CNG ễN TP K 2 LP 9 MễN NG VN
Ngi son: H New Ktla.
Phõ n th nhõt
PHN VN HOC
I- CAC TAC PHM TRONG TM CN ễN TP:
1- ụng chi Chinh Hu
2- Bai th vờ tiờu ụi xe khụng kinh Pham Tiờn Duõt
3- oan thuyờn anh ca Huy Cõn
4- Khuc hat ru nhng em be ln trờn lng me Nguyờn Khoa iờm
5- Anh trng Nguyờn Duy
6- Con co Chờ Lan Viờn
7- Mua xuõn nho nho Thanh Hai
8- Viờng Lng Bac Viờn Phng
9- Sang thu Hu Thinh
10- Noi vi con Y Phng
11- Mõy va song Ta Go
II- S LC Vấ MễT S TAC GIA TAC PHM TIấU BIấU:
Chính Hữu "Đồng chí"
1.Tác giả:
Nhà thơ Chính Hữu tên thật là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926. Năm 1946, ông gia nhập Trung
đoàn Thủ đôvà hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mĩ Chính Hữu hầu nh chỉ viết về ngời lính và chiến tranh.
"Hiện Chính Hữu mới chỉ công bố: tập thơ Đầu súng trăng treo (1966), Thơ Chính Hữu (1977),
Tuyển tập Chính Hữu (1988). Thơ Chính Hữu giàu hình ảnh, nhiều suy tởng, ngôn ngữ chon lọc,
cô đọng. Ông thờng sử dụng thể thơ tự do, giàu nhạc điệu, mà chủ yếu là nhạc điệu của nội tâm,
vừa lắng đọng vừa có sức âm vang. Chính Hữu làm thơ không nhiều nhng vẫn có một vị trí xứng
đáng trong nền thơ hiện đại Việt Nam, và một số bài thơ của ông thuộc số những tác phẩm tiêu
biểu nhất của thơ ca kháng chiến (Đồng chí, Đờng ra mặt trận, Ngọn đèn đứng gác, Trang giấy
học trò). Chính Hữu đợc tăng Giải thởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 2000 (Nguyễn
Văn Long, Từ điển văn học, Sđđ).
2.Tác phẩm:
Bài thơ Đòng chí đợc sáng tác đầu năm 1948, thể hiện những cảm xúc sâu xa và mạnh mẽ của
nhà thơ Chính Hữu với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. Cảm hứng của bài thơ hớng về chất
thực của đời sống kháng chiến, khai thác cái đẹp và chất thơ trong sự bình dị của đời thờng.
Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đôi gắn bó thắm thiết của những ngời nông dân mặc áo lính
trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn, tình
cảm đó thật cảm động đẹp đẽ.
Phạm Tiến Duật "Bài thơ về tiểu đội xe không kính"
1. Tác giả :
Nhà thơ Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Sau khi tốt
nghiệp khoa Ngữ văn, Trờng đại học s phạm Hà Nội, năm 1964, Phạm Tiến Duật gia nhập quân
đội, hoạt động trên tuyến đờng Trờng Sơn và trở thành một trong những gơng mặt tiêu biểu của
thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nớc.
Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc khánh chiến chống đế
quốc Mĩ qua các hình tợng ngời lính và cô thanh niên trên tuyến đờng Trờng Sơn. Thơ ông có
giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.
Các tác phẩm chính: Vầng trăng quầng lửa (thơ, 1970); Thơ một chặng đờng (thơ, 1971); ở hai
đầu núi (thơ, 1981); Vầng trăng và những quầng lửa (thơ, 1983); Nhóm lửa (thơ, 1996);
Tác giả đ đã ợc nhận: giải Nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1969 - 1970.
2. Tác phẩm :
Bài thơ về tiểu đội xe không kính là tác phẩm thuộc chùm thơ đợc tăng Giải Nhất cuộc thi thơ
của báo Văn Nghệ năm 1969 - 1970.
trong bài thơ, tác giả đ thể hiện khá đặc sắc hình ảnh "anh bộ đội cụ Hồ" hiên ngang, dũng cảm,ã
trẻ trung và những chiếc xe không kính ngộ nghĩnh giữa tuyến đờng Trờng Sơn lịch sử thời kì
kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
"Chỉ một tuần sau bài thơ ra đời, cả mặt trận có vô số tiểu đội xe không kính. Sau này, vào
những năm cuối cuộc kháng chiến, đ có những chiến sĩ lái xe tự lái xe vỡ để mắt thã ờng nhìn trực
tiếp mặt đờng chằng chịt hố bom cho rõ hơn dới ánh sáng lù mù của chiếc đèn gần soi. Thậm chí,
có ngời còn tháo cả cánh cửa buồng lái để tiện cho việc xử lí tình huống khi xe bị máy bay AC130
săn đuổi - loại máy bay bắn roc - ket hay đạn 27 li
vào mục tiêu di động bằng thiết bị dò âm thanh mặt đất và bằng kính nhìn có tia hồng ngoại.
Mạn phép nói thêm cái chất thực của bài thơ để chúng ta hiểu rằng, một bài thơ có nhiều khi v-
ợt qua phạm trù cái đẹp văn chơng thuần túy, dâng cho cuộc sống những giá trị thực tiễn lớn lao
biết nhờng nào. Bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính có cái m nh lực thần kỳ ấy, nó vừa mangã
tính chiến đấu nóng bỏng, tính thời sự tức thời vừa mang tính lịch sử! Tất nhiên một bài thơ nh
thếphải là tiếng nói của cuộc sống thực hào hùng. Đó là tiếng nói chân thành, độc đao của ngời
trong cuộc. Nó nh một tuyên ngôn về lẽ sống của một thế hệ ngời Việt Nam!
Giờ đây mỗi lần có dịp đọc lại hay nghe ai đó đọc lên bài thơ này, không ít ngời nh tôi lại bồi hồi
nhớ về một qu ng đời chiến tranh ở đã ờng 9 - Nam Lào, nhớ về hình ảnh anh Phạm Tiến Duật lần
đầu đứng trớc anh em đơn vị D61. Anh đọc cho anh em nghe bài thơ nói về họ trớc giờ xuất kích.
Đ hết câu cuối cùng của bài thơ mà cả đơn vị còn lặng im, rồi phút chốc cùng vùng dậy, thoángã
đ nhồi sau tay lái. Một khoảng rừng già rộ lên, những cỗ xe dắt kín lá ngụy trang rùng rùngã
chuyển bánh đi về hớng Nam đ định"ã
Huy Cận "Đoàn thuyền đánh cá"
1.Tác giả:
Nhà thơ Huy Cận tên đầy đủ là Cù Huy Cận (1919-2005) .Huy Cận nổi tiếng trong phong trào
Thơ mới với tập thơ Lửa thiêng(1940). Ông tham gia Cách mạng từ trớc năm 1945 và sau cách
mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong
những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam. Huy Cận đợc Nhà nớc trao tặng Giải th-
ởng Hồ Chí Minh về Văn học và nghệ thuật( năm 1996).
Hơn sáu mơi năm Hoạt động văn học nói chung và làm thơ nói riêng, với gần hai mơi thi phẩm
thơ đi từ nỗi buồn "từ ngàn xa"đến niềm vui lớn hôm nay.
Huy Cận luôn gắn liền với mạch đời chung của dân tộc. Thơ Huy Cận vừa bám lấy cuộc đời,
vừa hớng tới những khoảng rộng xa của tạo vật và thời gian, vừa trăn trở với cái chết, vừa nâng niu
sự sống trớc qui luật tử sinh, vừa triết lý suy t, vừa hồn nhiên thơ trẻ, vừa bay bổng l ng mạn, vừaã
hiện thực đời thờng, trong cái khoảnh khắc hữu hạn của đời ngời vẫn muốn hóa thân vào cái vĩnh
cửu, trờng sinh(Trời mỗi ngày lại sáng, đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Những năm sáu mơi, chiến tr-
ỡng gần đến chiến trờng xa, ngày hằng sống ngày hằng thơ, Ngôi nhà giữa nắng, ta về với biển,
Lời tâm nguyện cùng hai thế kỷ). Với ý thức vận động và sự chuyển hóa giữa nhiều yếu tố trong
hình tợng cái tôi trữ tình, Huy Cận đ tạo cho mình một phong cách đặc sắc, độc đáo. Huy Cận đã ã
tỏ ra sở trờng về thơ lục bát và có đóng góp đáng kể trong sự mở rộng hình thức và nâng cao trí
tuệ cho thơ theo hớng suy tởng, vơn lên những khái quát rộng xa, giàu liên tởng trong những bài
thơ mở rộngl khuôn khổ , kích thớc.
Các tác phẩm chính : Lửa thiêng (thơ, 1940); Vũ trụ ca (thơ, 1942); Kinh cầu tự (văn xuôi,
1942); Tính chất dân tộc trong văn nghệ (nghiên cứu, 1958); Trời mỗi ngày lại sáng (thơ, 1958);
Đất nở hoa (thơ, 1960); Bài ca cuộc đời (thơ, 1963); Hai bài tay em (thơ; 1967); Phù Đổng Thiên
Vơng
(thơ, 1968); Những năm sáu mơi (thơ, 1968); Cô gái Mèo (thơ; 1972);
Thiếu niên anh hùng họp mặt (thơ, 1973); Chiến trờng gần đến chiến trờng xa (thơ, 1973);Chiến tr-
ờng gần chiến trờng xa(Thơ, 1973);Những ngời mẹ, những ngời vợ( thơ, 1974); Ngày hằng sốmg
ngày hằng thơ(thơ,1975); Sơn Tinh, Thủy Tinh (thơ, 1976) ; Ngôi nhà giữa nắng(thơ, 1978); Hạt lại
gieo (thơ, 1984) ; Tuyển tập( thơ, 1986);
2 . Tác phẩm:
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá thể hiện sự kết hợp giữa cảm hứng l ng mạn ã
và cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ của nhà thơ Huy Cận.
Bài thơ đợc bố cục theo hành trình một chuyến ra khơicủa đoàn thuyền đánh cá. Hai khổ đầu là
cảnh lên đờng và tâm trạng náo nức của con ngời, bốn khổ tiếp theo là hoạt động của đoàn
thuyền đánh cávà khổ cuối là cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh của ngày mới.
