Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tài liệu tư tưởng Hồ Chí Minh pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.02 KB, 77 trang )

Tài liệu tư tưởng
Hồ Chí Minh
1
MỤC LỤC
Tài liệu tư tưởng 1
Hồ Chí Minh 1
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC
TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ thiên tài của cách mạng Việt Nam,
danh nhân văn hoá kiệt xuất. Cuộc đời và sự nghiệp của Người là đề tài được
rất nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Điều đó được thể hiện trong các bài
viết về Người ngay từ khi Người còn sống. Đảng Cộng sản Việt Nam từ Đại
hội lần thứ II đến nay đã liên tục khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của
đường lối chính trị, tư tưởng, đạo đức, phong cách, phương pháp, Hồ Chí
Minh đối với cách mạng Việt Nam.
Đặc biệt, từ sau khi Hồ Chí Minh qua đời, việc nghiên cứu, học tập tư
tưởng của Người được quan tâm và diễn ra mạnh mẽ. Nhân dịp kỷ niệm 90,
100 và 110 năm ngày sinh của Người đã diễn ra những cuộc hội thảo lớn. Các
đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước như Trường Chinh, Võ Nguyên Giáp,
Phạm Văn Đồng, Lê Duẩn đã có các tác phẩm nghiên cứu về tư tưởng của
Người. Đại hội VII của Đảng ta đã xác định: “ Đảng lấy chủ nghĩa Mác
-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động”. Trên cơ sở đó Đảng ta chỉ rõ cần tổ chức học tập, nghiên cứu một cách
có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm quán triệt và vận dụng tư tưởng của
Người trong sự nghiệp đổi mới.
I ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
1 Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh.
2
a. Khái niệm tư tưởng.


Theo nghĩa phổ thông nhất, tư tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý
thức, là biểu hiện mối quan hệ của con người với thế giới xung quanh.
Khái niệm tư tưởng trong tư tưởng Hồ Chí Minh được dùng với nghĩa
là hệ thống những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên nền
tảng triết học nhất quán, đại biểu cho ý chí nguyện vọng của một giai cấp,
một dân tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định.
b. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh .
Qua quá trình nghiên cứu lâu dài, qua nhiều cuộc hội thảo đã có rất
nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu ra nhận thức cơ bản của
Đảng về tư tưởng Hồ Chí Minh làm định hướng cho việc nghiên cứu và giảng
dạy tư tưởng của Người. Đại hội IX nêu rõ: “ tư tưởng Hồ Chí Minh là một
hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Đó là tư
tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, về độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc
đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng
và dân tộc ”.
Trong khái niệm này Đảng ta bước đầu làm rõ được:
Một là, bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh: Đó
là hệ thống các quan điểm lý luận, phản ánh những vấn đề có tính qui luật của
cách mạng Việt Nam; tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác - Lê nin
là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và dân tộc Việt
Nam.
Hai là, nguồn gốc tư tưởng lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ
nghĩa Mác - Lê nin; giá trị văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại.
3
Ba là, nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những

vấn đề liên quan trực tiếp đến cách mạng Việt Nam.
Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ
Chí Minh: soi đường cho cách mạng Việt Nam; tài sản tinh thần to lớn của
Đảng và của dân tộc.
Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được, năm 2003 trong giáo trình tư tưởng
Hồ Chí Minh các nhà khoa học đã nêu ra khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh có
nội dung như sau: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả
của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
cụ thể của nước ta đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại
nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Như vây:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh được nhận diện như một hệ thống tri thức tổng
hợp, bao gồm: tư tưởng triết học, tư tưởng kinh tế, tư tưởng chính trị, tư
tưởng quân sự, tư tưởng văn hóa, đạo đức và nhân văn.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm về cách mạng Việt
Nam, bao gồm tư tưởng về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
tộc; tư tưởng về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội;
về Đảng Cộng sản Việt Nam; về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc
tế; về dân chủ, nhà nước của dân, do dân và vì dân; về văn hóa, đạo
đức
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh là một khái niệm khoa học phản ánh
được bản chất của vấn đề. Tư tưởng đó đã trở thành ngọn cờ thắng lợi của
cách mạng Việt Nam trong suốt hơn 75 năm qua và tiếp tục soi sáng con
đường chúng ta tiến lên xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập
thống nhất và CNXH dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2 Đối tượng và nhiệm vụ của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
4
a Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là: hệ thống quan điểm,
quan niệm, lý luận về cách mạng Việt Nam trong dòng chảy của thời đại mới
mà cốt lõi là tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Các
quan điểm cơ bản của hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ được phản
ánh trong bài nói, bài viết mà được thể hiện trong quá trình chỉ đạo thực tiễn
cách mạng phong phú của Người; được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng
và phát triển sáng tạo qua các giai đoạn cách mạng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm khẳng định sự ra đời của
tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu khách quan;
- Các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan điểm
trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của tư tưởng Hồ Chí
Minh đối với cách mạng Việt Nam;
- Quá trình nhận thức, vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh qua
các giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta;
- Các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư tưởng,
lý luận cách mạng thế giới.
3. Mối quan hệ giữa môn học này với môn học : những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
a. Mối quan hệ giữa môn học tư tưởng Hồ Chí Minh với môn học
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin.
Môn học tư tưởng Hồ Chí Minh với môn học Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác- Lê nin có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ, thống nhất.
Muốn nghiên cứu tốt, giảng dạy và học tập tốt môn tư tưởng Hồ Chí Minh
5
phải nắm vững kiến thức của môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lê nin.

