Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

mot thoi dai trong thi ca

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.52 KB, 8 trang )

Ngày soạn: Ngày giảng:
Đọc văn:
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
Hoài Thanh
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Hiểu được tinh thần thơ mới trên hai bình diện: Văn chưong và xã hội.
- Nắm được những nét đặc sắc trong bài văn nghị luận của Hoài Thanh.
- Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận.
B. Cách thức tiến hành
- Đọc sáng tạo kết hợp gợi tìm, tái tạo, thảo luận nhóm.
C. Phương tiện dạy học
- Sách giáo khoa, Sách giáo viên Ngữ văn 11 tập 2
- Thi nhân Việt Nam- Hoài Thanh.
- Chân dung Hoài Thanh.
D. Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giáo viên dẫn vào bài
4. Bài mới
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
? Hiểu biết của em về cuộc đời Hoài
Thanh?
- GV giảng thêm về ảnh hưởng của
quê hương, gia đình đến ngòi bút
Hoài Thanh.
?: Hoài Thanh viết văn từ những năm
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
* Cuộc đời
- Hoài Thanh (1909-1982), tên khai


sinh là Nguyễn Đức Nguyên.
- Quê: Nghi Lộc- Nghệ An.
- Xuất thân trong gia đình nhà nho
nghèo yêu nước.
- Hoạt động chủ yếu trong ngành Văn
hoá văn nghệ, từng giữ nhiều chức vụ
quan trọng.
* Sự nghiệp sáng tác
- Hoài Thanh viết văn từ những năn
nào? các tác phẩm?
- GV giảng: Để viết đựoc Thi nhân
Việt Nam, Hoài Thanh đã đọc tác
phẩm của hơn 1000 nhà thơ trong
hoàn cảnh bị quản thúc ở Thanh Hoá.
Ông đã tuyển chon hơn 40 nhà thơ
tiêu biểu. Điiêù đó cho thấy tâm
huyết của Hoài Thanh với thi ca dân
tộc. Ông đã sống trong phong trào thơ
mới, là con người của thơ mới nên đã
đưa ra nhiều nhận xét xác đáng:
“Xuân Diệu nhà thơ mới nhất trong
các nhà thơ mới”; “Huy Cận đi lượm
lặt chút buồn rơi rác của nhân gian để
sáng tạo nên những vần thơ ảo não”
?: Vị trí củabài tiểu luận trong cuốn
Thi nhân Việt Nam?
? Nhận xét về bài tiểu luận của Hoài
Thanh?
30 của thế kỉ XX.
- Tác phẩm nổi tiếng nhất: Thi nhân

Việt Nam.
- Là nhà phê bình văn học xuất sắc
nhất của văn học Việt Nam hiện đại.
- Được trao giải thưởng Hồ Chí Minh
về Văn học nghệ thuật năm 2000.
2. Tiểu luận: “Một thời đại trong
thi ca”
- Vị trí: Nằm ở đầu Thi nhân Việt
Nam, sau hai trang “Cung chiêu anh
hồn Tản Đà- Nguyễn Khắc Hiếu-
người đã dạo những bản đàn mở đầu
cho một cuộc hoà nhạc tân kì đang
sắp sửa”, trước phần hợp tuyển các
nhà thơ mới.
- Nhận xét:
+ Bài tiểu luận hết sức công phu,
phong phú, đã tổng kết tinh tế, uyên
bác về phong trào thơ mới từ hoàn
cảnh ra đời, quá trình phát triển, các
tác giả tác phẩm tiêu biểu… đặt trong
mối quan hệ với thơ cũ, với thời đại,
xã hội và tâm lí lớp thanh niên đương
thời.
+ Bài tiểu luận là áng văn nghị luận
dạt dào chất thơ của một tâm hồn
nghệ sĩ suốt đời lấy hồn tôi để hiểu
hồn người với khát vọng thành thực
và trong sáng vô ngần.
? Vì trí của đoạn trích trong bài tiểu
luận?