Về hoàn cảnh sáng tác, nhà thơ Huy Cân nhớ lại: "Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của tôi đợc viết
ra trong những tháng năm đất nớc bắt đầu xây dựng chủ nghĩa x hội. Không khí lúc này vui, cuộcã
đời phấn khởi, nhà thơ cũng rất phấn khởi. Cả tác phẩm vùng than, vùng biển đang hăng say lao
động từ bình minh cho đến hoàng hôn và cả từ hoàng hôn cho đến binh minh. Đoàn thuyền
đánh cá lấy thời điểm xuất phát khác với lệ thờng, lúc mặt trời lặn và trở về trong ánh bình minh
chói lọi. Khung cảnh trên biển khi mặt trời tắt không nặng nề, tăm tối mà mang vẻ đẹp của thiên
nhiên tạo vật trong quy luật vận động tự nhiên của nó. ở đây tôi đ miêu tả khung cảnh tạo vật vớiã
cảm hứng vũ trụ. Nếu trớc cách mạng vũ trụ ta còn buồn thì bây giờ vui, trớc là cách biệt xa cách
với cuộc đời thì hôm nay lại gần gũi với con ngời. Bài thơ của tôi là một cuộc chạy đua giữa con
ngời và thiên nhiên và con ngời đ chiến thắng. Tôi coi đây là khúc tráng ca, ca ngợi con ngã ời
trogn lao động với tinh thần làm chủ với niềm vui. Bài thơ cũng là sự kết hợp giữa hiện thực và l ngã
mạn. Chất hiện thực của khung cảnh lao động trên biển cả khi vùng biển đ về ta. Và chất l ngã ã
mạn thì cũng không cần phải tởng tợng nhiều. ở giữa cảnh biẻn cao rộng đó, với gió, với trăng, rồi
bình minh và nắng hồng, và đặc biệt là sức ngời trong lao động đều thực sự mang tính chất l ngã
mạn bay bổng "Thuyền ta lái gió với buồm trắng" ; "Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời". Cảm
hứng và hình ảnh ấy rất thích hợp với lạo động trên biển. Tôi nghĩ rằng trong khung cảnh đó cũng
không thể viết khác đi. Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đẹp của một ngày đẹp của một ngày mới
khi đoàn thuyền đang trở về, các khong thuyền đầy ắp cá. Mở đầu bài thơ là hình ảnh "Mặt trời
xuống biển" và kết thúc là hình ảnh "mặt trời đội biển" nhô lên giữa sông nớc.
Thiên nhiên đ vận động theo một vòng quay của mặt trời và con ngã ời đ hoàn thành tráchã
nhiệm của mình trong lao động. Không có gì vui bằng lao động có hiệu quả.
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá nằm trong cảm hứng chung của thơ tôi trong những năm xây
dựng chủ nghĩa x hội. Tôi viết bài thơ tã ơng đối nhanh, chỉ vài một giờ của buổi chiều trên vùng
biển Hạ Long. Bài thơ đợc viét liền mạch và ít phải sửa chữa. Tôi nghĩ đó cũng không phải là
chuyện ngẫu nhiên mà thực sự là cảm hứng đ đã ợc tích tụ trên một đề tài quen thuộc của tôi và đ-
ợc viết ra trong không khí rất vui của những năm tháng đầu xây dựng chủ
nghĩa x hội" (Huy Cận, Tác phẩm văn học, NXB Văn học, ã
Hà Nội, 2001).
Bằng Việt "Bếp lửa"
1. Tác giả:
Nhà thơ Bằng Việt (tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng), sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch
Thất, tỉnh Hà Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 của thế kỉ XXvà thuộc thế hệ các nhà
thơ trởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nớc.
"Bằng Việt là một nhà thơ đợc bạn đọc biết đến từ phần thơ in chúng với Lu Quang Vũ trong tập
Hơng cây - Bếp Lửa (1968). Nỗi nhớ quê hơng dầu tiên thành thơ là giành cho bếp lửa : "Bếp lửa
chờn vờn sớng sớm - Một bếp lửa ấp iu nồng đợm" gắn với hình ảnh ngời bà và bên ngời bà là ng-
ời cháu. Bài thơ nói về tình bà cháu vừa sâu sắc , vừa thâm thía trong những năm đầu đất nớc đói
kém, loạn lạc, cuộc đời gian khổ khó khăn. Cảm xúc tinh tế, đợm buồn của ông về những kỷ niệm
về cuộc sống gia đình , về truyền thống nghĩa tình của dân tộc Việt Nam. Bài thơ biểu hiện một
triết luận thầm kín: những gì là thân thiết nhất của mỗi tuổi thơ mỗi con ngời, đều có sức tỏa sáng,
nâng đỡ họ trong suốt cuôc đời.Mạch triết luận thầm kín đợc khởi đầu từ bếp lửa còn đợc tiếp nối
trong nhiều bài thơ khác nhơ trở lại trái tim mình khi ông coi Thủ đô Hà Nội nh một cội nguồn tình
cảm, cội nguồn sức mạnh. Cùng với th gửi ngời bạn xa đất nớc, tình yêu và báo đông, Trở lại trái
tim, nhà thơ ghi lạiđợc những trạng thái phong phú của một tâm hồn thanh niên rất mực mến yêu
đất nớc, con ngời, nêu bật đợc một thủ đô hào hoa thanh lịch, trầm tĩnh và anh hùng. Bằng Việt
còn có những bài thơ khá tài hoa diên đạt những suy t về những danh nhân văn hóa nhân loại
nhơ: Béc- tô - ven, Pau - tốp xky, pli- xet- xcai- a. Ngời đọc còn biết đến ông về những lo toan chu
đáo, những bồi hồi thơng nhớ của một ngời cha ở nơi xa chăm chú theo rõi từng bớc đi chập
chững của đứa con, trong bài thơ Về Nghệ An thăm con với lời thơ điềm đạm, kiệm lời mà có sức
vang xa. Có thể nói với 20 bài thơ trong tập thơ hơng cây- Bếp lửa Bằng Việt đ phác họa đã ợc một
triết luận thầm kín của riêng mình. Ông là một trong số không nhiều nhà thơ trẻ đợc bạn đọc tin
yêu ngay từ ban đầu của thơ. Thơ Bằng Việt thờng nghiêng về một lời tâm sự, một sự trao đổi suy
nghĩ, gây đợc một cảm giác gần gũi, thân thiết đối với ngời đọc.Thơ ông thờng sâu lắng trầm t
thích hợp với ngời đọc trong sự trầm tĩnh vắng lặng. Đó là một dấu ấn riêng của thơ Bằng Việt, còn
lu lại trong ký ức ngời đọc" (Từ điển tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam, Sđđ).
Các tác phẩm chính : Hơng cây - Bếp lửa (thơ, in chung, 1968); Những gơng mặt những
khoảng trời (thơ, 1973); Đất sau ma (thơ, 1977); Khoảng cách giữa lời (thơ, 1983); Cát sáng (thơ,
1986); Bếp lửa - khoảng trời (thơ tuyển, 1988); Phía nửa mặt trăng chìm ( thơ, 1986); Lọ lem (dịch
thơ ép - tu - sen - kô);
Tác giả đ đã ợc nhận: Giải Nhất Văn học - Nghệ thuật Hà Nội năm 1967 với bài thơ Trở lại trái
tim mình; Giải thởng chính thức về dịch thuật văn học quốc tế và phát triển giao lu văn hóa quốc tế
do Quỹ Hòa bình (Liên Xô) trao tăng năm 1982.
2. Tác phẩm:
- Bài thơ Bếp lửa đợc tác giả Băng Việt sáng tác năm 1963, khi là sinh viên đang học ở nớc
ngoài.
- Bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc của ngời cháu về ngời bà vào tuổi ấu thơ đợc ở cùng bà.
Khúc hát ru những em bé trên lng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm
1. Tác giả:
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại thôn Ưu Điềm, xà Phong
Hòa, huyện Phong Điềm, tỉnh Thừa Thiên Huế. Quê gốc: làng An Cựu, x Thủy An , thành phốã
Huế.Lúc nhỏ đi học ở quê, năm 1955 ra miền Bắc học tại trờng học sinh miền Nam. Sau khi tốt
nghiệp trờng Đại học S phạm Hà Nội năm1964, vào miền Nam hoạt động trong phong trào học
sinh, sinh viên Huế, tham gia quân đội , xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo ,làm thơ, cho đến
năm 1975. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc của
dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm từng là Tổng th Ký Hội nhà văn Việt Nam (khóa V), Bộ trởng bộ Văn
hóa thông tin. Từ năm 2001, ông là ủy viên Bộ ChínhTrị, Bí th Trung ơng Đảng, Trởng ban T tởng
Văn hóa Trung ơng.
Nguyễn Khoa Điềm trởng thành trong giai đoạn kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Tập thơ Đất
ngoại ô và Trờng ca Mặt đờng khát vọng nhanh chóng khẳng định sự đóng góp và tài thơNguyễn
Khoa Điềm lúc bấy giờ. có thể nói thơ Nguyễn Khoa Điềmlà thơ của một trí thức trẻ, giàu vốn sống
thực tếvà vốn văn hóa,triết lý và trữ tình, suy t và cảm xúc.
Các tác phẩm chính : Cửa thép (ký, 1972); Đất ngoại ô (thơ, 1973); Mặt đờng khát vọng (trờng
ca, 1974); Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986) ; Thơ Nguyễn Khoa Điềm (thơ, 1990) ;
Nhà thơ đ đã ợc nhận: Giải thởng Hội Nhà văn Việt Nam với tập Ngôi nhà có ngọn lửa ấm.
2 . Tác phẩm :
- Bài thơ Khuc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ đợc tác giả Nguyễn Khoa Điềm sáng tác
năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu Thừa Thiên .
- Bài thơ đ thể hiện truyền thống yêu nã ớc thơng dân một cách đặc
sắc qua hình ảnh bà mẹ cõng con lên rẫy. những lời ngời mẹ ru con bộc lộ sâu sắc tinh thần yêu
nớc cùng ý chí quyết tâm đánh giặc đến cùng của đồng bào các dân tộc nói riêng và nhân dân ta
nói chung.
Nguyễn Duy "ánh trăng"
1. Tác giả:
Nhà thơ Nguyễn Duy (tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ), sinh năm 1984, tại x Đông Vệ,ã
thành phố Thanh Hóa.
Tham gia cong tác từ 1965, làm tiểu đội trởng dân quân trực chiến khu vực Hàm Rồng - Thanh
Hóa. Năm 1966, nhập ngũ tại Bộ t lệnh Thông tin, lính đờng dây, tham gia chiến đấu tại các chiến
trờng : Khe Sanh - Đờng 9 -
Nam Lào. Từ năm 1967, chuyển khỏi quân đội về làm báo Văn nghệ Giải phóng. Hiện công tác tại
tuàn báo Văn nghệ .
Các tác phẩm chính: Cát trắng (thơ, 1973); ánh trăng (thơ, 1984); Nhìn ra bể rộng trời cao (bút
kí, 1985); Khoảng cách (tiểu thuyết, 1985); Mẹ và em (thơ, 1987); Đờng xa (thơ, 1989); Quà tặng
(thơ, 1990); (thơ, 1994);
Tác giả đ đã ợc nhận: Giải Nhất thơ tuần báo Văn Nghệ (1973); Tặng thởng loại A về thơ của Hội
Nhà văn Việt Nam (1985).