b. Mối quan hệ giữa môn học này với môn học: Đường lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Môn học tư tưởng Hồ Chí Minh có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với môn
học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghiên cứu, học tập
môn tư tưởng Hồ Chí Minh trang bị cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
khoa học để nắm vững kiến thức về đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở phương pháp luận.
Nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh phải trên
cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin và các
quan điểm có giá trị phương pháp luận của Hồ Chí Minh.
a. Đảm bảo nguyên tắc thống nhất tính Đảng và tính khoa học.
b. Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn.
c. Quan điểm lịch sử- cụ thể.
d. Quan điểm toàn diện và hệ thống.
e. Quan điểm kế thừa và phát triển.
g. Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của
chủ tịch Hồ Chí Minh.
2. Các phương pháp cụ thể.
Muốn nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đạt kết quả cao chúng
ta cần nắm vững một số vấn đề về phương pháp đó là:
- Sự thống nhất giữa phương pháp lịch sử và logic.
- Kết hợp với các thao tác tư duy khác như phân tích tổng hợp, trừu
tượng hoá, khái quát hoá
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN
6
1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác.
Thứ nhất: Thông qua việc học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh làm cho
sinh viên nhận thức rõ về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với

cách mạng Việt Nam; làm cho tư tưởng Hồ Chí Minh ngày càng giữ vai trò
chủ đạo trong đời sống tinh thần của thế hệ trẻ.
Thứ hai: Bồi dưỡng cho sinh viên lập trường quan điểm cách mạng trên
nền tảng chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; chủ động đấu tranh chống
những quan điểm sai trái bảo vệ chủ nghĩa Mác- lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước; biết vận dụng
tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh
chính trị.
Thứ nhất: Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao lòng tự hào về
Người, về Đảng Cộng sản Việt Nam, về Tổ quốc Việt Nam, tự nguyện “sống,
chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Thứ hai: Trên cơ sở những kiến thức đã được học, sinh viên vận dụng
vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt chức trách của
mình, đóng góp tích cực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng theo con
đường mà Hồ Chí Minh và Đảng ta đã lựa chọn.
7
CHƯƠNG I
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
a. Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
- Năm 1858 thực dân Pháp xâm lược nước ta, sau một thời gian kháng cự
yếu ớt đến năm 1884 triều đình nhà Nguyễn đã ký với Pháp điều ước
Patơnốt thừa nhận quyền thống trị của đế quốc Pháp trên đất nước ta.
- Dưới ách thống trị của thực dân Pháp xã hội Việt Nam có sự chuyển
biến sâu sắc. Tính chất xã hội thay đổi từ một quốc gia phong kiến độc lập,
Việt Nam trở thành một xã hội thuộc địa nửa phong kiến.

- Với truyền thống yêu nước nồng nàn, ngay từ khi thực dân Pháp nổ
súng xâm lược nước ta, nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chống lại bọn
cướp nước và bè lũ bán nước.
Phong trào diễn ra theo hai khuynh hướng cơ bản:
+ Thứ nhất: Theo hệ tư tưởng phong kiến bao gồm phong trào của
Trương Cộng Định, Nguyễn Trung Trực ở Nam bộ, phong trào Cần
Vương 1885-1895, phong trào khởi nghĩa nông dân Yên Thế 1883-1913
+ Thứ hai: Theo hệ tư tưởng tư sản bao gồm phong trào Duy Tân của
cụ Phan Chu Trinh, phong trào Đông Du của cụ Phan Bội Châu
Nhưng các phong trào đó dù diễn ra dưới ngọn cờ nào đều đi đến kết
cục thất bại. Nguyên nhân là do thiếu một đường lối cứu nước đung đắn,
8
thiếu một phương pháp cách mạng khoa học, không nhận thức được thời
đại mới Phong trào giải phóng dân tộc trở nên hết sức bế tắc. Nguyễn Tất
Thành sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đó Người đã ra đi tìm con đường
mới để cứu nước, cứu dân.
b. Bối cảnh thời đại
- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX CNTB đã chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Các nước đế quốc đẩy mạnh việc xâm
lược thuộc địa. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với các nước đế quốc
trở nên gay gắt.
- Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở các nước châu Á,
châu Phi và Mỹ la tinh. Nhưng tất cả đều thất bại, điều đó đặt ra yêu cầu phải
có một con đường đấu tranh mới cho các dân tộc thuộc địa.
- Năm 1917 cách mạng tháng 10 Nga thành công rực rỡ đã mở ra một
thời đại mới- thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
Cách mạng tháng 10 Nga đã ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới. Nó lôi cuốn các nước đi theo con đường cách mạng vô
sản.
- Tháng 3/1919 tai Mátxcơva quốc tế III ra đời, từ đây phong trào cách

