Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Sinh học 10 - Tiết 25 (bài 24): HÔ HẤP TẾ BÀO (tt) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.37 KB, 10 trang )

Tiết 25 (bài 24):
HÔ HẤP TẾ BÀO (tt)

I/ MỤC TIÊU
1/ Kiến thức
a/ Cơ bản
Học xong bài này, học sinh phải:
-Mô tả được giai đoạn chuỗi truyền electron hô hấp.
-Trình bày được quá trình phân giải các đại phân tử. Phân tích được mối
liên quan giữa đường phân, chu trình Crep và chuỗi truyền electron hô hấp.
-Phân tích được mối liên hệ qua lại giữa các quá trình phân giải các
chất.
b/ Trọng tâm
-Quá trình vận chuyển điện tử từ chất cho (NADH và FADH
2
) đến chất
nhận điện tử cuối cùng là O
2
.
-Mối liên quan giữa các quá trình phân giải các đại phân tử trong tế bào.
2/ Kỹ năng
-Rèn luyện tư duy phân tích – so sánh – tổng hợp.
II/ CHUẨN BỊ
1/ Giáo viên
-Hình 24.1, 24.2 và 24.3 SGK.
-Phiếu học tập
CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA QUÁ TRÌNH HÔ HẤP TẾ BÀO
Giai đoạn

Nội dung
Đường phân Chu trình Crep Chuỗi truyền


electron hô hấp
Nơi thực hiện
Nguyên liệu
Sản phẩm
Năng lượng

2/ Học sinh
Học sinh chuẩn bị kiến thức về:
+Diễn biến của chuỗi truyền electron hô hấp.
+Quá trình phân giải các đại phân tử hữu cơ.
+Mối liên quan giữa đường phân, chu trình crep và chuỗi truyền
electron hô hấp.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1/ Kiểm tra
-Phân biệt giai đoạn đường phân và chu trình Crep về vị trí xảy ra,
nguyên liệu, sản phẩm tạo ra và năng lượng.
-Mối liên quan giữa các quá trình phân giải các chất đại phân tử trong tế
bào.
2/ Bài mới
Quá trình đường phân và chu trình Crep về mặt hóa học, glucô đã bị
phân giải tạo CO
2
. Nhưng về mặt năng lượng, 1 glucôzơ chỉ có 4 ATP, chỉ
chiếm một phần rất nhỏ trong số năng lượng ban đầu. Vậy năng lượng phần
lớn đi đâu? Một phần năng lượng đó tỏ ra dưới dạng nhiệt, phần còn lại tích
lũy trong phân tử NADH và FADH
2
. Làm thế nào mà năng lượng của
NADH và FADH
2

được chuyển thành năng lượng của các phân tử ATP? Đó
chính là nhiệm vụ của chuỗi truyền electron hô hấp.
Để tìm hiểu vấn đề này, chúng ta đi tìm hiểu bài 24.

Hoạt động 1: CHUỖI TRUYỀN ELECTRON HÔ HẤP
Mục tiêu: - Mô tả được các giai đoạn của chuỗi truyền electron hô hấp.
- Chỉ ra được đường đi của H
+
và đường đi của electron.

Hoạt động của thầy – trò Nội dung


GV cho học sinh quan sát sơ đồ
3/ Chuỗi truyền electron hô hấp
(hệ vận chuyển điện tử)

chuỗi truyền điện tử và hình 24.1
SGK.
GV mô tả, giải thích về chuỗi
truyền electron hô hấp:
Thành phần của chuỗi truyền
electron hô hấp bao gồm chuỗi phân
tử chất mang, hạt hình nấm, enzim,
các xitocrom.
Các enzim NADH dehydrogenaz
thu nhận điện tử đến Ubiquinon và
sao đến hệ xitocrôm rồi đến oxy
không khí.
H

+
từ chất nền được vận chuyển
vào xoang dịch gian màng, đi qua các
hạt hình nấm, rồi quay trở lại chất
nền.
H
+
được bơm qua màng nhờ hạt
hình nấm chứa enzim ATP sintertaz
nên tổng hợp ATP.
H
+
cũng được chuyển tới oxy









-Điện tử sẽ được chuyển từ NADH
và FADH
2
tới oxi thông qua một
chuỗi các phản ứng oxi hóa khử kế
tiếp nhau.
-Nếu chất mang ban đầu là NADH
thì tổng hợp được 3 phân tử ATP.