"Xuất hiện vào chặng cuối của chiến trang chống Mĩ cứu nớc, từ khoảng 1972 trở đi, Nguyễn
Duy đ trở thành một gã ơng mặt tiêu biểu cho lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Cho đến nay, Nguyễn
Duy vần là một trong số không nhiều nhà thơ "thời ấy" con sung sức và đợc bạn đọc yêu thích. Có
thể thấy tài năng và con đờng thơ của ông phát triển và khẳng định gắn chặt với những tháng năm
đầy những biến động của lịch sử dân tộc. Những năm cuối cùng của cuộc chiến tranh, với chùm
thơ đăng trên báo Văn nghệ nảm 1972, Nguyễn Duy đ chiếm đã ợc lòng mến mộ của độc giả. Nhà
phê bình Hoài Thanh có công phát hiện và giới thiệu Nguyễn Duy . Ông đ khẳng định ở thơã
Nguyễn Duy có một vẻ đẹp "không gì so sánh đợc" ,
"Quen thuộc mà không nhàm chán" , "Nguyễn Duy đặc biệt thấm thía cái cao đẹp của những
cuộc đời cần cù, gian khổ" , chất thơ của Nguyễn Duy chính là "cái hiền hậu, một cái gì rất Việt
Nam".
Sau chiến thắng năm 1975, Nguyễn Duy vần say sa và tiếp tục con đờng thơ của mình. Tiếng
thơ của ông ngày càng đậm đà, ổn định một phong cách, một giọng điệu quen thuộc mà hấp dẫn
ngời đọc. Tập thơ nổi bật của Nguyễn Duy là tập ánh trăng (1984). Tập thơ đợc coi là một bớc tiến
trong thơ Nguyễn Duy , tập thơ đ đã ợc tặng Giải A của Hội Nhà văn Việt Năm 1984 (cùng với tập
thơ hoa trên đá của Chế Lan Viên) ánh trăng tiếp tục viết về bộ đội, về cuộc đời ngời lính sau
chiến tranh với những vần thơ tha thiết và thấm thía, những trăn trở băn khoăn (ánh trăng, nghe
tắc kè kêu trong thành phố ). Cũng ở tập thơ này, Nguyễn Duy còn dành nhiều bài thơ viết về tuổi
thơ, ruộng đồng cây cỏ, những vùng quê với những con ngời thân thuộc bằng một tình cảm tha
thiết nặng tình, nặng nghĩa (Đò Lèn, Tuổi thơ, Cầu Bố, Ông già sông Hậu, Gửi Huế, Lời của cây,
Sông Thao, Đà Lạt một lần trăng, ). Vần tiếp tục chất giọng ca dao đậm đà, thân thuộc nhiều bài
trong ánh trăng viết theo thể lục bát hết sức nhuần nhị, ngọt ngào nhiều khi khó mà nbiết phân
biệt đợc những bài ca dao (Từ điển tác giả tác phẩm văn học Việt Nm dùng trong nhà trờng).
2. Tác phẩm:
Bài thơ ánh trăng đợc xem nh là niềm thôi thúc của tác giả, nhớ về cội nguộn và ý thức trớc lẽ
sống thủy chung.
Nguyễn Thành Long "Lặng lẽ Sa Pa"
1. Tác giả:
Nhà văn Nguyễn Thành Long ( 1925-1991), quê ở huyện Duy Xuyệ tỉnh Quảng Nam, viết văn từ
thời kì kháng chiến chống thợc dân Pháp, Ông là cây bút chuyên về truyện ngắn,
Tập trung nhiệt thành ngợi ca những con ngời lao động mới, dám nghĩ dám làm, không sợ khó
khăn gian khổ, say mê trong lao động sáng tạo, nhn hậu và tha thiết yêu cuộc sống Truyện của
Nguyễn Thành Long hấp dẫn ngời đọc bằng văn trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng thoải mái,
cốt truyện tởng nh đơn giản mà giàu ý nghĩa khái quát, Lặng lẽ Sa Pa là
truyện ngắn tiêu biểu nh thế. Truyện viết về một thị x nhỏ bé của tỉnh Lào Cai luôn chìm đắmã
trong sơng mù: Sa Pa. Đén với nới ấy là những con ngời thật: một anh thanh niên làm công tác khí
tợng thủy văn trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét, một cô kĩ sơ nộng nghiệp mới ra trờng, một bác lái
xe già đ chạy suốt 30năm trên tuyến đã ờng Sa Pa, một họa sĩ đi thực tế chuyến cuối cùng - của
cuộc đời công tác trớc khi nghỉ hu, bốn gơng mặt tiêu biểu, bốn tính cách khác nhau: anh thanh
niên đầy nhiệt huyết bộc trực, chân thành, cô kĩ s trẻ hồn nhiên nhng kín đáo tế nhị, ông họa sĩ
trầm tĩnh sâu lắng, còn bác lái xe thì sôi nổi, vui tính Họ tình cờ gặp nhau trên con đờng tới Sa Pa
mà bỗng trở nên gần gũi và thân thiết nh một gia đình. Tuy tính tình và nghề nghiệp khác nhau,
nhng tất cả đều có chung một tâm hồn trong sáng, tinh tế, một suy nghĩ lành mạnh sâu sắc và
nhất là họ có chung một thái độ sống, lao động, lầm việc và cống hiiến hết mình cho Tổ quốc một
cách vô t hồn nhiên, âm thầm và lặng lẽ.Đó là một truyện ngăn hay tiêu biểu cho phong cách của
Nguyễn Thành Long: nhẹ nhàng kín đáo mà rất sâu sẵcvà thấm đẫm chất thơ (Từ điiển tác giả tác
phẩm văn học Việt Nam dùng cho nhà trờng ).
Các tác phẩm chính: Bát cơm cụ Hồ( 1953); Chuyện nhà chuyện xởng( 1962); những tiếng vỗ
cánh(1967); Giũa trong xanh(1972); Nửa đêm về sáng(1978); Lí Sơn mùa tỏi(1980); Sáng mai
nào, xế chiều nào(1984)
2. Tác phẩm:
Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa đợc nhà văn Nguyễn Thành Long viết năm 1970 sau chuyến đi Lào
Cat của tác giả.
Thông qua một tình huống gặo gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già, cô kĩ s trẻ với anh thanh niên
làm công tác ở trạm khí tợng trên đỉnh Yên Sơn thuộc Sa Pa, tác giả khẳng định vẻ đẹp của con
ngời lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
Nguyễn Quang Sáng "Chiếc lợc ngà"
1. Tác giả :
Nhà văn Nguyễn quang Sáng sinh năm 1932, qua ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Trong thời
kì kháng chiến chống thực dân Pháp, ông tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trờng Nam Bộ. Từ
sau năm 1954
tập kết ra bắc Nguyễn Quang Sáng bắt đầu viết văn. Trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nớc,
ông trở về Nam Bộ tham gia kháng chiến và tiếp tục sáng tác văn học.
Nhà văn Nguyễn Quang Sáng viết nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu
nh chỉ viết về cuộc sống và con ngời Nam bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng nh sau hòa bình.
"Lối viết của Nguyễn Quang Sáng giản dị , mộc mạc nhng sâu sắc, viết để "phục vụ ngay, để
đánh trả lại kẻ thù từng miếng từng nhát thật sâu" . Ông đ khắc họa những hình ảnh chân duungã
thực, đẹp đẽ của những con ngời miền Nam kháng chiến. Đó là hình ảnh những ngời dân Sài Gòn
đánh địch ngoan cờng theo "kiểu Sài Gòn" ( Chị Nhung, Sài Gòn dới tầng khói) đó là những ngời
nông dân đồng bằng sông Cửu Long nh anh Báy Ngàn bình thản ngồi hút thuốc sau khi quần
nhau mấy lần hút chết với giặc
( Một chuyện vui) hay anh Ba Hoành trong Quán rợi ngời câm cắn răng chụi đựng những trận tra
tấn của kẻ thù đến hóa câm, bốn năm ở nhà với vợ trông nom một quán rợi ven sông và âm thầm
chuẩn bị lực lợng cho ngày đống khởi Trong những năm kháng chiến, tác phẩm của Nguyễn
Quang Sáng đ có tác dụng to lớn trong việc cổ vũ, động viên sức chiến đấu mạnh mẽ của nhânã
dân miền Nam, củng cố niềm tin yêu của cả nớc đối với đồng bào nơi thành đồng Tổ quốc" ( Từ
điển tác giả, tác phẩm văn xuôi dùng trong nhà trờng)
Với thể loại truyện ngắn, qua nhiều tác phẩm, ông đ khẳng định một phong cách đậm đầ chấtã
Nam bộ từ việc xây dựmh khung cảnh thiên nhiên đến kháec họa tính cách con ngời.
Các tác phẩm chính: Con chim vàng ( 1957); Ngời quê hơng (truyện ngắn,1958); Nhật kí ngời ở
lại (tiểu thuyết,1962); Đất lửa (1963); Câu chuyện bên trận địa pháo (truyện vừa,1966); Chiếc lợc
ngà (truyện ngắn 1966); Bông cẩm thạch (truyện ngắn, 1969); Mùa gió chớng ( tiểu thuyết, 1975);
Ngời con đi xa (truyện ngắn 1977); Dòng sông thơ ấu (tiểu thuyết, 1985); Bàn thờ tổ của một cô
đào (truyện ngắn, 1985); Tôi thích làm vua
(truyện ngắn, 1988); Paris - tiếng hát Trịnh Công Sơn (1990); Con mèo Fujita (truyện ngắn, 1991);
Mùa gió chớng (1977, kịch bản phim); Cánh đồng hoang (1978, kịch bản phim); Cho đến bao giờ
(1982); Mùa nớc nổi
(1986); Dòng sông hát (1988); Câu nói dối đầu tiên (1988); Thời thơ ấu (1995); Giữa dòng (1995);
Nh một huyền thoại (1995);
Tác giả đ đã ợc nhận : Giải thởng cuộc thi truyện ngắn báo Thống nhất
(1995); Giải thởng cuộc thi truyên ngắn Tạp chí văn nghệ quân đội (1959); Giải thởng Hội đồng
văn học thiếu nhi Hội Nhà Văn (1985); Giải thởng thởng Hội Nhà Văn Việt Nam 1993; Huy chơng
vàng Liên hoan phim toàn quốc (1980); Huy chơng vàng Liên hoan phim ở Matxcơva (1981); Huy
chơng bạc Liên hoan phim toàn quốc (1980).
2. Tác phẩm:
Truyện chiếc lợc ngà đợc nhà văn Nguyễn Quang Sáng viết năm 1966 tại chiến Nam Bộ trong
thời kì cuộc kháng chiến chông đế quốc Mĩ của nhân dân ta đang diễn ra quyết liệt.
Đây là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Nguyễn Quang Sáng. Băng nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắà xây dựng tình huống bất ngờ, tác giả đ thể hiện một cách cảmã
động tình cha con của ông Sáu và bé Thu.
Chế Lan Viên "Con cò"
1. Tác giả:
Nhà thơ Chế Lan Viên (1920 - 1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Cam Lộ - Quảng
trị. Trớc CM tháng 8, Chế Lan Viên đ nổi tiếng trong phong trào Thơ Mới qua tập Điêu tàn, Chếã
Lan Viên đ có những đóng góp lớn vào những thành tựu của văn học kháng chiến, ông là mộtã
trong những tên tuổi hành đầu ở nền thơ Viết Nam thế kỉ XX .