mạng thế giới có sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của một tổ chức cách mạng
la quốc tế cộng sản.
Quốc tế cộng sản có ảnh hưởng rất to lớn phong trào cách mạng thuộc địa.
Đây là nơi cung cấp lý luận, nguồn tài chính, đào tạo cán bộ .v.v. cho các
nước thuộc địa. Tạo ra những hạt giống đầu tiên cho cách mạng thuộc địa.
Tóm lại, trong những điều kiện lịch sử như vậy, Hồ Chí Minh đã xuất
hiện, Trên hành trình tìm đường cứu nước Người đã đến với chủ nghĩa Mác -
Lênin, nhận thức được xu thế phát triển của thời đại mới và tìm ra con đường
cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam - con đường cứu nước theo cách
mạng vô sản. Từ người tìm đường, Hồ Chí Minh trở thành người dẫn đường
cho dân tộc. Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng với Đảng đưa
9
dân tộc thoát khỏi xiềng xích nô lệ. Tiến hành thắng lợi sự nghiệp bảo vệ và
kiến thiết đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đó,
Người đã để lại cho dân tộc và nhân loại tài sản tinh thần to lớn là tư tưởng
Hồ Chí Minh.
2. Những tiền đề tư tưởng - lý luận
a. Tư tưởng và văn hoá truyền thống Việt Nam
- Dân tộc Việt Nam trong hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã tạo
lập cho mình một nền văn hoá riêng bền vững và phong phú với những
truyền thống tốt đẹp và cao quí. Trong đó nổi bật lên một số truyền thống
sau:
+ Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ
nước.
+ Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, lá
lành đùm lá rách trong hoạn nạn khó khăn.
+ Dân tộc Việt Nam có truyền thống lạc quan yêu đời.
+ Dân tộc Việt Nam có truyền thống cần cù, thông minh, sáng tạo và
ham học hỏi.
Dân tộc Việt Nam có truyền thống hiếu học, có tinh thần cầu thị, sẵn

sàng đón nhận và tiếp biến những giá trị mới của tinh hoa văn hoá nhân
loại làm giàu thêm vốn văn hoá của dân tộc mình.
Những truyền thống nêu trên trong đó tiêu biểu nhất là chủ nghĩa yêu
nước đã tác động sâu sắc đến Hồ Chí Minh, là cội rễ sâu xa bền chặt nhất
để hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
b. Tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Tư tưởng và văn hoá phương Đông
+ Nho Giáo
Dấu ấn đầu tiên của văn hoá phương Đông trong tư tưởng Hồ Chí Minh là
nho giáo, Hồ Chí Minh đã tiếp thu mặt tích cực của Nho giáo đó là tinh thần
nhân nghĩa đạo tu thân, sự ham học hỏi, đức tính khiêm tốn ôn hoà
10
Đồng thời Hồ Chí Minh cũng phê phán lọc bỏ mặt hạn chế của học thuyết
này đó là tư tưởng phân biệt đẳng cấp giới tính giáo điều cực đoan
+ Phật Giáo
Phật giáo cũng có ảnh hưởng lớn đến Hồ Chí Minh, Người đã tiếp thu
những yếu tố hợp lý của Phật giáo đó là tinh thần từ bi, bác ái cứu khổ, cứu
nạn, thương người như thể thương thân đề cao lao động, nếp sống giản dị,
thanh bạch, tinh thần bình đẳng, dân chủ, chất phác và Người cũng phê
phán mặt duy tâm của Phật giáo.
+ Ngoài ra Hồ Chí Minh còn tiếp thu tư tưởng của nhiều nhà tư tưởng
phương Đông khác như Lão Tử, Mặc Tử, Quản Trọng và đặc biệt là tư
tưởng “Tam dân” của Tôn Trung Sơn.
Tóm lại: Là một nhà Mácxít chân chính, Hồ Chí Minh đã khai thác được
những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hoá phương Đông để phục vụ cho
sự nghiệp cách mạng.
- Tư tưởng và văn hoá phương Tây.
Hồ Chí Minh sớm nghiên cứu và chịu ảnh hưởng của tư tưởng, văn hóa
phương Tây.
+ Những nguồn tư tưởng và văn hóa phương Tây đầu tiên ảnh hưởng đến

