Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

bai thuyet trinh 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.55 KB, 39 trang )

Đề tài:Thực trạng và giải pháp của
hệ thống vận tải Việt Nam
Nhóm thực hiện:Lương Thị Hằng
Phạm Thị Thúy Hằng
Thân Thị Hằng
Nguyễn Thị Hậu
Đỗ Thị Hoa
Chương 1: Cơ Sở Lý Luận
Chương 2 :Thực trạng của hệ thống vận
tải Việt Nam
Các loại hình vận tải chính

Vận tải đường thủy nội địa

Vận tải đường bộ

Vận tải đường sắt

Vận tải đường hàng không
Chương 3:Giải pháp hoàn thiện hệ thống
vận tải Việt Nam
Chương 1:Cơ sở lý luận
1.Vận tải và vai trò của vận tải
1.1 Vận tải:
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm
hoán chuyển vị trí của hàng hóa và bản thân con người từ nơi này
đến nơi khác bằng các phương tiện vận tải.
1.2 Đặc điểm

Quá trình sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt
không gian lên đối tượng chuyện chở chứ không phải là quá


trình tác động về mặt kinh tế lên đối tượng lao động.


Sản phẩm vận tải là vô hình : nó không có hình dạng,
kích thước cụ thể, không tồn tại độc lập ngoài quá
trình sản xuất mà nó được hình thành và tiêu thụ
ngay trong quá trình sản xuất

Vận tải không có khả năng dự trữ sản phẩm
1.3 Vai trò của vận tải trong hoạt động cung ứng

Vận tải có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động
cung ứng và vai trò này sẽ ngày càng tăng thêm, bởi
chi phí cho vận chuyển chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
trong tổng chi phí để mua vật tư, nguyên vật liệu.Do
đó vận tải sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh và khả năng cạnh tranh của tổ
chức trên thương trường.

Vận tải là hoạt động không thể thiếu trong mọi tổ chức,
người ta luôn phải vận chuyển nguyên vật liệu đến và vận
chuyển thành phẩm đi.

Vận tải có vai trò rất quan trọng: nếu không cung cấp
được vật tư đúng nơi, đúng lúc thì sản xuất sẽ gián đoạn,
không thể tiến hành liên tục, nhịp nhàng dẫn đến các hậu
quả nghiêm trọng.
Tóm lại, vận tải có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
tổ chức, nên các nhà quản trị phải luôn quan tâm đến việc cân
nhắc , lựa chọn các điều kiện vận tải vật tư hàng hóa , lựa

chọn phương thức vận tải người vận tải và lộ trình vận chuyển
để có được quyết định dúng đắn , góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức.
Chương 2 Thực trạng của hệ thống vận tải
Việt Nam
2.1 Hệ thống vận tải đường bộ
Vận tải đường bộ là loại hình vận tải chiếm thị phần
lớn nhất trong tổng thị phần của ngành vận tải nước ta.
Tình hình vận tải đường bộ sáu tháng đầu năm: chi
phí xăng dầu, lương, chi phí bảo hiểm…liên tục tăng cao
trong khi nguồn hàng vận tải chưa phục hồi. Thừa xe, thiếu
hàng, cạnh tranh mạnh khiến cho hầu hết các doanh nghiệp
vận tải không dám điều chỉnh giá cước. Hiệp hội vận tải ô
tô Việt Nam vẫn tiếp tục có ý kiến về tình trạng độc quyền
xăng dầu gây khó khăn cho kinh doanh vận tải.

Hiện trạng và thiệt hại

Tai nạn giao thông đường bộ (TNGTĐB)
là TNGT do xảy ra đối với những
phương tiện giao thông đang tham gia
giao thông trên các tuyến đường bộ hay
trên đường chuyên dùng và đối với người
đi bộ.