"17 tuổi với tập thơ Điêu tàn, Chế lan Viên đ làm nên "một niềm tin kinh dị "trên thi đài của Việtã
Nam đầu thế kỉ. Bộc lộ bằng một cảm xúc khác thờng, quay lng lại với thực lại hiện hữu: "hãy cho
tôi một tinh cầu giá lạnh - Một vì sao trơ trọi cuối trời xa - Để nơi ấy tháng ngày tôi lẩn tránh -
những u phiền đau khổ với buồn lo". Chế Lan Viên tìm về quá khứ của dân tộc Chăm cũng là một
cách diễn tả tâm trạng mình về hiện thực của dân tộc.
Phần tích cực lẫn hạn chế trong hồn thơ Chế Lan Viên giao thao trên những nội buồn, giấc mơ,
những dằn vặt về sự tồn tại của chính mình. Khi những quan điểm Điêu tàn đến Vàng sao đã
không còn phù hợp, Chế Lan Viên rơi vào thần bí, bế tắc. Chỉ còn một cách lựa chọn là hớng cảm
xúc của chủ thể sáng tạo và yêu cầu mới, Chế Lan Viên đ bắt gặp ngọn nguồn của sáng tạo sauã
CM tháng 8 1945.
Với Gửi các anh, tập thơ viết trong kháng chiến chống thực dân Pháp Chế
Lan Viên đ cố gắng tiếp cận với hiện thực cách mạng. Những ở đây, con ngã ời công dân và con
ngời nghệ sĩ vẫn cha gặp nhau, bản sắc thi sĩ cha kịp định hình. Chỉ đến ánh sáng và phù sa, Chế
Lan Viên mới thực sự "từ thung lũng đau thơng đến cánh đông vui", làm nên một gơng mặt thi
nhân tài hoa vào độc đáo trong nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Từ đây cho những bài thơ cuối
đời, cái tôi trữ tình trong thơ Chế Lan Viên luôn vận động vào phát triển, thống nhất trong đa dạng.
Thơ Chế Lan Viên đ tạo đã ợc một sức mạnh ám ảnh đối với ngời đọc trên cả hai phơng diện cảm
xúc và trí tuệ. Với ý thức phục vụ cáh mạng, phục vụ cuộc sống bằng thi ca, thơ Chế lan Viên đã
muốn là tiếng nói thi ca lịc sử đất nớc trong thời đại mới. Trong những cảm hứng từ vĩ mô đến vi
mô có cả chim báo b o, có cả hai ngày thã ờng, có đối thoại mới lẫn độc thoại với chính mình.
Chế Lan Viên là nhà thơ có công đầu trong việc cách tân câu thơ Việt Nam. Ông đ làm mộtã
cuộc cách mạng về câu thơ, dòng thơ, khuôn khổ, phạm vi câu thơ cũ bị phá vỡ. Thay vào đó, là
các bài thơ tự do xuất hiện ngày càng nhiều với những câu thơ dài ngắn xen lẫn nhau với các cặp
phạm trù đối lập nhằm biểu đạt ý tởng lớn của bài thơ. Chế lan Viên đa diện, đa chiều, nhiều tầng
ngữ nghĩa, chủ yếu thể hiện ở chiều sâu, ở tần triết lí, có sự gặp gỡ của hai nền thơ ca ph ơng Tây
và phơng Đông.Chế Lan Viên còn là một trong số những nhà thơ hiếm hoi là thơ tứ tuyệt thành
công nhất trong thơ ca Việt Nam hiên đại, kết hợp hài hòa giữa cái đẹp truyền thống và hiện đại"
(từ điển tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam dùng cho nhà trờng,sdd)
Các tác phẩm chính: Điêu tàn (1937); Gửi các anh (1954); ánh sáng và phù sa (1960); Hoa
ngày thờng,Chim báo bão (1967); Những bài thơ đánh giặc (1972); Đối thoại mới (1973); Hoa trớc
lăng Ngời (1976); Hái theo mùa (1977); HoaTrên đáTuyển tập Chế Lan Viên (hai tập 1985); Di
cảo I (1994); Di cảo II (1995). Về văn xuôi có các tập ký: Thăm Trung Quốc (1963); Những ngày
nổi giận (1966); Giờ của số thành (1977); Nói chuyện văn thơ (1960); Phê bình Văn học (1962);
Vào nghề (1962); Suy nghĩ và bình luận (1971); Bay theo đờng dân tộc đang bay (1976); Nghĩ
cạnh dòng thơ (1981); Từ gác Khuê văn đến quán trung tân ( 1981);
Tác giả đ nhận đã ợc huân chơng độc lập hạng 2 (năm 1988) Giả thởng Hồ Chí Minh về văn học
và nghệ thuật (1996); Giải A giải thởng của Hội nhà văn Việt Nam năm 1985( Tâp thơ Hoa trên
đá ); Giải thởng hội nhà Văn Việt Nam 1994 (Di cảo I và Di cảo II ).
2. Tác phẩm :
Bài thơ Con cò đợc rút trong tập Hoa ngày thờng ,Chim báo b o (1967). thông qua hình tã ợng
con cò- một hình ảnh quên thuộc của những lời hát ru trong ca dao - tác giả muốn đề cao ca ngợi
tình mẫu tử thiêng liêng và muốn khẳng định ý nghĩa lời ru đối vơí cuộc đời mỗi con ngời.
Thanh Hải "Mùa xuân nho nhỏ"
1. Tác giả :
Nhà thơ Thanh Hải (1930 - 1980) quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông hoạt
động văn nghệ trong suốt những năm kháng chiến chống thực dân Pháp rồi chống đế quốc Mĩ và
là một trong số những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở mirnf Nam thời kì đầu.
Các tác phẩm chính: Những đồng chí trung kiên (1962); Huế mùa xuân (tập 1, 1970; tập 2,
1975); Dấu võng Trờng Sơn (1977); Mùa xuân đất này (1982); Thanh Hải thơ tuyển tập (1982);
2. Tác phẩm:
Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thể hiện niềm yêu mến thiết thavới cuộc sống, với đất nớcvà ớc
nguyện chân thành của tác giả về một cuộc sống hàng ngày càng tơi đẹp hơn.
Viễn Phơng "Viếng lăng Bác"
1. Tác giả:
Nhà thơ Viễn Phơng sinh năm 1928, quê ở tỉnh An Giang. Ông là một trong những cây bút ccó
mặt sớm nhất của lực lợng Văn nghệ Giải phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nớc. Thơ Viễn
Phơng còn nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, khá quen thuộc với bạn đọc thời kì kháng chiến chống đế quốc
Mĩ.
Các tác phẩm chính: Chiến thắng Hòa Bình (trờng ca, 1953); Anh hùng mìn gạt (tập truyện kí,
1968); Mắt sáng học trò (tập thơ, 1970); Lời di chúc
(trờng ca, 1972); Nh mây màu xuân (tập thơ, 1978); Sắc lụa Trữ la (tập truyện, 1988); Phù sa quê
mẹ (tập thơ, 1991); Quê hơng địa đạo (tập truyên và kí);
Tác giả đ đã ợc nhận: Giải Nhì Giải thởng Cửu Long Nam Bộ (1954); Giải Nhì Cuộc thi viết cho
thiếu nhi do Mặt trận tổ quốc Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức; Giải thởng Hội nhà văn Thành phố
Hồ Chí Minh; Tăng thởng ủy ban toàn quốc Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật Việt Nam.
2. Tác phẩm:
- Bài thơ Viếng lăng Bác đợc viết khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đợc xây dựng xong, đất nớc
thống nhất, đồng bào miền Nam đ có thể thực hiện đã ợc mong ớc ra viếng Bác. Trong niềm xúc
động vô bờ của đoàn ngời vào lăng viếng Bác, Viễn Phơng đ viết bài thơ này.ã
Hữu Thỉnh "Sang thu"
1. Tác giả:
Nhà thơ Hữu Thỉnh sinh năm 1942, quê ở huyên Tam Dơng, tỉnh Vĩnh Phúc.Hữu Thỉnh sinh ra
trong một gia đình nông dân có truyền thống Nho
học. Đ trải qua tuổi ấu thơ không dễ dàng, chỉ thực sự đã ợc đi học từ sau hòa bình lập lại(1954).
Tốt nghiệp phổ thông (1963), sau đó vào bộ đội Tăng - thiết giáp và nhiều năm tham gia chiến
đấu tại các chiến trờng Đờng 8- Nam Lào (1970-1971) , Quảng Trị (1972), Tây Nguyên và chiến
dịch Hồ Chí Minh.
Năm 1981, sau khi tốt nghiệp trờng viết văn Nguyễn Du( khóa 1), Hữu Thỉnh về làm phó tổng
biên tập tạp chí Văn nghệ Quân đội. ông đợc bầu vào Ban Chấp hành Hội nhà Văn Việt Nam từ
khóa III(1983) đến nay. Hiện là Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam, Phó Chủ t5ịch Hội liên hiệpVăn
học - Nghệ thuậtViệt Nam, đại biểu Quốc hội khóa X, XI.
"Trớc khi là nhà thơ, Hữu Thỉnh đ là một ngã ời lính, sống thậy sự cuộc sóng của mình giữa lòng
cuộc chiến đấu của dân tộc, Hình tợng ngời lính và hiện thực lớn lao, sôi động của những năm
tháng chiến tranh ác liệt đ trở thành nguồn cảm hứng chủ đạo cho các tập thơ của Hữu Thỉnh.ã
Ngay ở tập thơ âm vang chiến hào, Hữu Thỉnh đ có một giọng điệu riêng chân thật trong cảm xúc,ã
tinh tế và có nhiều tìm tòi trong cách biểu hiện. Sức bền của đất, Trên một chiếc xe tăng và
Chuyến đò đêm giáp ranh là những bài thơ đợc nhiều ngời biết tiếng. Một trong những đặc điểm đ-
a đến sự thành công trong thơ Hữu Thỉnh là sự vận dụng nhuần nhuyễn và linh hoạt những câu
tục ngữ , ca dao dân gian. Nét đặc trng này cũng là một điểm mạnh và là yếu tố cơ bản hình thành
cá tính thơ Hữu Thỉnh làm nên nét đặc sắc cho thơ ông. Trờng ca Đờng tới thành phố đời đ thựcã
sự đánh dấu một giai đoạn trởng thành của thơ Hữu Thỉnh. Hiện thực của mỗi thời chiến trận đ đã -
ợc thể hiện với một quy môvà chiều dày hơn hẳn những tác phẩm ở những giai đoạn trớc. Bằng
những hình tợng tiêu biểu đầy cảm xúc, chặng đờng dẫn đến chiền thắng của dân tộc đợc miêu tả
và lí giải hợp lí, đạt hiệu quả nghệ thuật cao, trong đó có khá nhiều những câu thơ tài hoa xúc
động. Trờng ca Biển viết về đảo Trờng Sa là một cuộc đối thoại khôn cùng giữa con ngời và biển
cả. Nhiều suy nghĩ và chiêm nghiệm sâu sắcvề cuộc đời đ đã ợc thể hiện trong đó. Trớc đây những
câu thơ hay của Hữu Thỉnh thiên về cảm. Bây giờ câu thơ của ông đậm màu triết luận, có sức
nặng của suy nghĩ và chiêm nghiệm. Chất lợng thơ Hữu Thỉnh thể hiện một quá trình phấn đấu
không ngừng. Tập Th mùa đông là một nỗ lực tự vơn lên mình của ông"(từ điển tác giả, tác phẩm
văn học Việt Nam dùng cho nhà trờng Sđđ)
Các tác phẩm chính: âm vang chiến hào (in chung 1975); Đờng tới thành
phố (trờng ca, 1979); Khi bé Hoa ra đời (thơ thiếu nhi, in chung); Th mùa
đông (1984) ; Trờng ca Biển (1984); Từ chiến hào đến thành phố (1985);
Tác giả đ đã ợc nhận : Giải nhất cuộc thi thơ báoVăn nghệ(1976), Giải thởng Hội Nhà văn Việt
Nam(1980,1995); Giải thởng văn học ASEAN
(1999); Giải thởng Nhà nớc (2001);
Hữu Thỉnh có nhiều bài thơ hay về con ngời và cuộc sống nông thôn.