Hồ Chí Minh là tư tưởng tự do - bình đẳng - bác ái của cách mạng Pháp.
+ Trên bước đường cứu nước, qua các trung tâm văn minh ở châu Âu, Hồ
Chí Minh còn tiếp thu nhiều tư tưởng, văn hoá phương Tây khác cần thiết
cho sự nghiệp cách mạng của mình như tư tưởng dân chủ, phong cách dân
chủ, cách làm việc dân chủ, tinh thần dám nghĩ, dám làm. tư tưởng dân
chủ, nhân quyền của cách mạng Mỹ
Như vậy, tư tưởng và văn hoá nhân loại là nguồn gốc quan trọng góp
phần hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
c. Chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác- Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh.
11
- Nguồn tư tưởng, lý luận quyết định bước phát triển về chất trong tư
tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác - Lênin. Chỉ khi đến với chủ nghĩa Mác
- Lênin, Hồ Chí Minh mới tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân
tộc - con đường cứu nước, giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản. Cũng từ
đó trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí
Minh đã từng bước xây dựng nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
của mình về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam để tạo nên tư
tưởng Hồ Chí Minh.
- Nhờ đứng trên lập trường, quan điểm, thế giới quan và phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đã giúp Hồ Chí Minh hấp thụ được những
nhân tố tiến bộ và tích cực của truyền thống văn hoá dân tộc cũng như tư
tưởng và văn hoá nhân loại, phân tích và tổng kết thực tiễn một cách khoa
học, đúng đắn từ đó góp phần xây dựng nên hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận Mác- Lê nin một cách có chọn lọc, không
rập khuôn máy móc, không sao chép giáo điều. Người tiếp thu lý luận Mác-
Lê nin theo phương pháp Macxit, nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất. Người
vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa
Mác- Lê nin để giải quyết những vấn đề của cách mạng Việt Nam, chứ không

đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp nhất quyết định
sự hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Nhân tố chủ quan
- Khả năng tư duy và trí tuệ Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh là một người có năng lực đặc biệt, đó là tư chất thông
minh hơn người, tư duy độc lập tự chủ và sáng tạo cộng với đầu óc phê phán
tinh tường sáng suốt. Nhờ các khả năng đó trong quá trình tìm đường cứu
nước, Hồ Chí Minh đã khám phá các qui luật vận động xã hội, đời sống văn
hóa và cuộc đấu tranh của các dân tộc trong hoàn cảnh cụ thể để khái quát
thành lý luận, đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn và được kiểm nghiệm
12
trong thực tiễn. Nhờ vào con đường nhận thức chân lý như vậy mà lý luận của
Hồ Chí Minh mang tính khách quan, cách mạng và khoa học.
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn.
Hồ Chí Minh có những phẩm chất cá nhân hết sức tiêu biểu, đó là tâm
hồn của một nhà yêu nước lớn, một chiến sỹ cộng sản nhiệt thành cách mạng
sẵn sàng chịu đựng hi sinh cao nhất vì độc lập, tự do của tổ quốc, hạnh phúc
của nhân dân. Hồ Chí Minh có niềm tin mãnh liệt vào nhân dân, có tác phong
bình dị, chân thành, khiêm tốn, hoà mình với quần chúng.
Những phẩm chất và năng lực đó được rèn luyện và phát huy trong suốt
cuộc đời hoạt động của cách mạng Người. Vì vậy, giữa thực tiễn phong phú
và sinh động, giữa biết bao tình huống phức tạp khác nhau, giữa nhiều học
thuyết, tư tưởng lý luận, Hồ Chí Minh có thể phân tích một cách đúng đắn, có
thể xử lý, chuyển hoá hình thành nên tư tưởng của mình.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ những nguồn gốc
trên. Sau khi ra đời, tư tưởng Hồ Chí Minh đã đáp ứng được những yêu cầu
bức xúc của thực tiễn cách mạng Việt Nam góp phần đưa tư tưởng và văn hoá
truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại, chủ nghĩa Mác - Lênin lên
một tầm cao mới.