. TNGTĐB là một trong những nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu cho người,
trung bình mỗi năm có trên dưới 10 triệu
người tử vong vì TBGTĐB và hàng chục
triệu người khác bị thương tích

Cùng với đó là những thiệt hại khổng lồ về
kinh tế, bao gồm: chi phí mai táng người chết, chi phí y
tế cho người bị thương, thiệt hại về phương tiện giao
thông, về hạ tầng, chi phí khắc phục, điều tra vụ TNGT
đó cùng với thiệt hại do hao phí thời gian lao động của
chính người bị tai nạn và cả của những người chăm sóc
người đó. Mặt khác TNGT gây nên những
tác động tâm lý cả trước mắt cũng như về lâu dài đối
với mọi người, nó để lại nhũng di chứng về tâm lý hết
sức nặng nề cho người bị tai nạn, người thân của người
đó và nếu như trong một địa phương, một quốc gia xảy
ra TNGT quá nhiều sẽ gây nên hiện tượng bất an cho
cư dân ở đó.

Đây là loại TNGT phổ biến và làm nhiều người
thiệt mạng, bị thương nhất ở các quốc gia đang
phát triển, khi mà hạ tầng cơ sở cũng như ý
thức tuân thủ pháp luật về giao thông của
người dân còn kém. Theo Bộ Công an trong
năm 2009, tại Việt Nam là 24.765 người.
Nguyên nhân và điều kiện
TNGTĐB phát sinh chủ yếu từ một số nguyên
nhân như: cơ sở hạ tầng (đường, cầu), phương
tiện giao thông không đảm bảo điều kiện an toàn
(quá hạn, quá cũ, xe tự tạo ) Cùng với đó là ý
thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao
thông còn kém.
2.1.1 Thực trạng hệ thống vận tải đường bộ
Từ 8 năm nay ngành vận tải hàng hóa có sự phát
triển đột biến về số lượng. Vận tải hàng hóa chiếm khoảng

52% trong tổng số hàng hóa trong các loại hình vận tải
khác.Theo thống kê một ô tô tải trong 1 tháng chạy khoảng
18 ngày mỗi ngày chạy không quá 7 tiếng đồng hồ, bình
quân mỗi đầu xe chở khoảng 1,7 tấn hàng/ngày với quãng
đường 73-100km/ngày. Mỗi tháng nếu xe chạy đều chủ xe
thu về 35-40 triệu đồng, một năm doanh thu 1 xe xấp xỉ
450-500 tr đồng.Tuy nhiên về thực tế trong quá trình vận
chuyển hàng hóa dễ gặp các tai nạn xảy ra. Và vì nhiều
hàng, vì tâm lý chủ xe nào cũng muốn thu lơi nhuận tối đa
nên các xe hoạt động thường quá tải.

Ở Việt Nam có một nghịch lý là trong khi hoạt động
dịch vụ vận tải đòi hỏi tính liên kết rất cao thì các doanh
nghiệp Việt Nam lại hoạt động theo hướng tách rời. Nhiều
doanh nghiệp vận tải tự mua xe chở hàng hóa thường không
chạy hết công suất không chạy 2 chiều nên chi phí vận chuyển
hàng hóa bị lên cao.
Chi phí đầu vào liên tục tăng cao trên 20% nên doanh
nghiệp vận tải gặp rất nhiều khó khăn, xăng dầu tăng giá mạnh
trong lhi lượng hàng hóa và hành khách vận chuyển đường bộ
vẫn có xu hướng giảm.
Hiện nay nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách trong
nước chỉ khai thác khoảng 80% năng lực phương tiện thiết bị.
Vận tải đang thiếu hàng, thị trường vận tải đang diễn ra cuộc
cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp vận tải.
Các doanh nghiệp vận tải đường bộ hiện nay chủ yếu sử dụng
các phương tiện vận chuyển là ô tô tải, xe sơ mi rơ mooc…nhưng
phương tiện vận chuyển được sử dụng nhiều nhất vẫn là sơ mi rơ
mooc.
Ví dụ: Hải Phòng với đặc thù là thành phố cảng biển lớn nhất