2. Tác phẩm:
Bài thơ Sang thu đợc tác giả sáng tác năm 1977, thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ
trớc biến thái của thiên nhiên từ hạ sang thu.
Y Phơng "Nói với con"
1. Tác giả:
Nhà thơ Y Phơng tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sớc, sinh năm 1948, tại x Lăng Hiếu, huyện Trùngã
Khánh, tỉnh Cao Bằng, hiện ở Hà Nội. Ông là Hội viên hộI Nhà văn Việt Nam(1988).
Y Phơng nhập ngũ năm 1968, phục vụ trong quân đội đến năm 1981 chuyển về công tác tại Sở
Văn hóa-Thông tin Cao Bằng.
Thơ Y Phơng nh một bức tranh thổ cẩmđan dệt những màu sắc khác nhau, phong phú và đa
dạng, nhng trong có màu sắc chủ đạo, âm điệu chính là bản sắc dân tộc rất đậm nét và độc đáo.
Nết độc đáo đó nằm ở cả nội dung và hình thức. Với Y Phơng, thơ của dân tộc Tày nói riêng và thơ
Việt nam nói chung, có thêm một giọng điệu mới, một phong cach mới. (Từ điển tác giá tác phẩm
văn học Việt Nam dùng trong nhà trờng).
Các tác phẩm chính: Ngời hoa núi(kịch bản sân khấu, 1982);Tiếng hát tháng giêng(thơ, 1986);
Lửa hồng một góc( thơ in chung, 1987);Lời chúc
(thơ,1991); Đàn then (thơ, 1996)
Tác giả đ nhận đã ợc: giải A cuộc thi thơ tạp chí Văn nghệ quân dội; Giải thởng loại A Giải thởng
văn học 1987 của hội nhà văn Việt Nam
2. Tác phẩm:
Về hoàn cảnh ra đời bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phơng cho biết:
Những năm cuối bảy mơi đầu tám mơi của thế kỉ XX , đời sống tinh thần và vật chất của nhân
dân ta cả nớc nói chung, nhân đan cả nớc nói chung, nhân dân các dân tộc thiểu số ở miền núi
nói riêng, vô cùng khó khăn thiếu thốn. Bởi vì đất nớc ta vừa ra khỏi cuộc kháng chiến chống đế
quốc Mĩ lâu dài và cục kì gian khổ. Hiện thực x hội ấy đ tác động sâu sắc đến đời sống con ngã ã ời.
Đại bộ phận nhân dân ta vẫn kiên trì khắc phục và tìm mọi cách để vợi qua để duy trì đời sống. Họ
vẫn tồn tại và không ngừng sinh trởng là không phải nhờ vào phép màu của lợng siêu nhiên nào
mà chỉ dựa vào sức mạnh tinh thần của truyền thống văn hóa từ ngàn đời mà ông cha ta để lại.
Cuối năm 1975, tôi cũng mới từ mắt trận trở về, sau tám năm đánh giặc xa
nhà nay trở về lấy vợ sinh con trong bối cảnh túng thiếu bần hàn chung của
toàn x hội. Nhìn cách con cầm bát cơm ăn không thịt cá mà lòng xót đau khôn tả. Bởi chúng tôiã
cũng nh nhiều gia đình cán bộ khác chỉ sống bằng đồng lơng quá ít ỏi. Hàng hoá khan hiếm, giá
cả leo thang từng ngày đến chóng mặt. Bên cạnh cái tốt của những ngời làm ăn lơng thiện, không
ít những con ngời bị tha hóa biến chất. Họ buôn bán lận, lợi dụng khẽ hở của nhà nớc móc lối làm
ăn phi pháp. ở miền Nam, một bộ phận nhỏ công chức dới thời ngụy quyền Sài Gòn không chịu đ-
ợc đ tìm mọi cách để vã ợt biên trốn ra nớc ngoài.
Từ hiện thực khó khăn ngày ấy, tôi làm bài thơ này để tâm sự với chính mình, động viên mình,
đồng thời là để nhắc nhở con cái sau này.
Nguyễn Minh Châu - "Bến quê"
1.Tác giả:
- Nhà văn Nguyễn Minh Châu ( 1930- 1989) sinh tại làng Thôi, x Quỳnh Hải, huyện Quỳnh Lã u,
tỉnh Nghệ An. Ông là hội viên hội nhà văn Việt Nam (1972).
- Hoạt động văn học của Nguyễn Minh Châu khá phong phú và có những thành công đáng trân
trọng. Chỉ riêng về lĩnh vực sáng tac, nhiều tác phẩm của ông đ trở thành đề tài tìm hiểu của hàngã
trăm bài báo, bài nghiên cứu và những chuyên luận khoa học trong và ngoài nớc. Đọc lại những
trang viết cảu ông, đọc lại những bài viết về ông, có thể thấy rằng: về cuộc đời và sự nghiệp vă
học của Nguyễn Minh Châu còn tiềm ẩn nhiều vấn, nhiều ngợi ý có khả năng hứa hẹn cho việc
tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu ở những bình diện và phơng pháp tiếp cận mới. (Nguyễn Trọng
Hoàn, Nguyễn Minh Châu- về tác gia và tác phẩm, NXB Giáo dục 2001).
Các tác phẩm chính : Cửa sông (tiểu thuyết, 1967) ; Những vùng trời khác nhau ( Tập truyện
ngắn, 1970) ; Dấu chân ngời lính (tiểu thuyết, 1972) ; Từ giã tuổi thơ (tiểu thuyết, 1974) ; Miền
cháy (tiểu thuyết, 1977) ; Lửa từ những ngôi nhà (tiểu thuyết,1977) ; Những ngày lu lạc (tiểu
thuyết, 1981); Những ngời đi từ trong rừng ra (tiểu thuyết, 1982) ; Ngời đàn bà trên chiến tàu tốc
hành ( Tập truyện ngắn, 1983) ; Đảo đá kì lạ ( 1985) ; Mảnh đất tình yêu (tiểu thuyết, 1987) ;
Chiếc thuyền ngoài xa ( Tập truyện ngắn, 1987) ; Cỏ lau ( Tập truyện vừa, 1989) ; Trang giấy
chiếc đèn ( tiểu luận phê bình, 1994) ;
Tác giả đ đã ợc nhận : Giải thởng bộ quốc phòng ( 1984, 1989) ; Giải thởng hội nhà văn Việt
Nam ( 1988, 1989) ; Giải thởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật ( 2000) .
2. Tác phẩm:
Truyện ngắn Bến Quê in trong tập truyện cùng tên của Nguyễn Minh
Châu, xuất bản năm 1985. Trong truyện ngắn này, ngòi bút của nhà văn hớng vào đời sống thế sự
nhân sinh thờng ngày với những xhi tiết sinh hoạt đời để phát hiện đợc chiều sâu của cuộc sống
với bao quy luật và nghịch lý, vợt ra khỏi cách nhìn, cách nghĩ trớc đây của cả x hội và của chínhã
tác giả.
Lê Minh Khuê - "Những ngôi sao xa xôi"
1.Tác giả :
Nhà văn Lê Minh Khuê sinh năm 1949 tại x An Hải, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa ; Hội viênã
hội nhà văn Việt Nam ( 1980).
Tốt nghiệp phổ thông trung học, Lê Minh Khuê tham gia đội thanh niên xung phong chống My
cứu nớc. Những năm tháng vất vả gian nan mà hào hùng ở ngoài tuyến lửa đ tạo cảm hứng chinhã
những sáng tác của chị sau này. Năm 1969 , chị là phóng viên Tiền phong. Năm 19723- 1977,
phóng viên đài phát thanh Giải phóng và sau đó là đài truyền hình Việt Nam.Từ 1978 đến nay, nhà
văn Lê Minh Khuê là biên tập viên nhà xuất bản Hội Nhà văn.
Là nhà văn sở trờng về truyện ngắn, từ sau năm 1975, sáng tác của Lê Minh Khuê đ bám sátã
những biến chuyển của đời sống, đề cập đến nhiếu vấn đề bức xúc của x hội thời điểm mới. ã Ngòi
bút miêu tả tâm lí của Lê Minh Khuê khá sắc sảo, nhất là khi miêu tả tâm lí phụ nữ.
Các tác phẩm chính: Cao điểm mùa hạ ( 1978) ; Đoàn kết (1980) ; Thiếu nữ mặc áo dài xanh
(1984) ; Một chiều xa thành phố (1987) ; Em đã không quên (1990) ; Bi khịch nhỏ (1993) ; Trong
làn gió heo may (1998) ;
Tác giả đ đã ợc nhận: Giải thởng văn xuôi Hội Nhà văn Việt Nam năm 1987 ( tập truyện ngắn:
Mội chiều xa thành phố).
2. Tác phẩm:
Truyện Những ngôi sao xa xôi viết về ba cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ phá bom
ở một cao điểm trong thời kì cuộc chiền tranh trống đế quốc Mĩ đang diễm ra khốc liệt. Miêu tả các
cô gắi hằng ngày, hằng giờ đối mặt với nguy hiểm nhng hấ dẫn của truyện không phải ở những chi
tiết, sự kiện hòi hộp, nóng bỏng mà ở khả năng miêu tả đời sống tâm hồn con ngời khá sinh động,
sâu sắc của tác giả.
III- HNG DN ễN TP MễT Sễ BAI CU THấ:
1. Anh thanh niờn (Lng l Sa Pa)
Phõn tớch nhng phm cht cao p, ỏng quý anh thanh niờn.
1. Anh thanh niờn cú nhng suy ngh v quan nim ỳng n v cụng vic v cuc sng.
+ Công việc là niềm vui, niềm đam mê cháy bỏng.
+ Cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi mang lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người.
2. Anh thanh niên có những hành động cao đẹp.
+ Vượt qua mọi khó khăn thử thách để làm quen với cuộc sống chỉ có một mình trên đỉnh
núi Yên Sơn cao 2.600 m.
+ Dồn tất cả thời gian công sức, tự nguyện tự giác hoàn thành xuất sắc công việc vốn hết sức
vất vả và đơn điệu.
3. Anh thanh niên có phong cách sống rất đáng quý, đáng trân trọng.
+ Tổ chức cuộc sống ngăn nắp, khoa học, phong phú cả về vật chất và tinh thần.
+ Khiêm tốn, cởi mở, chân thành với mọi người.