II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH
1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước:
Trước năm 1911
+ Đây là giai đoạn Nguyễn Sinh Cung tiếp nhận truyền thống yêu nước,
nhân nghĩa của quê hương và gia đình, dân tộc. Người hấp thụ vốn văn
hoá Quốc học, Hán học, tiếp xúc với văn hoá phương Tây. Chứng kiến sự
cai trị tàn bạo của thực dân Pháp, cuộc sống khổ ải và tinh thần đấu tranh
bất khuất của cha anh, đồng thời chứng kiến sự thất bại của các phong trào
đó.
13
+ Nguyễn Tất Thành tham gia một số phong trào yêu nước và phê phán
con đường đấu tranh của các bậc tiền bối, từ đó lựa chọn cho mình hướng
đi mới.
2. Thời kỳ tìm kiếm và xác định con đường cứu nước, giải phóng
dân tộc. ( 1911- 1920)
- Đây là thời kì Người bôn ba khắp các châu lục để tìm hiểu các cuộc
cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống của nhân dân các thuộc địa.
Người nghiên cứu cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ, tìm hiểu cách mạng tháng
10 Nga vĩ đại, học tập và tìm đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Người tham gia
Đảng xã hội Pháp, tham dự Đại hội Tour và bỏ phiếu tán thành gia nhập quốc
tế cộng sản trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Thời kỳ này, Hồ Chí Minh có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng; từ
giác ngộ chủ nghĩa dân tộc lên giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lênin, từ một người
yêu nước phát triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam. Đây là bước
chuyển biến cơ bản về tư tưởng cứu nước của Hồ Chí Minh “muốn cứu nước,
giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô
sản”.
3. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam.
(1921- 1930)

- Đây là thời kì hoạt động lý luận và thực tiễn cực kỳ sôi nổi của Hồ Chí
Minh trên địa bàn Pháp, Trung Quốc, Nga, Thái Lan tiến tới thành lập
chính đảng cách mạng ở Việt Nam. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu, tuyên truyền
chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với hoạt động thực tiễn, chuẩn bị về chính trị,
tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tháng 2 - 1930, Người chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
trong nước sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp soạn thảo các
văn kiện: chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và điều lệ vắn tắt.
14
Các văn kiện này cùng với hai tác phẩm hoàn thành và xuất bản trước đó
là Bản án chế độ thực dân Pháp và Đường Kách Mệnh đã đánh dấu sự hình
thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.
- Nội dung chính của con đường đó là:
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo
con đường cách mạng vô sản.
+ Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối
quan hệ mật thiết với nhau.
+ Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mệnh”
đánh đuổi đế quốc xâm lược giành độc lập, tự do.
+ Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp
lực lượng dân tộc thành một sức mạnh lớn để chống lại đế quốc và tay sai.
+ Phải liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế , song phải
nêu cao tinh thần tự lực, tự cường.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, của cả dân tộc đại đoàn
kết.
+ Cách mạng muốn thành công trước hết phải có đảng cách mạng
lãnh đạo và vận động, tổ chức quần chúng đấu tranh.
Như vậy, đây là thời kì tư tưởng Hồ Chí Minh có bước phát triển về chất
đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng cách mạng Việt Nam.
4. Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định, tiến

tới giành thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam. (1930- 1945)
- Sau khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh tiếp tục hoạt
động trong quốc tế cộng sản. Tuy nhiên, thời gian này do không nắm được
tình hình cụ thể của phương Đông và bị chi phối bởi quan điểm “tả” khuynh
trong quốc tế cộng sản cho nên Nguyễn Ái Quốc đã bị phê phán gay gắt nhất
là đường lối cách mạng Việt Nam do Người chỉ ra trong hội nghị thành lập
Đảng.
15
- Sau một thời gian kiên trì đấu tranh, lịch sử cách mạng đã chứng
minh đường lối của Nguyễn Ái Quốc là đúng đắn và phù hợp với tình hình
thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Đầu năm 1941 Hồ Chí Minh trở về trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, Người chủ trì hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 8 (khoá I). Hoàn chỉnh
sự chỉ đạo chuyển hướng chiến lược cho cách mạng Việt Nam. Đưa vấn đề
giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác cách mạng ruộng đất, thành lập mặt
trận Việt Minh.
- Cách mạng tháng 8 thành công, Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm
thời đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra Nhà nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hoà, khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và nêu cao
tư tưởng về quyền tự do bình đẳng của các dân tộc trên thế giới.
5. Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển và hoàn thiện.
(1945- 1969)
- Sau cách mạng tháng 8, trên cương vị đứng đầu Đảng và Nhà nước, Hồ
Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân ta đứng lên tiến hành hai cuộc kháng chiến
chống xâm lược và bước đầu xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, CNXH.
Trong thời gian này tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng là thống
nhất, đồng thời có bước phát triển mới trên một số lĩnh vực như:
+ Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc.
+ Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào
sức mình là chính.