- GV gọi HS đọc. Chú ý đọc với
giọng rõ ràng mạch lạc, khúc chiết
nhưng tha thiết, sâu lắng.
?: Đoạn trích có thể được chia làm
mấy phần? Nội dung từng phần?
?: Nhận xét về bố cục của bài?
?: Vấn đề của đoạn trích là gì? Hệ
thống luận điểm triển khai vấn đề
nghị luận?
?: Cái khó nhất trong việc xác định
tinh thần Thơ mới là gì?
?: Nhận diện tinh thần Thơ mới Hoài
Thanh đưa ra quan điểm gì?
3. Đoạn trích: “Một thời đại trong
thi ca”
- Vị trí: Nằm ở cuối bài tiểu luận, giải
quyết vần đề cốt tuỷ nhất: Tinh thần
thơ mới.
- Đọc:
-Bố cục: 3 phần
+ P1: “…nhìn vào đại thể”: Nêu vấn
đề đi tìm tinh thần thơ mới.
+P2: “Cứ đại thể… thanh niên”: Phân
tích, chứng minh, lí giải tinh thần thơ
mới.
+ P3: Còn lại: Con đường giải quyết
bi kịch của các nhà thơ mới.
- Nhận xét: Bố cục mạch lạc, chặt
chẽ, đồng thời phóng khoáng, thanh
thoát.

II. Đọc- hiểu văn bản
- Vấn đề đoạn trích: Tinh thần thơ
mới. Đây là nội dung bản chất, cốt
lõi, chi phối toàn bộ thơ mới.
- Tác giả triển khai vấn đề bằng ba
luận điểm:
+ Quan điểm của tác giả trong việc
xác định tinh thần thơ mới.
+ Tinh thần thơ mới là ở cả chữ tôi.
+ Cách giải quyết bi kịch cái tôi thơ
mới.
1. Quan điểm của tác giả trong việc
xác định tinh thần Thơ mới.
- Khó khăn: Thơ mới và thơ cũ không
có sự phân biệt rạch ròi dễ nhận ra.
Trong Thơ mới, Thơ cũ đều có những
bài hay, bài dở, bài hay ít, bài dở
nhiều. Đó là khó khăn phức tạp nhất.
- Quan điểm của Hoài Thanh:
+ Không căn cứ vào cục bộ và bài dở
(Vì cái dở chẳng tiêu biểu cho cài gì
?: Em có nhận xét gì về quan điểm
của nhà văn?
hết).
+ Phải căn cứ vào đại thể (khái quát
bản chất phổ biến nổi bật) và bài hay.
- Lí do: “Cái cũ và cái mới vẫn nối
tiếp nhau thay đổi, thay thế nhau:
Hôm nay phôi thai từ hôm qua, và
trong cái mới vẫn còn rơi rớt ít nhiều

cái cũ.”
- Nhận xét: Tác giả sử dụng phương
pháp so sánh, đối chiếu. Nhưng
không so sánh tỉ mỉ, vụn vặt, cá thể
mà so sánh thời đại cùng thời đại và
so sánh trên đại thể.
Đây là quan điểm đúng đắn, khoa học
mà tác giả đặt ra ngay từ đầu để định
hướng ngòi bút và định hướng sự tiếp
nhận của người đọc.
(Hết tiết 1- Chuyển tiết 2)
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
?: Tìm hệ thống luận cứ làm nổi bật
luận điểm: Tinh thần thơ mới là ở cả
chữ Tôi?
?: Em có nhận xét gì về cía Ta trong
thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới?
?: Nhận xét về cái tôi trong văn học
trung đại?
2. Tinh thần Thơ mới là ở cả chữ
Tôi.
Hai luận cứ:
+ Cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi trong
thơ mới.
+ Bi kịch của cái Tôi trong thơ mới.
a. Cái Ta trong thơ cũ và cái Tôi
trong thơ mới.
- Cái Ta- thơ cũ:
+ Ý thức đoàn thể.
+ Tác giả không dám dùng chữ Tôi,