Đánh giá nhân vật, phát biểu cảm nghĩ.
Nhân vật anh thanh niên tiêu biểu cho những con người lao động mới, sống có lý tưởng, vô
tư, lặng thầm, cống hiến hết mình cho đất nước.
Nhân vật anh thanh niên giúp ta hiểu thêm về thế hệ cha anh đi trước trong một giai đoạn lịch sử
của dân tộc.
Trân trọng, khâm phục những nhân vật đáng quý, đáng mến trong “Lặng lẽ Sa Pa”, ta nghĩ
tới trách nhiệm, hành động của thanh niên chúng ta trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất
nước thời kỳ đổi mới.
2. Hình ảnh người lính qua hai bài thơ Đồng chí và
Tiểu đội xe không kính
So sánh hình ảnh người lính cách mạng qua hai bài thơ “Đồng chí” và “Tiểu đội xe không kính”.
Câu hỏi:So sánh hình ảnh người lính cách mạng qua hai bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu
đội xe không kính”.
Học sinh cần nêu được 3 ý sau:
Ý 1: Giới thiệu chung
- Về đề tài: Dân tộc ta đứng lên tiến hành hai cuộc chiến tranh cách mạng oanh liệt chống Pháp
và chống Mỹ. Lẽ tất nhiên, ở đất nước hơn ba mươi năm chưa rời tay súng. Hình ảnh anh “Bộ
đội cụ Hồ” là hình ảnh “con người đẹp nhất” đáng yêu nhất trong văn thơ và là niềm tự hào lớn
của dân tộc.
- Về hai tác phẩm: Cùng với nhiều bài thơ khác, bài thơ “Đồng chí” sáng tác vào đầu năm 1948
khi tác giả Chính Hữu chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc, bài thơ “Tiểu đội xe không kính”
sáng tác năm 1969 khi tác giả Phạm Tiến Duật tham gia họat động ở tuyến đường Trường Sơn
đã khắc họa thành công về đề tài người lính.
- Về luận đề: hình tượng anh bộ đội được ghi lại trong hai bài thơ đã lưu giữ trong văn chương
Việt Nam hai gương mặt đẹp, đáng yêu của người lính trong hai thời kỳ lịch sử.
Ý 2: Phân tích lịch sử
1. Những điểm chung: Đây là người lính của nhân dân nên họ cùng mang những vẻ đẹp chung:
- Yêu nước, yêu quê hương yêu đồng chí:
+ Có thể phân tích các câu thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra trận” (Đồng chí) và “Xe vẫn
chạy vì miền nam phía trước” (Tiểu đội xe không kính).
+ Có thể phân tích cử chỉ nắm tay chất chứa bao tình cảm không lời trong cả hai bài thơ thể hiện
sự gắn bó đồng chí
- Vượt qua mọi khó khăn gian khổ để quyết tâm tiêu diệt giặc hoàn thành nhiệm vụ:
+ Tất cả những khó khăn gian khổ, thử thách được tái hiện bằng những chi tiết hết sức thật,
không né tránh tô vẽ trong cả hai bài thơ.
+ Thế mà, các chiến sĩ đều có một tư thế ngoan cường “chờ giặc tới”, “ung dung nhìn thẳng”.
- Lạc quan tin tưởng: Cả hai bài thơ đều thể hiện tinh thần lạc quan của người lính. Từ “miệng
cười buốt giá” của anh bộ đội kháng chiến chống Pháp đến “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” của
anh lính lái xe thời chống Mỹ đều thể hiện tinh thần lạc quan, khí phách anh hùng.
2. Những điểm riêng khác nhau
- Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu thể hiện người lính nông dân thời kỳ đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc mà sâu sắc. Tình đồng chí thiềng liêng hòa quyện với
tình giao tiếp khi lý tưởng chiến đấu đãa rực sáng trong tâm hồn.
“Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ
Đồng chí!”
- Bài thơ “Tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật thể hiện người lính lái xe trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ với vẻ đẹp trẻ trung, ngang tàng. Đây là thế hệ những người lính có học
vấn, có bản lĩnh chiến đấu, có tâm hồm nhạy cảm, có tính cách riêng mang chất “lính”đáng yêu.
Họ tất cả vì miền Nam ruột thịt với trái tim yêu nước cháy bỏng.
“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
Ý 3: Đánh giá chung
- Hình tượng người lính dù ở thời kỳ kháng chiến chống Pháp hay kháng chiến chống Mỹ đều
mang phaẩm chất cao đẹp của “anh bộ đội cụ Hồ” thời đại đã cung cấp cho các nhà thơ nhưng
nguyên mẫu đẹp đẽ, họ tại nên những hình tượng làm xúc động lòng người.
- Viết về những người lính, các nhà thơ nói về chính mình và những người đồng đội của mình.
Vì thế, hình tượng người chân thật và sinh động
IV- MỘT SỐ KĨ THUẬT LÀM BÀI THI:
I- Dàn ý của một bài văn - Một số minh họa
1. Mở bài: Thường có những yếu tố sau:
- Giới thiệu một vài nét tiêu biểu nhất về tác giả, tác phẩm. Chú ý đến xuất xứ, hoàn
cảnh lịch sử, phong cách nghệ thuật và nét đặc sắc của tác phẩm (dẫn dắt).
- Nêu chủ đề (hoặc ý chủ đạo) của tác phẩm, hoặc đoạn văn, đoạn thơ.
- Trích dẫn (có 3 cách: một là chép đủ, hai là trích dẫn đầu - cuối, ba là không trích dẫn).
2. Thân bài:
Có thể cắt ngang, có thể bổ dọc, có thể phối hợp dọc ngang: thường thường phân tích
thơ thì cắt ngang, phân tích truyện thì bổ dọc. Lần lượt phân tích từng phần, hết phần
này, chuyển ý chuyển đoạn qua phân tích phần khác, lần lượt phân tích cho đến hết. Lựa
chọn yếu tố để phân tích, coi trọng các trọng tâm, trọng điểm.
Ở mỗi phần, thao tác phân tích như sau: bám sát ngôn ngữ, hình ảnh phân tích ý và
nghệ thuật; phân tích đến đâu kết hợp với trích dẫn minh hoạ đến đấy. Vận dụng triệt để
các thao tác so sánh đối chiếu, viết lời bình, liên tưởng mở rộng. (Đọc kỹ mục 2).
Trình tự như sau:
- Phân tích phần 1 - chuyển ý, chuyển đoạn
- Phân tích phần 2 - chuyển ý, chuyển đoạn
- Phân tích phần 3, 4 (nếu có).
3. Kết bài:
- Tổng hợp lại, đánh giá tác phẩm trên hai phương diện: giá trị tư tưởng và giá trị nghệ
thuật.
- Nêu tác dụng của tác phẩm.
- Cảm nghĩ của người viết, hoặc của lứa tuổi.
1. Minh hoạ phần mở bài:
a.Ví dụ 1 : Phân tích bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm.
Bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm ra đời ngay tại chiến
khu Trị – Thiên, trong những ngày kháng chiến chống Mĩ đang dần đến thắng lợi nhưng vẫn còn
vô cùng gian khổ. Nhà thơ đã tận mắt chứng kiến hình ảnh những bà mẹ Tà-ôi giã gạo nuôi bộ
đội đánh Mĩ, để cảm xúc từ hiện thực thăng hoa thành những vần thơ có sức lay động mãnh liệt.
Bài thơ “thể hiện tình yêu thương con gắn với lòng yêu nước, với tinh thần chiến đấu của người
mẹ miền tây Thừa Thiên bằng những khúc ru nhịp nhàng, mang giọng điệu ngọt ngào trìu mến”.
b. Ví dụ 2: Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy
Trăng- hình ảnh giản dị mà quen thuộc, trong sáng và trữ tình. Trăng đã trở thành đề tài thường
xuyên xuất hiện trên những trang thơ của các thi sĩ qua bao thời đại. Nếu như “ Tĩnh dạ tứ” cũa
Lí Bạch tả cảnh đêm trăng sáng tuyệt đẹp gợi lên nỗi niềm nhớ quê hương, “ Vọng nguyệt” của
Hồ Chí Minh thể hiện tâm hồn lạc quan, phong thái ung dung và lòng yêu thiên nhiên tha thiết
của Bác thì đến với bài thớ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, chúng ta bắt gặp hình ảnh vầng trăng
mang ý nghĩa triết lí sâu sắc.Đó chính là đạo lí “uống nước nhớ nguồn”.
2. Minh họa phân tích một phần trong thân bài
Ví dụ: Không phải ngẫu nhiên khi phổ nhạc bài thơ này, nhạc sĩ Trần Hoàn đã đặt lại tựa đề là
Lời ru trên nương, bởi lẽ chính những lời ru đã làm thành cấu tứ của bài thơ, dẫn dắt ta vào
một thế giới mang đậm bản sắc riêng của người Tà-ôi. Bài thơ như là minh chứng của tấm lòng
đồng bào dân tộc một lòng tin theo Đảng, , thương con thương bộ đội, thương yêu núi rừng
nương rẫy làng bản, thương đất nước. Tình thương thành điệp khúc xuyên suốt theo nhịp chày
của mẹ :
Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ
Có lẽ đây là lời của nhà thơ, hàm chứa bao trìu mến dành cho chú bé Tà-ôi như muốn góp thêm
bao thương mến hoà cùng khúc ru của mẹ. Hình ảnh ấy khiến người đọc bồi hồi nhớ lại những
câu thơ viết về người mẹ Việt Bắc trong kháng chiến chống Pháp của nhà thơ Tố Hữu :
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Người mẹ chống Pháp và người mẹ chống Mĩ có những điểm tương đồng trong công việc.
Nhưng ở Nguyễn Khoa Điềm, hình ảnh thơ này không xuất phát từ nỗi nhớ mà được cất lên
ngay giữa hiện thực chống Mĩ. Nét đẹp của hình tượng được khơi lên từ tính chất công việc
“Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội”. Người mẹ được khắc hoạ trong từng chi tiết sống động nhất, nổi
bật với tứ thơ thật đẹp : Nhịp chày nghiêng, giấc ngủ em nghiêng.
Tưởng như trong động tác của mẹ cũng đã ngân lên nhịp điệu ru ngọt ngào và nhịp đưa em đều
đặn an bình như trên một cánh võng êm. Tác giả hoàn toàn không thi vị hoá mà bằng ngòi bút tả
thực giúp người đọc nhận ra : mồ hôi mẹ nóng hổi, vai mẹ gầy – bao vất vả như đọng cả trên đôi
vai mẹ. Mỗi khúc ru hiện lên hình ảnh mẹ trong nhiều tư thế cũng như công việc khác nhau : giã
gạo, tỉa bắp, chuyển lán, đạp rừng… như hoàn chỉnh bức chân dung lao động khoẻ khoắn cũng
như niềm hân hoan được hoà vào những công việc kháng chiến.
Không những thế, qua những hình ảnh này, ta còn hình dung một nhịp sống bình thản của
những người dân và cán bộ chiến sĩ ở chiến khu chống Mĩ. Mặc dù, trong thực tế, đây là nơi
hứng chịu rất nhiều bom đạn kẻ thù và luôn phải đương đầu với những cuộc hành quân lùng sục
“tìm và diệt”, càn quét hòng xóa sạch dấu tích của vùng chiến khu đầu mối Bắc – Nam này.