+ Tư tưởng về xây dựng Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền
Người để lại Di chúc thiêng liêng cho dân tộc.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua hơn nủa thế kỷ hình thành và
phát triển, là kết quả tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới,
là ngọn cờ thắng lợi của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì độc lập,
tự do và CNXH.
16
III. GIÁ TRỊ CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển
dân tộc.
a. Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại, nó trường
tồn, bất diệt và là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc ta vì:
Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh
hoa văn hóa, tư tưởng vĩ đại của loài người trong đó chủ yếu là chủ nghĩa
Mác- Lê nin mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là mẫu mực của tinh thần sáng tạo trong vận
dụng và phát triển chủ nghĩa Mác- Lê nin trong điều kiện một nước thuộc địa.
Nhạy bén, linh hoạt và sáng tạo trong việc giải quyết những vấn đề mới của
thực tiễn cuộc sống một cách có hiệu quả.
Tư tưởng đó đã được kiểm nghiệm trong hoạt động thực tiễn với những
hoạt động cách mạng của Người. Ngày nay, tư tưởng đó vẫn tiếp tục soi sáng
cho chúng ta để hiện thực hóa lý tưởng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
b. Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng
Việt Nam.
Trong bối cảnh hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận
thức đúng những vấn đề lớn liên quan đến việc bảo vệ độc lập dân tộc, phát
triển xã hội và đảm bảo quyền con người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra
đường lối cách mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn

quân và toàn dân ta đi tới thắng lợi.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới.
a. Phản ánh khát vọng thời đại.
Cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Đây chính là khát vọng, là mong muốn cháy bỏng của loài
người. Đồng thời nó cũng là con đường phát triển tất yếu của nhân loại. Hồ
17
Chí Minh đã sớm nắm bắt chính xác được xu thế tất yếu đó và hướng cách
mạng Việt Nam đi theo xu thế chung của thời đại.
b. Tìm ra giải pháp đấu tranh giải phóng loài người.
Có thể nói, đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh với thời đại là từ việc
xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định một
con đường cách mạng, một hướng đi và tiếp theo đó là một phương pháp để
thức tỉnh hàng trăm triệu người bị áp bức trong các nước thuộc địa lạc hậu.
Ngoài ra Hồ Chí Minh còn là người đặt cách mạng giải phóng dân tộc
thuộc địa vào phạm trù cách mạng vô sản; Người cương quyết bảo vệ và phát
triển quan điểm của Lê nin về khả năng to lớn và vai trò chiến lược của cách
mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa đối với cách mạng vô sản.
c. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.
Hồ Chí Minh được coi là biểu tượng của cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc trên thế giới. Người còn là một người cộng sản kiên cường đấu tranh
không mệt mỏi vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình và chủ nghĩa xã hội.
Trong lòng nhân dân thế giới, hình ảnh Hồ Chí Minh là bất diệt.

18
CHƯƠNG II
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ
CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân

tộc là một trong những nội dung cốt lõi của hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đó là kết quả của sự kế thừa truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc,
từ kinh nghiệm của các nhà cách mạng trên thế giới, đặc biệt là xuất phát từ
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc và cách mạng giải
phóng dân tộc đã được Hồ Chí Minh nhận thức và vận dụng vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam.
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
* TTHCM về vấn đề dân tộc thực chất là vấn đề dân tộc thuộc
địa, đó là lý luận về quyền cơ bản của các dân tộc, về động lực sức mạnh
của các dân tộc; về giải quyết mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc với giai cấp.
Bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:
1) Độc lập, tự do là quyền cơ bản bất khả xâm phạm của các dân
tộc
Độc lập dân tộc là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Đó cũng
là mong muốn cháy bỏng của Hồ Chí Minh. Người nói “ tự do cho đồng bào
tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả
những điều tôi hiểu”. Có thể nói, độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào là
tư tưởng cốt lõi chi phối mọi suy nghĩ và hành động của Hồ Chí Minh.
19
- Hồ Chí Minh xác định độc lập cho dân tộc, tự do cho đồng bào phải là
một nền độc lập, tự do hoàn toàn và thực sự.
+ Hồ Chí Minh cho rằng, một nền độc lập tự do hoàn toàn và thực sự phải
được thể hiện ở chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và trên tất cả các mặt
kinh tế, chính trị, ngoại giao
+ Theo Hồ Chí Minh một nền độc lập, tự do hoàn toàn và thực sự của dân tộc
phải gắn liền với việc chăm lo đời sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
''Chúng ta tranh được tự do, độc lập mà dân cứ chết đói, chết rét thì tự do,
độc lập cũng không làm gì. Dân chỉ hiểu được giá trị của độc lập, tự do khi
mà dân được ăn no mặc đủ''
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng vô giá của các dân tộc cho nên bằng