không tự xưng, ẩn mình sau chữ Ta-
chữ chỉ chung cho nhiều người.
- Cái Tôi- thơ mới:
+ Ý thức cá nhân.
+ Xuất hiện trong thơ văn không biết
từ lúc nào: bỡ ngỡ, lạc loài (vì quá
mới mẻ, thể hiện quan niệm chưa
từng thấy ở xứ này: quan niệm cá
nhân).
+ Trong văn học trung đại: Cái Tôi
- GV giảng thêm:
+ Hồ Xuân Hương từng xưng tên
mình trong thơ: “Mời trầu”, tự đối
thoại với chính mình qua “Tự tình II”.
+ Nguyễn Công Trứ khẳng định cái
Tôi chống đối trật tự xã hội qua: “Bài
ca ngất ngưởng”…
?: Cái Tôi với ý nghĩa cá nhân tuyệt
đối xuất hiện từ bao giờ?
- GV giảng: Cái Tôi tuyệt đối là sản
phẩm của sự giao lưu gặp gỡ với văn
hoá phương Tây, khiến ta không thể
vui cái vui ngày trước, buồn cái buồn
ngày trước, yêu- ghét- giận hờn nhất
nhất như ngày trước…
?: Nhận xét cách diễn đạt của Hoài
Thanh?
?: Đoạn văn khái quát vấn đề gì và
khái quát như thế nào?
mờ nhạt, tương đối, chìm đắm trong

cái chung như giọt nước chìm trong
biển cả.
Cũng có những trường hợp ngoại lệ,
các nhà thơ đã vượt lên trên thời đại
khẳng định cía Tôi cá nhân: Hồ Xuân
Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Công
Trứ, Tú Xương…
+ Cái tôi với ý nghĩa cá nhân tuyệt
đối xuất hiện giữa thi đàn Việt Nam
vào những năm 20 của thế kỉ XX
(Tản Đà) thật bé nhỏ, tội nghiệp, bơ
vơ, rên rỉ, thảm hại… mất hết cốt
cách hiên ngang ngày trước.
- Nhận xét: Cách diễn đạt ngắn gọn,
súc tích thể hiện sự tự tin trong khám
phá và kết luận khoa học. Biện pháp
so sánh đối chiếu đã làm nổi bật cái ta
trong thơ cũ và cái Tôi trong thơ mới,
giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc
toàn diện hơn.
b. Bi kịch của cái Tôi trong Thơ mới.
* Đoạn văn: “Đời chúng ta nằm trong
vòng chữ Tôi…cùng Huy Cận”.
- Đoạn văn khái quát chính xác, sâu
sắc những biểu hiện chung, riêng, gần
nhau và khác nhau của tinh thần thơ
mới với phong cách- tư tưởng của các
nhà thơ tiêu biểu
- Đặc sắc của đoạn văn: ngắn gọn,
khái quát, cụ thể, không những chỉ ra

ngưyên nhân mà còn thấy cả tiến
trình và báo trước kết quả của tinh
thần thơ mới.
- Lời văn sôi nổi với các từ “ta”
(chúng ta, nhà nghiên cứu, người
đọc…) như đang đồng hành, sáng tạo,
đồng cảm cùng những nhà thơ mới tài
?: Những nét đặc sắc đó được biểu
hiện cụ thể như thế nào?
Dẫn chứng:
-“ Ta là kẻ bộ hành phiêu lãng
Đường trần gian xuôi ngược để vui
chơi” (Thế Lữ)
- Còn đâu ánh trăng vàng
Mơ trên làn tóc rối
…Đêm ấy xuân vừa sang
Em vừa hai mươi tuổi.
(Lưu Trọng Lư)
- Ta há miệng cho hồn thơ trào vọt
Cười no nê sặc sụa cả mùi trăng.
(Hàn Mặc Tử)
- Trời hỡi hôm nay ta chán hết
Những sắc màu hư ảnh của trần gian.
(Chế Lan Viên)
- Mau với chứ vội vàng lên với chứ
Em em ơi tình non sắp già rồi…
- Tôi là con nai bị chiều giăng lưới
Chẳng biết đi đâu đứng sầu bóng tối.
(Xuân Diệu)
- Sóng gợn tràng giang buồn điệp