miền Bắc, việc vận chuyển hàng hóa từ các cảng biển Hải Phòng tới
các địa phương khác trong cả nước được thực hiện chủ yếu bằng xe
sơ mi rơ-mooc. Trong những năm qua, số lượng đầu xe sơ mi rơ-
mooc của Hải Phòng phát triển không ngừng. Với 6.000 xe Hải
Phòng hiện là địa phương có số số lượng xe sơ mi rơ-mooc lớn thứ
2 cả nước (sau thành phố Hồ Chí Minh). Không thể phủ nhận vai trò
của xe sơ mi rơ-mooc trong lưu thông hàng hóa, tuy nhiên đây cũng
là phương tiện gây nên nhiều vụ tai nạn kinh hoàng
Việc cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ còn chậm cùng với tình trạng các khu
vực dân cư, khu vực trụ sở cơ quan, tổ chức đan xen nhau
làm tăng nhu cầu đi lại, gây khó khăn trong tổ chức vận
tải và làm cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ vốn
đã thiếu lại càng thiếu hơn; hệ quả tất yếu là ùn tắc giao
thông ngày càng gia tăng làm ảnh hưởng đến quá trình
vận chuyển hàng hóa.Gây tổn thất cho các doanh nghiệp
vận tải.
Theo thống kê của Ủy ban An toàn Giao thông
quốc gia, năm 2009 cả nước đã xảy ra gần 12.500 vụ tai
nạn giao thông, làm chết hơn 11.500 người, bị thương xấp
xỉ 8.000 người
Nguyên nhân chính :

Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ của nước ta còn
lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu và sự gia tăng
chóng mặt của các phương tiện tham gia giao thông.

Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do ý thức của người
tham gia giao thông (đặc biệt là của những người điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới) còn quá kém.


Tình trạng coi thường pháp luật, phóng nhanh, vượt
ẩu là nguyên nhân chính gây ra các vụ TNGT kinh
hoàng.
2.1.2 Giải pháp

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông
đường bộ

Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước
hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường
bộ với các phương thức vận tải khác

Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải
được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh,
đúng pháp luật

Chính phủ cần có chính sách ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng
đường bộ.

Đề ra các chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải.
2.2 Hệ thống vận tải đường thủy nội địa
Hệ thống giao thông đường thủy nội địa nước ta nhất
là khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, sông Hồng đang
hội tụ nhiều điều kiện tốt để phát triển vận tải quá cảnh
bằng đường thủy. Đây là xu hướng tất yếu trong quá
trình phát triển giao thông vận tải, hội nhập kinh tế giữa
nước ta với khu vực và thế giới.
Hệ thống đường thủy nội địa Việt Nam có trên 2360

con sông, suối, kênh, rạch với tổng chiều dài khoảng 198
000 km, mật độ bình quân là 0,127 km/km2 Trong đó
có tới 42000 km có thể đưa vào khai thác vận tải.
Ngoài ra còn có 72 cảng sông trên 2500 bến thủy và 110
cảng biển lớn nhỏ. So với các nước trong khu vực Đông
Nam Á, Việt Nam có mật độ sông, kênh lớn nhất. Việt Nam
được UNESCO xếp vào tốp 10 nước có mạng lưới sông lớn
nhất thế giới. Đây chính là tiềm năng to lớn của đất nước để
phát triển giao thông và kinh tế, vận tải đường thủy nội địa là
một ngành vận tải mang tính lâu đời nhất là khả năng đẩy
mạnh phát triển các thành phần kinh tế khác là rất lớn.
Tuy nhiên trong những năm qua, hiệu quả khai thác vẫn
còn hạn chế, khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường
thủy nội địa chiếm 28% khối lượng hàng hóa vận chuyển
con số này chỉ đứng sau vận tải đường bộ.
2.2.1. Thực trạng hệ thống vận tải đường thủy nội địa

Hầu hết sông, kênh đều được chúng ta khai thác
trong tự nhiên, chưa có quy hoạch cụ thể.

Hệ thống bến cảng, cơ sở vật chất còn phân tán, yếu
kém, đầu tư cho vận tải đường thủy nội địa chiếm
3% tổng số vốn đầu tư cho giao thông vận tải trong
khi khối lượng vận chuyển lại chiếm 30% khối
lượng hàng hóa vận chuyển toàn ngành.

Mặc dù các phương tiện vận tải đường thủy nội địa
đã có sự tham gia của tư nhân nhưng do nguồn tài
chính còn hạn chế nên việc đầu tư còn manh mún,
không đồng bộ.