bất cứ giá nào các dân tộc cũng phải giành lại và bảo vệ các quyền ấy.
Như vậy, độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân là mục đích và là
lý do chiến đấu trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh.
2. Chủ nghĩa dân tộc - một động lực lớn của đất nước
- Chủ nghĩa dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa yêu
nước và tinh thần dân tộc chân chính.
- Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ
vị trí của một người dân mất nước, từ truyền thống của dân tộc Việt Nam, Hồ
Chí Minh đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc và coi đó là một trong
những động lực lớn mà những người cộng sản phải nắm lấy và phát huy,
không để ngọn cờ dân tộc rơi vào tay giai cấp khác và Người coi đó là “một
chính sách mang tính hiện thực tuyệt vời”.
Từ sự phân tích nguyên nhân kinh tế cũng như trải nghiệm thực tế các
thuộc địa, Hồ Chí Minh đã khẳng định vai trò to lớn của chủ nghĩa yêu nước
và tinh thần dân tộc coi đó là ''động lực duy nhất và vĩ đại'' để giải phóng các
dân tộc thuộc địa. Vì vậy, Hồ Chí Minh kiến nghị về cương lĩnh hành động
của quốc tế cộng sản '' phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh quốc tế
20
cộng sản khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi nhất định chủ nghĩa dân
tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế."
3. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, độc lập dân
tộc với CNXH, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế.
a. Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
- Trước Hồ Chí Minh các nhà kinh điển sáng lập chủ nghĩa Mác -
Lênin đã nêu ra mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai
cấp. Tuy nhiên xuất phát từ yêu cầu, mục đích của cách mạng châu Âu các
ông vẫn tập trung vào vấn đề giai cấp, xem việc giải quyết vấn đề dân tộc
thuộc địa phụ thuộc vào việc giải quyết vấn đề giai cấp ở chính quốc.
- Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vấn
đề dân tộc và giai cấp vào các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh cũng cho rằng

phải có sự kết hợp hài hoà giữa hai vấn đề này. Tuy nhiên, do ở các nước
thuộc địa mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn hàng đầu cho nên theo Người, vấn
đề dân tộc phải ưu tiên giải quyết trước vấn đề giai cấp. Có giải phóng được
dân tộc mới giải phóng được giai cấp công nhân, nhân dân lao động, có độc
lập dân tộc mới có địa bàn để tiến lên CNXH.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa
yêu nước nhưng Người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và
giải quyết vấn đề dân tộc. Người khẳng định vai trò lịch sử của giai cấp công
nhân và quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản trong quá trình cách
mạng Việt Nam; chủ trương đoàn kết dân tộc rộng rãi trên cơ sở liên minh
công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
b. Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết; độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội
+ Từ khi gặp được luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa,
hình thành đường lối cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng
vô sản. Ở Hồ Chí Minh đã có sự thống nhất giữa độc lập dân tộc và CNXH.
21
+ Đối với Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết là
cơ sở để tiến lên xây dựng CNXH.
+ CNXH là con đường duy nhất đúng đắn để củng cố vững chắc độc lập
dân tộc, giải phóng dân tộc một cách hoàn toàn và triệt để.
Như vậy, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là vấn đề trọng tâm xuyên
suốt toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây cũng là điểm khác biệt giữa
con đường cứu nước của Hồ Chí Minh với con đường cứu nước của các nhà
yêu nước khác.
c. Độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho các dân tộc khác
Hồ Chí Minh khẳng định rằng quyền tự do, độc lập là quyền bất khả xâm
phạm của các dân tộc ''dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do''. Là một chiến sĩ quốc tế cộng sản chân chính, Hồ Chí Minh
không chỉ đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc mình mà Người còn đấu

tranh cho độc lập, tự do của các dân tộc khác trên thế giới. Người ủng hộ nước
Anh trong chiến tranh thế giới thứ nhất, cách mạng Trung Quốc, giúp đỡ cách
mạng Lào, CamPuChia.v.v. Hồ Chí Minh thường nói: '' giúp bạn là tự giúp
mình''.
Tóm lại: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính khoa
học đúng đắn, vừa có tính cách mạng sâu sắc, triệt để. Thể hiện ở sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa vấn đề giai cấp với vấn đề dân tộc, độc lập dân tộc gắn
liền với CNXH, chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong
sáng.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN
TỘC
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc được hình
thành từ quá trình tìm hiểu thực tiễn cách mạng thế giới, từ nhiều nguồn gốc
lý luận đặc biệt là từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về cuộc đấu tranh giải
phóng các dân tộc thuộc địa. Tư tưởng đó bao gồm một số vấn đề sau:
22
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng vô sản
a. Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó
Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước bị biến thành thuộc địa, nhân
dân phải chịu cảnh lầm than. Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong trào
cứu nước của các bậc tiền bối. Người đánh giá cao tấm lòng yêu nước của họ
nhưng cũng sớm nhận thấy những hạn chế của các cuộc đấu tranh đó. Hồ Chí
Minh quyết tâm ra đi tìm con đường mới để cứu nước, cứu dân.
b. Cách mạng tư sản là không triệt để
Không thoả mãn với con đường giải phóng dân tộc của các bậc tiền bối,
Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước, trên hành trình bôn ba khắp
các châu lục, Người đã nghiên cứu nhiều cuộc cách mạng lớn như: cách mạng
Mỹ, cách mạng Pháp, cách mạng Anh .v.v. Người khâm phục tinh thần cách
mạng của nhân dân Pháp, nhân dân Mỹ nhưng cũng sớm nhận thấy những