Cuộc sống khó khăn thiếu thốn đòi hỏi phải tự cấp tự túc, tăng gia sản xuất, bảo đảm nuôi quân
đánh giặc. Hình ảnh người mẹ giã gạo khiến ta lại liên tưởng đến những nhịp chày trong bài hát
Tiếng chày trên sóc Bom Bo của cố nhạc sĩ Xuân Hồng. Ở đâu cũng vậy, khi cách mạng được
bao bọc, chăm chút bằng tất cả tình cảm yêu nước của nhân dân, khi biết dựa vào dân thì không
sức mạnh tàn bạo nào của kẻ thù có thể khuất phục.
Gạo dành để nuôi quân, mẹ lại lên nương tỉa bắp, cùng với a-kay. Đàng sau hành động đó ẩn
chứa vẻ đẹp của sự hi sinh, nhường cơm sẻ áo cho người cách mạng. Lòng mẹ bao dung lại
được cảm nhận bằng bao tình cảm thương mến của nhà thơ :
Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ
Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, con nằm trên lưng
Lời thơ thật dịu dàng như ru sâu thêm giấc ngủ cho em cu Tai, như muốn sẻ chia những vất vả
nhọc nhằn trong công việc của mẹ. Không gian mênh mang của vùng núi rừng tây Thừa Thiên
như mở ra với ánh mặt trời lan toả khắp núi đồi. Nổi bật giữa khung cảnh là người mẹ Tà-ôi với
công việc cần mẫn. Nhưng mẹ không hề đơn độc chính vì có mặt trời của mẹ – em cu Tai đang
ngon giấc. Với cách ví von đặc sắc này, nhà thơ đã tạo nên liên tưởng về mối quan hệ mật thiết
của con người với núi rừng, nương rẫy. Không có tình cảm gắn bó, không thể tạo được liên
tưởng thú vị giữa hạt bắp với con nằm trên lưng. Mặt trời không gợi ra cảm giác về độ nóng, độ
chói mà trở thành hình tượng biểu trưng cho nguồn sống mạnh mẽ. Mặt trời của bắp đem lại hạt
mẩy hạt chắc. Mặt trời của mẹ – em cu Tai là hạnh phúc, nguồn sống của mẹ. Những chú bé Tà-
ôi được tắm trong ánh sáng sẽ trở nên vạm vỡ săn chắc, ánh mặt trời hào phóng ban tặng cho mẹ
những đứa con khoẻ mạnh của núi rừng. Hình tượng sáng tạo của Nguyễn Khoa Điềm đã đem
lại những rung cảm thẩm mĩ đặc biệt.
3. Minh họa phần kết bài
Ví dụ : Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm đã tạo được những
cảm xúc đồng điệu với bao người con miền Nam anh dũng thời chống Mĩ, nói lên trọn vẹn vẻ đẹp và tâm
tư của người dân tộc miền tây Thừa Thiên trung dũng kiên cường, thủy chung với cách mạng. Cảm xúc
bình dị trong sáng với hình tượng người mẹ đã làm nên sức hấp dẫn riêng của tác phẩm. Từ ngôn ngữ
đến hình ảnh thơ đều đậm chất dân tộc, đem đến cho người đọc những cảm nhận đặc biệt thương mến
cựng ho theo li ru cho gic ng thanh bỡnh ca em bộ T-ụi. Bi th toỏt lờn tinh thn lc quan cỏch
mng, kt ng nhng õn tỡnh sõu lng ca nh th v nhõn dõn t nc cng nh nim tin vo thng
li cui cựng ca cuc khỏng chin chng M.
Nim tin ngy y gi õy ó thnh hin thc. Em cu Tai ngy y gi õy cng ó trng thnh v sng
lm ngi T do nh nim mong mi ngy no thit tha trong li ru ca m. Nhng li ru ngy y mói
cũn sc vang ngõn trong lũng bao th h, bi p tỡnh yờu quờ hng t nc, con ngi Vit Nam
Phõn th hai:
PHN TIấNG VIấT
I- MễT Sễ NễI DUNG ễN TP TIấNG VIấT:
Tên bài Lí thuyết Thực hành
I- Khởi ngữ
- Đứng trớc chủ ngữ nêu đề tài đợc
nói đến trong câu
- Có thể thêm quan hệ từ từ đằng tr-
ớc: Về, đối với
Ví dụ : Giàu, thì tôi cũng giàu rồi.
Sang, thì tôi cũng sang rồi.
II- Các thành
phần biệt lập
1. Tình thái:
- Cách nhìn của ngời nói đối với sự
việc đợc nói đến ở trong câu.
- Gắn với ý kiến của ngời nói:
- Thái độ ngời nói đối với ngời
nghe.
2. Cảm thán: Biểu lộ tâm lí ngời
nói:
3. Gọi đáp: Tạo lập hoặc duy trì
quan hệ giao tiếp
4. Phụ chú :
- Nằm giữa 2 dấu phảy
- Nằm giữa 2 dấu gạch ngang
- Nằm giữa 2 dấu ngoặc đơn
- Nằm sau 2 chấm ( ít gặp)
Ví dụ : Tin cậy cao : Chắc chắn, chắc
hẳn .
+ Tin cậy thấp : Hình nh, dờng nh
Ví dụ: Theo ý tôi, ý anh , ý ông ấy
Ví dụ : ạ, à, , nhỉ, nhé, hả, hử, đây, đấy
Ví dụ 2 : Than ôi!thời oanh liệt nay còn
đâu?
Ví dụ 3 : Này; xin lỗi, làm ơn, tha ông!
Ví dụ 4:
Cô bé nhà bên ( có ai ngờ)
Cũng vào du kích.
Hôm gặp tôi vẫn cời khúc khích
Mắt đen tròn ( thơng thơng quá đi thôi)
III- Nghĩa t-
ờng minh hàm
ý:
1. Nghĩa t ờng minh : Đợc diễn đạt
trực tiếp ( bằng những từng ngữ
trong câu)
2. Hàm ý : Không đợc diễn đạt trực
tiếp bằng từ ngữ trong câu
Ví dụ 1 : Ô! Cô còn quên chiếc khăn
mùi soa đây này.
Ví dụ 2 : Cơm chín rồi ( mời vào ăn
cơm) Chè đã ngấm rồi đấy ( mời uống
chè)
Phõn th ba
Tập làm văn
I- Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích:
Dàn ý chung:
1/ Mở bài:
- Nêu tác giả:
- Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác:
- Bớc đầu nêu nhận định ,đánh giá sơ bộ về tác phẩm:
2/ Thân bài:
- Nhận xét, đánh giá về nội dung: SD các thao tác phân tích- tổng hợp. lí lẽ,
dẫn chứng
- Nhận xét đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm
3/ Kết bài: Nêu nhận định , đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện
( Hoặc đoạn trích)
* Các dạng đề:
Đề1: Phân tích giá trị của chuyện ng ời con gái Nam X ơng- Nguyễn Dữ
- GT Hiện thực
- GT nhân đạo
- GT nghệ thuật
Đề 2: Qua câu truyện về cuộc đời và cái chết thơng tâm của VN,
chuyệnChuyện ngời con gái Nam Xơng thể hiện niềm cảm thơng đối với số
phận oan nghiệt của ngời phụ nữ VN dới chế độ PK, đồng thời khẳng định vẻ
đẹp truyền thống của họ.
(Ngữ văn 9 tập 1,
trang 51)
Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong truyện Ngời con gái Nam Xơng của
Nguyễn Dữ để làm sáng tỏ nhận định trên.
(Đề thi tuyển sinh vào 10- Năm học 2007-2008)
Dàn ý:
Đây là kiểu bài phân tích nhân vật có định hớng: niềm cảm thơng đối
với số phận oan nghiệt của ngời phụ nữ VN dới chế độ PK, đồng thời khẳng
định vẻ đẹp truyền thống của họ.
a) Mở bài :
Giới thiệu vài nét về tác giả và Chuyện ngời con gái Nam Xơng
- TG: Nh thông tin SGK
- TP: Nh thông tin SGK
a) Thân bài : Phân tích nhân vật VN để làm sáng tỏ nhận định:
b1/ Số phận oan nghiệt của Vũ Nơng:
- Tình duyên ngang trái
- Mòn mỏi đợi chờ vất vả gian lao
- Cái chết thơng tâm
- Nỗi oan cách trở
b2/ Vẻ đẹp truyền thống của VN:
- Ngời con gái thuỳ mị nết na, t dung tốt đẹp
- Ngời vợ thuỷ chung
- Ngời mẹ hiền dâu thảo
- Ngời phụ nữ lí tởng trong XHPK
c/ Đánh giá:
Bi kịch của VN là lời tố cáo XHPK xem trọng quyền uy của những kẻ giàu có,
những ngời đàn ông trong gia đình.Những ngời pn đức hạnh ko đợc bênh
vựcchở che mà còn bị đối xử bất công vô lí. Vẻ đẹp của VN tiêu biểu cho ngời
pn VN từ xa đến nay.
Thể hiện cảm thơng đối với số phận oan nghiệt của VNvà KĐ vẻ đẹp truyền
thống của nàng, tác phẩm đã thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
- Liên hệ so sánh: Tkiều, VHDG, HXHơng, Chinh phụ ngâm
Đề 3: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện : Lặng lẽ Sa Pa-
NTL
1/ Mở bài
- Giới thiệu TG_TP:
- Giới thiệu nhân vật anh thanh niên:
2/Thân bài:
Phân tích những đặc điểm nhân vật anh thanh niên
- Nhân vật anh thanh niên là ngời say mê công việc, lặng lẽ cống hiến hết
mình vì công việc
+ Hoàn cảnh làm việc:
+ Vợt lên hoàn cảnh bằng nghị lực, gắn bó, say mê với công việc
+ Quan niệm đúng đắnvề ý nghĩa công việc của mình, ý nghĩa về cuộc
sống
+ Biết tổ chức sắp xếp cuộc sống một cách khoa học hợp lý
- Nhân vật anh thanh niên còn là con ngời có những phẩm chất đáng mến: Sự
khiêm tốn,Cởi mở chân thành, quý trọng tình cảm của mọi ngời, khát khao đ-
ợc trò chuyện gặp gỡ mọi ngời.
* Đánh giá:
- Đánh giá khái quát ý nghĩa: Nhân vật anh thanh niên là con ngời bình dị nh-
ng đã ngày đêm thầm lặng cống hiến công sức của mình cho đất nớc. Qua
nhân vật anh thanh niên tác giả muốn nói trong cái im lặng của Sa Pa nơi
ngời ta nghĩ đến nghỉ ngơicó những con ngời làm việc và lo nghĩ nh vậy
cho đất nớc. Đồng thời TP còn gợi lên vđ về ý nghĩa và niềm vui của lao
động tự giác, vì những mục đích chân chính của con ngời
- NT: NV chỉ xuất hiện trong thoáng chốc, song vẫn in đậm trong tâm trí
ngời đọc, rất ấn tợng
- nhân vật anh thanh niên hiện lên qua sự cảm nhận suy nghĩ của : Ông hoạ
sỹ, cô kỹ s, bác lái xe, làm cho anh đáng mến hơn.