Do nền kinh tế suy giảm dẫn đến yêu cầu vận chuyển
giảm sút nên sản lượng vận tải những tháng đầu năm
2009 chỉ đạt 20 triệu tấn hàng và đạt 2,5 Tkm, 2% về
hành khách vận chuyển và 2,5% về HK.km.

Giá cả thị trường có chiều hướng tăng, trong đó có
nhiều mặt hàng làm nguyên liệu đầu vào của doanh
nghiệp vận tải như nhiên liệu, điện năng.

Thời tiết cũng bất lợi cho hoạt động kinh doanh vận tải
đường thủy nội địa nên cũng hạn chế một phần đến sản
lượng.
Ví dụ: Trong quý III năm 2009 đạt 19 triệu tấn hàng, 2,7
tỷ Tkm, 49 triệu lượt khách…

Hệ thống báo hiệu giao thông đường thủy nội địa
chưa đầy đủ, gây khó khăn cho hoạt động giao
thông vận tải và công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông.
Nhìn chung, hoạt động vận tải đường thủy nội địa
tuy có gặp khó khăn nhưng sản lượng cả năm 2009 vẫn
tăng khoảng 25-30% cả về vận tải hành khách và vận tải
hàng hóa, chiếm tỷ trọng khá cao trong các loại hình
vận tải.
Theo thống kê, hiện còn 67,4% phương tiện
không đăng ký, 45,4% phương tiện không đăng kiểm,
74,5% người điều khiển phương tiện không có bằng.
Thực trạng trên cho thấy, tiềm năng phát triển
giao thông vận tải đường thủy nội địa của nước ta rất

lớn nhưng chưa được khai thác tương xứng
2.2.2. Giải pháp

Xây dựng chiến lược phát triển mạng lưới vận tải hàng hải và
cơ sở hạ tầng liên quan.

Phát triển vận tải đường thủy nội địa theo hướng hiện đại hóa
với chất lượng ngày càng cao, chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế
ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng.

Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển đáp ứng nhu cầu vận
tải biển nội địa.

Phát triển đội tàu Việt Nam theo hướng hiện đại, chú trọng phát
triển các loại tàu chuyên dùng.

Nâng cấp, đầu tư chiều sâu, phát huy hết công suất, hiệu quả
của các cảng hiện hữu, cần tập trung vào việc xây dựng cảng
trung chuyển quốc tế,… tại các vùng kinh tế trọng điểm.
2.3 Hệ thống vận tải đường sắt
Vận tải đường sắt là loại hình vận chuyển, tải hành
khách, hàng hóa bằng phương tiện có bánh được thiết kế để
chạy trên loại đường đặc biệt là đường ray.
Tình hình đường sắt Việt Nam hiện nay rất nghiêm
trọng và đang đe dọa tính mạng người dân, tính mạng hành
khách, hàng hóa bằng những vận vụ lật tàu nghiêm trọng.
Đường sắt Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với
yếu tố phá sản bởi tỷ phần vốn đường sắt chỉ còn 7 %. Vận tải
hành khách, hàng hóa thấp nhất trong tất cả trong các loại hình
vận tải.

Có 2 loại hình vận chuyển chính:

Vận tải hành khách

Vận tải hàng hóa
2.3.1. Vận tải hành khách:
Vận tải hành khách đường sắt đang bị cạnh tranh
gay gắt của các phương tiện giao thông khác như: xe
buýt, xe khách, máy bay… Hàng ngày các nhà ga
đón tiễn hàng nghìn lượt khách đi tàu các tuyến Bắc
– Nam và các tuyến địa phương.
Để thu hút được nhiều hành khách đi tàu,
ngành đường sắt đã có nhiêu nỗ lực thực hiện tốt các
nghĩa vụ như:

Chủ động lên kế hoạch, biện pháp tổ chức phục vụ
các đợt cao điểm Tết, hè, các ngày lễ…

Nghiên cứu biến động của luồng khách để đề xuất
nối thêm toa, tăng tàu, bán ghế phụ và các dịch vụ
khác.

Tổ chức nhiều hoạt động tiếp thị, quảng cáo, thu hút
khách hàng, chủ hàng, tổ chức nhiều hoạt động nâng
cao chất lượng, khai thác dịch vụ bán vé qua điện
thoại

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×