-Nếu chất mang ban đầu là
FADH
2
thì tổng hợp được 2 phân tử
ATP.
-Đây là giai đoạn giải phóng nhiều
ATP nhất (34ATP).
không khí.
Cuối chuỗi dẫn truyền: enzim
xitocrom oxidaza hấp thụ điện tử
cùng với H
+
và kết hợp với oxy để
hình thành nước. Ở trong chuỗi dẫn
truyền, bước cuối cùng này là phản
ứng duy nhất trong toàn bộ quá trình
hô hấp có oxy tham gia một cách trực
tiếp. Tuy nhiên, nếu thiếu oxy để tiến
hành bước oxy hóa cuối cùng thì con
đường truyền hydrô và chu trình axit
citric hoàn toàn bị ức chế, khiến cơ
thể sinh vật chỉ với đường phân kị
khí là phương thức duy nhất để giải
phóng năng lượng từ chất hữu cơ.
Các ion H
+
được bơm ra ngoài đồng
thời thúc đẩy tổng hợp ATP, nhờ các
hạt hình nấm gắn ở màng trong ti thể
có chứa enzim ATP sintêtaz. Khi mỗi

đôi ion H
+
đi qua lại một phân tử
ATP được tổng hợp. Do đó, nếu
chuỗi mang bắt đầu bằng NADH thì
tổng hợp được 3 ATP, nhưng nếu bào
dùng FADH
2
chỉ hình thành 2 ATP.
Có 10 NADH và 2 FADH
2
tham
gia vào chuỗi truyền điện tử tổng hợp
được 34 ATP.
Chuỗi truyền electron hô hấp là giai
đoạn giải phóng ra nhiều ATP nhất.

Hoạt động 2: CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA QUÁ TRÌNH HÔ HẤP
Mục tiêu: Học sinh nắm được vị trí, nguyên liệu, sản phẩm và năng lượng
tạo thành ở mỗi giai đoạn của quá trình hô hấp tế bào.



Giáo viên yêu cầu học sinh quan
sát hình 24.2 và hoạt động nhóm
trong vòng 5 phút để hoàn thành
phiếu học tập.
4/ Các giai đoạn chính của quá
trình hô hấp tế bào.




(Đáp án phiếu học tập)
HS thảo luận, cử đại diện trình bày.
Lớp nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét, bổ sung hoàn thiện
kiến thức.

Đáp án phiếu học tập:
Giai đoạn

Nội dung
Đường phân Chu trình Crep Chuỗi truyền electron
hô hấp
Nơi thực
hiện
Tế bào chất Chất nền ti thể Màng trong ti thể
Nguyên liệu
Glucôzơ, ATP,
ADP, NAD
+
Axit pyruvic, CoA,
NAD
+
, FAD
+
, ADP, Pi
NADH, FADH
2
, O

2

không khí
Sản phẩm
Axit pyruvic,
NADH, ADP, ATP
CO
2
, NADH, FADH
2
,
các chất hữu cơ trung
gian, ATP.
H
2
O, ATP
Năng lượng 2 ATP 2ATP 34 ATP

Hoạt động 3: QUÁ TRÌNH PHÂN GIẢI CÁC CHẤT KHÁC
Mục tiêu: Học sinh nắm được đặc điểm quá trình phân giải lipít và protein
đều phải đi vào chu trình Crep.


GV yêu cầu học sinh quan sát hình
24.3 SGK, thảo luận, trình bày quá
trình phân giải protein và lipit.
Hs nghiên cứu hình vẽ, trả lời.
GV nói thêm về quá trình phân giải
axit nuclêic: Các axit nucleic bị thủy
phân dưới tác dụng của enzim thành

các nuclêotit. Sau đó dưới tác dụng
của enzim nucleaza các nucleotit bị
phân hủy thành đường, bazơ nitơ và
axit photphoric. Các chất đó được sử
dụng để tạo thành các axit amin hay
tổng hợp các axit nucleic mới.
III/ Quá trình phân giải các chất
khác

1/ Phân giải protein

-Protein axit amin


axêty CoA

Chu trình Crep

tiếp
tục biến đổi.
-Sản phẩm: CO
2
, H
2
O, - NH
2
,
ATP.

2/ Phân giải lipit


-Lipit axit béo +
glyxêrol

Axêtyl CoA

Chu trình
Crep

tiếp tục biến đổi.
-Sản phẩm: CO
2
, H
2
O, ATP.


thủy phân
thủy phân
3/ Củng cố
-Các giai đoạn của quá trình hô hấp tế bào.
-Trắc nghiệm
1/ Trong hô hấp tế bào, nước được tạo ra từ giai đoạn nào sau đây?
A. Đường phân. B. Chu trình Crep
C. Chuỗi truyền điện tử. D. Cả 3 giai đoạn trên.
2/ Trong tế bào, axit pyruvic được oxy hóa để tạo thành chất A. Chất A sau
đó đi vào chu trình Crep. Chất A là
A. axit lactic B. axit axêtic
C. axêtyl CoA D. glucôzơ
4/ Dặn dò

-Học bài, trả lời câu hỏi SGK.
-Xem trước bài 25:
+Tìm hiểu các khái niệm hóa tổng hợp, quang tổng hợp, sắc tố quang
hợp.
+Các phương thức vi khuẩn lấy năng lượng để tổng hợp chất sống.
5/ Nhận xét, đánh giá tiết học
6/ Rút kinh nghiệm sau giờ dạy











×