3/ Kết bài:
Rút ra bài học về ý nghĩa cuộc sống, về lý tởng, nhân sinh quan của thanh
niên trong thời đại ngày nay.
II- Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
Dàn ý chung
1/ Mở bài:
- Nêu tác giả:
- Tác phẩm:.
- Hoàn cảnh sáng tác:.
- Bớc đầu nêu nhận xét ,đánh giá sơ bộ về bài thơ ( Nếu là đoạn thơ -nêu rõ
vị trí của nó trong bàivà nêu khái quát ND cảm xúc của nó)
2/ Thân bài:
-Suy nghĩ, đánh giá về nội dung: SD các thao tác phân tích- tổng hợp. lí
lẽ, dẫn chứng
- Suy nghĩ, đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm
3/ Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ
*L u ý:
- Phải nêu đợc những nhận xét, đánh giá, cảm thụ RIÊNG của ngời viết
- Nhận xét, đánh giá, phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ , H/ả , giọng
điệu, ND cảm xúc. của tác phẩm
Đề 1: Phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ- Thanh Hải , để làm rõ ý
nghĩa nhan đề của bài thơ (Quan niệm sống của nhà thơ)
1/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác(1980)
- Đánh giá khái quát về tác phẩm :
+ Niềm yêu mến thiết tha, sự gắn bó sâu nặng với quê hơng đất nớc
+ Ước nguyện đợc làm 1 mxnn để dâng cho đời
2/ Thân bài :
a/ Niềm yêu mến thiết tha, sự gắn bó sâu nặng với quê hơng đất nớc :
-Khổ 1 là bức tranh về thiên nhiên đất trời xứ Huế đợc vẽ lên trong tâm tởng nhà thơ khi
ông đang nằm trên giờng bệnh :
+ Đảo ngữ > Đầy sức sống
+ Lựa chọn h/ả, màu sắc hài hoà, âm thanh trong trẻo .
+ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Thính giác- thị giác- xúc giác > Niềm say sa ngây ngất
của nhà thơ trớc vẻ đẹp của đất trời lúc vào xuân.
- Khổ 2,3: Thể hiện sự gắn bó sâu nặng với quê hơng đất nớc:
+ Chọn 2 H/ả : Ngời cầm súng, và ngời ra đồng. Vì họ là 2 lực lợng tiêu biểu cho nớc
ta lúc bấy giờ
+ Lộc: Tợng trng cho sự sinh sôi nảy nở
+ Láy: Hối hả, xôn xao. +Điệp từ :Tất cả + So sánh :
+ Từ chọn: Cứ
b/ Ước nguyện đợc làm 1 mxnn để dâng cho đời:
- H/ả chọn: Chim hót , cành hoa
- Ân dụ: Nốt trầm+ Láy: Xao xuyến
- Ân dụ : MXNN + Lặng lẽ + Dâng > Sự khiêm nhờng
- Điệp từ : Ta làm, ta nhập , Dù là : Nhấn mạnh khát khao cống hiến
- Đại từ : Ta- chỉ ớc nguyện chung của nhiều ngời
* Chốt ý :Nhà thơ đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với cuộc đời mỗi con ngời.
Song đợc thể hiện khéo léo bằng các biện pháp nghệ thuật> Rất chân thành, khiêm nh-
ờng> Dễ đi vào lòng ngời.
* Thâu tóm giá trị ND, NT của cả 2 ý lớn trên
3/ Kết bài :
Đề 2 : Phân tích đoạn thơ sau để làm rõ quan niệm sống của nhà thơ trong bài : MXNN-
Thanh Hải:
Ta làm con chim hót Dù là khi tóc bạc
( Đề thi CN- PGD)
Đề 3 : Trình bày cảm nhận của em về cái haycủa đoạn thơ sau :
Mọc giữa dòng .tôi hứng
( Đề thi vào THPT-2005-2006. 2.5đ)
Đề 4: Về bài thơ: MXNN- Thanh Hải, SGK Văn9 tập 2 có nhận định:
Bài thơ đã thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cuộc sống, với đất nớc và ớc nguyện đợc
làm một mùa xuân nho nhỏ dâng cho đời của tác giả
Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng rõ nhận định đúng đắn đó.
III- Nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống.
- Khái niệm: Nghị luận một sự việc hiện tợng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc
hiện tợng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay đáng suy nghĩ.
- Yêu cần nội dung của một bài nghị luận nêu rõ đợc sự việc, hiện tợng có vấn đề, phân
tích mặt đúng sai, lợi hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của ng-
ời viết.
Đề bài : Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi điện tử mà
sao nhãng học tập và còn vi phạm những sai lầm khác. Hãy nêu suy nghĩ của em về hiện
tợng đó.
Gợi ý dàn bài :
1. Mở bài:
Giới thiệu trò chơi điện tử hiện nay là một trò chơi rất hấp dẫn các bạn học sinh. Nhiều
bạn vì mải chơi điện tử mà sao nhãng học tập và còn vi phạm những sai lầm khác.
2. Thân bài:
- Chỉ ra đợc các trò chơi điện tử hiện nay đang đợc các bạn học sinh a chuộng: game,
MU Hà Nội, các trò chơi siêu tốc
- Nguyên nhân của việc ham thích trò chơi điện tử: đây là một bộ môn giải trí hiện đại,
kích thích trí tò mò. Nhiều bạn do mải chơi, do bạn bè lôi kéo, rủ rê.
- Tác hại của trò chơi điện tử: làm mất thời gian học tập dẫn đến học hành giảm sút, tốn
tiền của của gia đình. Những bạn đã ham thích tìm mọi cách để có tiền vào quán điện tử:
nói dối bố mẹ , lấy tiền học đi chơi điện tử, kể cả lấy cắp của bạn bè, gia đình hoặc của
những ngời xung quanh -> mất đạo đức, trở thành ngời xấu.
3. Kết bài:
Khẳng định ham mê trò chơi điện tử là một ham mê có hại, cần phải điều chỉnh thế nào
để đa công nghệ thông tin hiện đại sử dụng vào những việc có ích.
III- ôn tập nghị luận về một t tởng đạo Lý
Dạng đề
1.Suy nghĩ của em về câu
tục ngữ Trăm hay không
bằng tay quen
Lý thuyết
1. Mở bài
-Dẫn dắt vấn đề:
- Nêu vấn đề:
Thực hành
1. Mở bài :
- Dựa vào nội dung: Bàn về MQH giữa
lí thuyết và thực hành
- Trăm hay không bằng tay quen
Dạng đề bài t ơng tự :
2. Tốt gỗ hơn tốt nớc sơn
3. Cái nết đánh chết đẹp
4.Nhiễu điều thơng nhau
cùng
5. Bầu ơi một giàn
6. Là lành đùm lá rách
2. Thân bài :
a. Giải thích:
- Nghĩa đen:
- Nghĩa bóng:
- Nghĩa cả câu:
2. Thân bài:
a. Giải thích :
- Trăm hay: Học lí thuyết nhiều qua
sách, báo , ở nhà trờng
- Tay quen : Làm nhiều, thực hành
nhiều thành quen tay.
- Học lí thuyết nhiều không bằng thực
hành nhiều.
7. Công cha đạo con
8. Uốngnớc nhớ nguồn"
9. Đi một ngày đàng học một
sàng khôn
10. Gần mực thì đen
Gần đèn thì rạng
b. KĐ: đúng, sai
- Khảng Định:
- Quan niệm sai
trái:
- Mở rộng :
b. Khẳng định : Đúng, sai
b1. Khẳng định:
- Câu tục ngữ trên đúng. Vì sao?
+ Chê học lý thuyết nhiều mà thực
hành ít (dẫn chứng)
+ Khen thực hành nhiều ( dẫn chứng)
b2. Quan niệm sai trái :
- Nhiều ngời chỉ chú trọng học lí
thuyết nhiều mà không thực hành (Và
11.Học thầy không tày học bạn
Không thầy đố mày làm nên
12. Có tài mà không có đức là
ngời vô dụng. Có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó
13. Thời gian là vàng
14. Tri thức là sức mạnh
15. Xới cơm thì xới lòng ta
So đũa thì phải so ra lòng ngời
ngợc lại).
b3. Mở rộng :
- Có ý cha đúng: Đối với những công
việc phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao.
- Học phải đi đôi với hành vi :
+ Lí thuyết giúp thực hành nhanh hơn,
chính xác hơn hiệu quả cao hơn.
+ Thực hành giúp lí thuyết hoàn thiện,
thực tế hơn
3. Kết bài:
- Giá trị đạo lí
đối với đời sống
mỗi con ngời.
- Bài học hành
động cho mọi
ngời, bản thân
3. Kết bài :
Nhận thức cho mỗi ngời trong đời sống
phải chú trọng nhiều đến thực hành.
- Gợi nhắc chúng ta hoàn thiện hơn
- Trong cuộc sống hiện đại :
Học phải đi đôi với thực hành
Đề bài tham khảo : Suy nghĩ về đạo lí " Uống nớc nhớ nguồn"
Gợi ý :
A. Mở bài:
Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có nhiều câu tục ngữ sâu sắc thể hiện truyền
thống đạo lí của ngời Việt. Một trong những câu đó là câu " Uống nớc nhớ nguồn". Câu
thành ngữ nói lên lòng biết ơn đối với những ngời đã làm nên thành quả cho con ngời h-
ởng thụ.
B. Thân bài:
- Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:
+ Nghĩa đen:
Nớc là sự vật có trong tự nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống.
Nguồn là nơi nớc bắt đầu chảy.
Uống nớc là tận dụng môi trờng tự nhiên để tông tại và phát triển.
+ Nghĩa bóng:
Nớc là thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử của cộng đồng dân tộc.
Uống nớc là hởng thụ cái thành quả của dân tộc
Nguồn là những ngời đi trớc đã có công sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần của
dân tộc.
Nhớ nguồn: là lòn biết ơn cho ông. bà, tổ tiên của dân tộc.
- Nhận định đánh giá:
+ Đối với những ngời đợc giáo dục chu đáo có biểu hiện sâu sắc và có lòng tự
trọng thì luôn có ý thức trân trọng, giữ gìn phát huy những thành quả đã có của quê hơng.
+ Đối với những kẻ kém hiểu biết thì nảy sinh t tởng sùng ngoại, thái độ coi th-
ờng, chê bai thành quả dân tộc.
+ Ngày nay khi đợc thừa hởng những thành quả tốt đẹp của dân tộc mỗi chúng ta
không chỉ khắc sâu thêm lòng biết ơn tổ tiên mà còn phải có trách nhiệm nỗ lực học tập
và lao động tốt hơn để góp phần công sức nhỏ bé của mình vào kho tàng di sản dân tộc.
C. Kết bài:
Hiểu đợc ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ chúng ta hãy tự xem xét và điều chỉnh suy nghĩ,
hành động của mình. Nghĩa là mỗi chúng ta không chỉ có quyền đợc hởng thụ mà còn
phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự
phát triển chung của dân tộc.