Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Chất lượng thức ăn thủy sản dành cho cá da trơn từ nghiên cứu đến thực tế (tt) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.25 KB, 9 trang )



Chất lư
ợng thức ăn thủy sản
dành cho cá da trơn từ
nghiên cứu đến thực tế.




1. Nghiên cứu


Thức ăn cho cá da trơn trên thị
trường có dạng viên với nhiều kích
thước khác nhau – viên nổi hoặc
chìm – và lư
ợng đạm thô cũng khác
nhau. Có 2 tỉ lệ đạm thông dụng là
28% và 32%. Người chăn nuôi lựa
chọn dựa trên mức độ tăng trưởng
và lợi nhuận. Tất nhiên là đ
ã có các
cu
ộc tranh luận lớn về tỉ lệ đạm cho
khả năng tăng trưởng cao nhất.
Tại sao lại muốn giới hạn lượng
đạm trong thức ăn hàng ngày? Có
ba nhóm chất dinh dưỡng có thể
cung cấp năng lượng: chất béo,
carbohydrate và ch


ất đạm. Trong số
này, đạm là chất đắt nhất. Giảm
lượng đạm, nhưng không giảm tốc
độ tăng trưởng, sẽ giảm chi phí
thức ăn. Thừa chất đạm dẫn tới
thừa béo và thừa carbohydrate, do
đó không thể tăng trưởng. Hơn n
ữa,
thừa chất đạm sẽ dẫn tới lượng
nitrogen trong ao tăng, khuyến
khích tảo phát triển.
Từ đó có nhu cầu làm giảm lượng
đạm cần thiết, vậy tỉ lệ nào là tốt
nhất? Nghiên cứu hiện tại dường
như nói rằng cá da trơn có thể đạt
được tốc độ tăng trưởng cao nhất
với thức ăn hàng ngày có ch
ứa 28%
đạm. Sau đây là những ví dụ minh
họa.
Năm 1999, Robinson và Li cho cá
thức ăn chứa 24%, 28% hoặc 32%
đạm, với tỉ lệ 80,100 và 120
kg/hecta/ngày hoặc cho ăn no. Kết
quả cho thấy không có sự khác
nhau về tăng trọng đối với lượng
đạm thô. Lượng cho ăn dưới mức
ăn no và dưới 120 kg/hecta/ngày
làm giảm sự tăng trưởng. Hàm
lượng chát béo tỉ lệ thuận với lư

ợng
chất béo trong thức ăn và lượng
chất béo này có thể cao hơn hoặc
thấp hơn trong thành phần thức ăn
với tỉ lệ 28% đạm thô. Lượng đạm
thô không ảnh hưởng đến sự hình
thành thịt (filê).
Năm 2002, Ruebush và Engle (Đại
học Arkansas) cho cá ăn no loại
thức ăn chứa 28% hoặc 36%. Kết
quả cho thấy không có sự khác
nhau đáng kể trong việc thay đổi tỉ
lệ đạm, trung bình trọng lượng và
tốc độ tăng trưởng của con nhỏ và
con lớn… Cũng không khác nhau
đáng kể trong tổng lợi nhuận và lợi
nhuận ròng của cá lớn.
Các kết quả phù hợp với những
nghiên cứu đầu tiên về dinh dưỡng
cho cá da trơn đã được thực hiện
cách nay hơn 40 năm. Năm 1962,
Nail và Shell cho cá ăn có gi
ới hạn,
bữa ăn có 6,3%, 15,8%, 25,3%
hoặc 34,8%. Trọng lượng của
nhóm cá ăn thức ăn 25,3% cao hơn
nhóm 6,3% hoặc 15,8%, nhưng
khác nhau không đáng kể đối với
nhóm 34,8%.
Một vài nghiên cứu cho thấy cá sẽ

phát triển tốt hơn khi thức ăn chứa
32% đạm hoặc cao hơn, nhưng
những nghiên cứu liên quan đều
cho ăn ở mức hạn chế. Điều này
không được mong muốn vì nhiều lí
do.
Thứ nhất, nếu người chăn nuôi
không cho cá ăn no, mức tăng
trưởng cao nhất không đạt được.
Một lượng lớn nghiên cứu đã ch
ỉ ra
rằng cá được cho ăn hạn chế không
tăng trưởng nhanh bằng cá được
cho ăn no. Đơn giản là do chúng
không nhận đủ thức ăn cần thiết m
à
chúng có thể tiếp thu.
Lí do thứ hai liên quan đế việc trữ
cá. Hầu hết cá được đưa vào hồ li
ên
tục đến khi hồ cần được sửa chữa.
Cá có kích thước tiêu thụ được sẽ
được khai thác nhiều lần trong
năm, sau đó hồ được đổ vào số cá
nhỏ hơn. Trong hồ, số cá nhỏ hơn
không thể cạnh tranh với cá lớn. Ở
nơi nào cho ăn hạn chế, số cá nhỏ
không nhận được nhiều thức ăn vì
vậy chúng chậm lớn.


Cuối cùng, chất đạm là thành phần
đắt nhất. Thức ăn 32% đạm thường
đắt hơn từ 8-12 USD/ tấn so với
loại 28%. Ở giai đoạn hút thức ăn,
mức chênh lệnh càng gia tăng.
Các yếu tố khác cũng đư
ợc xem xét
trong công th
ức cho bữa ăn. Những
thứ này gồm tính tiêu hóa của các
ngu
ồn đạm, nhu cầu các loại amino
acid và nhu cầu lượng amino acid
cần thiết của cá da trơn.

Công th
ức thức ăn chung cho các
loài cá da trơn
Thức ăn viên phải cung cấp đầy đủ
các chất dinh dưỡng mà cá có khả
năng hấp thu cao. Một vài lo
ại thức
ăn công nghiệp d
ành cho cá da trơn
đang có mặt trên thị trường có
thành phần tương tự nhau để có thể
giúp tăng tốc độ và năng suất sinh
trưởng của cá. Sau đây là ví dụ:

Thành phần thức ăn với độ đạm ở mức 28%

dành cho cá da trơn
Thành phần Giới hạn Hàm lượng Đơn vị
Protein thô
Xơ thô
Chất Béo
Photpho
Năng lượng
Lysine
Methionine
Methionin +
cystein
Tinh bột
Khô dầu
a

Protein (cá)
Protein
(động vật)
Tối thiểu
Tối đa
Tối đa
Tối thiểu
Tối đa
Tối thiểu
Tối đa
Tối thiểu
Tối thiểu
Tối thiểu
Tối thiểu
Tối đa

Tối đa
Tối đa
28
7
6
0.3
0.4
2.8
3.0
1.43
0.26
0.65
25
15
3
3
%
%
%
%
%
kcal/g
kcal/g
%
%
%
%
%
%
%

Xanthophil
b

Vitamin
c

Khoáng
c

Tối đa
Tối thiểu
Tối thiểu
11


ppm


a
. Có thể sử dụng lượng cao hơn
nếu sự bổ sung lysine là cần thiết

b
. Không sử dụng thịt bò vì có thể
mang mầm bệnh “bò điên”

c
. Theo dõi tình trạng cá và bổ
sung khi thấy cần thiết




×