cuộc cách mạng này là những cuộc cách mạng không triệt để. Bởi vì các cuộc
cách mạng đó “ tiếng là cộng hòa dân chủ, kì thực trong thì nó tước lục công
nhân, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”. Do đó người không đi theo con đường
cách mạng tư sản.
c. Con đường giải phóng dân tộc
- Tháng10/1917 cách mạng Nga bùng nổ và giành thắng lợi, Hồ Chí Minh
đã giành tình cảm đặc biệt cho cuộc cách mạng này.
Tháng 7/1920, Hồ Chí Minh đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân tộc và thuộc đia của Lênin. Từ những tư liệu thực tiễn và lý
luận đó, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
- con đường cứu nước và giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản, gắn liền
giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
Như vậy, luận điểm về giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô
sản của Hồ Chí Minh đã đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi bức xúc của lịch sử
23
dân tộc là giải quyết được mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp để đưa dân
tộc thoát khỏi xiềng xích nô lệ, đưa người dân ra khỏi mọi ách áp bức.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng
Cộng sản lãnh đạo
a. Cách mạng trước hết phải có Đảng
Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, muốn
nhân dân làm cách mạng thì phải tổ chức tuyên truyền, giác ngộ cho dân
hiểu đường lối cách mạng. Vì thế Hồ Chí Minh cho rằng muốn giải phóng
dân tộc thành công trước hết phải có Đảng cách mệnh. Đảng có vững cách
mạng mới thành công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
b. Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất.
- Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp
công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Trong một số
trường hợp khác, Người cũng khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là “Đảng
của giai cấp vô sản”, đồng thời là “Đảng của dân tộc Việt Nam”.

- Khi khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công
nhân và của dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã nêu ra một luận điểm quan
trọng bổ sung thêm cho lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin về đảng cộng sản,
định hướng cho việc xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành một đảng
có sự gắn bó chặt chẽ với giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc
trong mọi thời kì của cách mạng Việt Nam. Mọi người Việt Nam yêu nước
dù là đảng viên hay chưa phải là đảng viên dù thuộc giai tầng nào đều cảm
thấy Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của mình, tự hào với niềm tự hào của
Đảng, lo lắng mỗi khi đảng gặp khó khăn và thấy mình có trách nhiệm xây
dựng Đảng. Ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã qui tụ được lực
lượng và sức mạnh của toàn bộ giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam. Nhờ
đó, ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với
cách mạng Việt Nam và trở thành nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
24
3. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn bộ
dân tộc.
- Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức.
Theo Hồ Chí Minh sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của
nhân dân là yếu tố then chốt đảm bảo thắng lợi của cách mạng. Người khẳng
định “dân khí mạnh thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại
nổi”. “Phải dựa vào dân, dựa chắc vào dân thì kẻ địch không thể nào tiêu diệt
được”. Cách mạng chính là sự nghiệp của nhân dân các dân tộc bị áp bức.
- Chiến lược tập hợp lực lượng cách mạng.
Theo Hồ Chí Minh, lực lượng của cách mạng là toàn thể dân tộc, tất
cả mọi giai cấp, tầng lớp trong nhân dân đều là lực lượng cách mạng trừ bọn
việt gian bán nước. Người cho rằng: Đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp
công nhân, tập hợp đại bộ phận nông dân và phải dựa vững vào hạng dân cày
nghèo lôi kéo tiểu tư sản, trung nông, trí thức đi vào phe vô sản giai cấp
Trong lực lượng toàn dân tộc đó, Hồ Chí Minh chỉ rõ Công - Nông là

gốc cách mạng, sau này Người khẳng định rõ hơn là liên minh Công - Nông,
lao động trí óc là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân. Ngoài ra Hồ Chí
Minh còn coi tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận của giai cấp địa chủ,
phong kiến là bạn đồng minh của cách mạng.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc.
+ Trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã từng tồn tại quan
điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách
mạng vô sản ở chính quốc. Quan điểm này vô hình chung đã làm mất đi tính
chủ động sáng tạo của phong trào cách mạng thuộc địa.
+ Nguyễn ái Quốc đã phê phán mạnh mẽ quan điểm này. Phát biểu tại Đại
hội V quốc tế cộng sản Người đã phân tích. “vận mệnh của giai cấp vô sản thế
giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc
25

×