được 1 vài hiện tượng thực tế như: vì sao nên trồng cây ở nơi có
nhiều ánh sáng, vì sao nên thả rong vào bể nuôi cá cảnh.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng phân tích thí nghiệm, quan sát hiện tượng rút ra kết luận.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức bảo vệ thực vật, chăm sóc cây.
II. ĐỒ DÙNG DẠY VÀ HỌC
- GV: Dung dịch iôt, lá khoai lang, ống nhỏ. Kết quả của thí nghiệm: 1 vài lá
đã thử dung dịch iôt tranh phóng to hình 21.1; 21.2 SGK.
- HS: Ôn lại kiến thức tiểu học về chức năng của lá.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
- Cấu tạo trong của phiến lá gồm những phần nào? chức năng?
3. Bài học
Như SGK trang 68: GV cắt ngang củ khoai nhỏ iôt vào, HS quan sát
và ghi nhớ kiến thức.

Hoạt động 1: Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh sáng
Mục tiêu: HS thông qua thí nghiệm xác định được chất tính bột lá cây đã tạo
được ngoài ánh sáng.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS


- GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân,
nghiên cứu SGK trang 68, 69.
- GV cho HS thảo luận nhóm trao đổi
để trả lời 3 câu hỏi.
- GV cho các nhóm thảo luận kết quả
của nhóm (như SGV).
- GV nghe, bổ sung, sửa chữa và nêu
ý kiến đúng, cho HS quan sát kết quả
thí nghiệm của GV để khẳng định kết
- HS đọc mục , kết hợp với hình
21.1 SGK trang 68, 69.
- HS trả lời 3 câu hỏi ở mục .

- HS mang phần tự trả lời của mình
thảo luận trong nhóm, thống nhất ý
kiến.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
luận của thí nghiệm.
- GV cho HS rút ra kết luận.
- GV treo tranh yêu cầu 1 HS nhắc
lại thí nghiệm và kết luạn của hoạt
động này.
- GV mở rộng: Từ tinh bột và các
muối khoáng hoà tan khác lá sẽ tạo
ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây.
- HS quan sát kết quả thí nghiệm của
GV đối chiếu với SGK.

Tiểu kết:

- Lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng.

Hoạt động 2: Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột
Mục tiêu: HS phân tích thí nghiệm để rút ra kết luận về chất khí mà lá cây
nhả ra trong khi chế tạo tinh bột là khí oxi.

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV cho HS thảo luận nhóm, nghiên
cứu SGK trang 69.
- GV gợi ý: HS dựa vào kết quả của
- HS đọc mục , quan sát hình 21.2,
trao đổi nhóm trả lời 3 câu hỏi mục
, thống nhất ý kiến.
thí nghiệm 1 và chú ý quan sát ở đáy
2 ống nghiệm.
- GV quan sát lớp, chú ý nhóm HS
yếu để hướng dẫn thêm (chất khí duy
trì sự cháy).
- GV cho các nhóm thảo luận kết quả
tìm ý kiến đúng.
- GV nhận xét và đưa đáp án đúng,
cho HS rút ra kết luận.
? Tại sao về mùa hè khi trời nắng
nóng đứng dưới bóng vây to lại thấy
mát và dễ thở?
- GV cho HS nhắc lại 2 kết luận nhỏ
của 2 hoạt động.
- Yêu cầu:
+ Dựa vào kết quả của thí nghiệm 1,
xác định cành rong ở cốc B chế tạo

được tinh bột.
+ Chất khí ở cốc B là khí oxi.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm
khác nhận xét, bổ sung nhóm lên
trình bày kết quả, cả lớp thảo luận và
bổ sung.
- HS suy nghĩ và trả lời.
- Các nhóm nghe và tự sửa nếu cần.

Tiểu kết:
- Lá nhả ra khí oxi trong quá trình chế tạo tinh bột.
4. Củng cố
- GV cho HS trả lời 2 câu hỏi SGK trang 70, đánh giá điểm 1-2 HS.
- GV gọi HS nhắc lại 2 thí nghiệm và rút ra kết luận, cho điểm 1-2 HS trả lời
đúng.
5. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài và trả lời câu hỏi SGK.
- Ôn lại kiến thức về chức năng của rễ.

×