Các loại hình nguồn gốc của mỏ thiếc:
• Mỏ pegmatit
• Mỏ skarn
• Mỏ nhiệt dịch
• Sa khoáng
Mỏ pegmatit
- Các thể pecmatit chứa thiếc có dạng tấm, ổ, thấu kính hoặc hiếm hơn là
dạng ống.
- Thành phần khoáng vật: casiterit cộng sinh với beryl, tantalit, columbit và
khoáng vật chứa Li
- Kiểu này gặp ở Liên Xô (Trung Á), Ruanda, Zair, Brazin. Chúng là
nguồn cung cấp vật liệu để tạo mỏ sa khoáng. Ở Việt Nam gặp ở Kim
Cương (Hà Tĩnh), ngoài casiterit có tantalit và columbit.
- Quy mô nhỏ, hàm lượng Sn trong quặng nghèo dưới 0,1% nên không có ý
nghĩa công nghiệp
Mỏ skarn
- Thân quặng thường có dạng vỉa thay thế trao đổi, mạch không đều, dạng ống.
- Thành phần khoáng vật: casiterit xâm tán trong skarn – granat, diopxit,
tremolit, clorit, epidot, fluorit… lẫn sulfur pyrit, pyrotin, sfalerit,
chalcopyrit, stanin và các khoáng vật Bi
- Ở Trung Quốc loại hình mỏ này liên quan với granit porphyr.
- Loại hình này ít phổ biến và có ý nghĩa thứ yếu đối với Sn.
Mỏ nhiệt dịch
Trong kiểu mỏ này chia ra các thành hệ quặng:
Thạch anh – Casiterit
- Liên quan với các thành tạo granit axit và siêu axit bị biến đổi sau magma,
chủ yếu thành tạo ở dưới sâu, đôi khi sâu trung bình.
- Mỏ có dạng stock, mạch.
- Thành phần khoáng vật: thạch anh, casiterit, cùng với topaz, turmalin, fluorit,
micafluor và liti.
- Gặp ở Malaysia, đông nam Trung Quốc, Miến Điện, Thái Lan. Ở nước ta
điển hình là mỏ thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng)
- Là nguồn quan trọng cung cấp thiếc
Theo Leviski O.D phân chia các phụ kiểu:
Thành hệ greizen
Casiterit – felspat – thạch anh
Casiterit – thạch anh
Silicat – Casiterit (kiểu nguồn gốc sâu và kiểu nông – á phun trào)
- Quặng silicat – casiterit nguồn gốc nhiệt dịch sâu gồm: tuamalin, clorit,
pyrotin, casiterit, arsenopyrit, sfalerit, chalcopyrit, galenit, một ít wolframit,
seelit.
- Quặng silicat – casiterit nguồn gốc á phun trào thường chứa tuamalin, clorit,
fluorit, casiterit, fecberit, monazit, xenotim và nhiều sunfostanat (tilit sunfo
muối Pb).
- Phổ biến ở Zabaican (Liên Xô), Anh, Úc, Nam Phi. Ở nước ta gặp ở vùng
Sơn Dương, một ít ở Tây Nghệ An. Ở nước ta thành hệ silicat – casiterit phổ
biến ở Sơn Dương
Sulfur – Casiterit (nguồn gốc dưới sâu và phun trào)
- Thành tạo liên quan với các đá xâm nhập axit – granitoit có tính bazơ cao
hơn: granodiorit và cả diorit thạch anh.
- Thành phần khoáng vật: casiterit đi cùng với các khoáng vật sulphur của
sắt, đồng, chì, kẽm và các kim loại khác (clorit, turmalin sắt – magnetit,
granat, pyroxen và một vài khoáng vật khác)
- Gặp ở Bolivi, nam Trung Quốc, Sibiri, Trung Á (Liên Xô cũ). Ở nước ta
thành hệ casiterit – sulfur phổ biến ở vùng Quỳ Hợp – Nghệ An và Sơn
Dương – Tuyên Quang
- Có giá trị công nghiệp.
Sa khoáng
- Bao gồm sa khoáng eluvi, deluvi, aluvi. Ngoài Sn còn khai thác kèm W,
Au, Ta.
- Mỏ sa khoáng phổ biến ở nước Đông Nam Á: Malaysia, Indonesia, miền
nam Trung Quốc, Phần Lan, Úc. Ở nước ta loại sa khoáng casiterit có ý
nghĩa công nghiệp quan trọng (Tĩnh Túc, Sơn Dương, Tây Nghệ An).
- Loại này có ý nghĩa quan trọng về trữ lượng và sản lượng khai thác quặng
casiterit trên thế giới.