điệp. / Con thuyền xuôi mái nước
song song… (Huy Cận)
hoa nhất.
- Cụ thể:
+ Cái chung: chữ Tôi. Nguyên nhân
thực trạng: Mất bề rộng => Con
đường vượt thoát: Tìm bề sâu => Kết
quả: Bế tắc, càng đi sâu càng thấy
lạnh.
+ Cái riêng: Mỗi nhà thơ một khác
nhau trên con đường vượt thoát, kết
quả cũng mang màu sắc khác nhau:
Thế Lữ lên tiên nhưng động tiên đã
khép.
Lưu Trọng Lư: phiêu lưu trong
trường tình nhưng tình yêu không
bền.
Hàn Mặc Tử- Chế Lan Viên: điên
cuồng rồi tỉnh.
Xuân Diệu: say đắm nhưng vẫn bơ
vơ.
Huy Cận: ngẩn ngơ buồn và sầu.
=> Bi kich cái Tôi trong thơ mới:
đáng thương, tội nghiệp, bơ vơ, lạc
lõng trước cuộc đời. Nỗi buồn lan toả
khắp trời đất, gieo khổ đau trong hồn
người thanh niên.
?: Xác định nguyên nhân chính gây bi
kịch trong hồn người thanh niên?
?: Nhận xét nhận định của Hoài

Thanh về bi kịch trong thơ mới?
?: Em hãy nhận xét con đường giải
quyết bi kịch của các nhà thơ mới?
Em có đồng tình với con đường đó
không? Vì sao?
- Nguyên nhân bi kịch:
+ Do hoàn cảnh xã hội đương thời
không cho người thanh niên nhiều
khát vọng quyền sống đúng nghĩa.
+ Do bản thân cái Tôi khi tách ra khỏi
cái Ta đã mất đi điểm tựa vững chắc,
trở nên bơ vơ, lạc lõng, thiếu tự tin…
- Nhận xét: Nhận định xá đáng, tinh
tế, câu văn mềm mại uyển chuyển,
giọng văn đồng cảm, chia sẻ. tác giả
còn khắc hoạ bi kịch bằng hình ảnh so
sánh mềm mại tinh tế. Việc chỉ ra bi
kịch của cái Tôi thơ mới thể hiện
đóng góp xã hội quan trọng của Hoài
Thanh.
3. Cách giải quyết bi kịch
- Con đường:
+Gửi cả vào tình yêu tiếng Việt- tiếng
mẹ đẻ thân thương.
+Tìm về dĩ vãng.
- Vì: Tiếng Việt là tấm lụa hứng vong
hồn bao thế hệ người Việt trong qua
khứ và hiện tại. Lớp thanh niên dùng
tiếng Việt để bày tỏ tình yêu quê
hương đất nước. Tiếng Việt bất

diệtcũng như dân tộc Việt nam mãi
mãi trường tồn.
- Nhận xét: Đó là con đường riêng
của thơ mới, cũng có những tác dụng
nhất định nhưng còn hạn chế trong
hoàn cảnh đất nước còn nô lệ, phản
ánh ý thức, tâm lí chủ quan của các
nhà thơ mới. Tuy nhiên nó cũng rất
đáng được lịch sử ghi nhận và trân
trọng.
Hoài Thanh đã thể hiện tình cảm trân
trọng thiết tha ấy qua hệ thống hình
ảnh giàu cmả xúc: “gửi ca, yêu vô
cùng, chia sẻ buồn vui, dồn tình yêu,
hứng vong hồn…”
?: Những nét đặc sắc về mặt nghệ
thuật và nội dung của đoạn trích?
III. Tổng kết
1. Đặc sắc nghệ thuật
- Sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa
học và tính nghệ thuật:
+ Tính khoa học: Hệ thống luận điểm
chuẩn xác, mới mẻ, sắp xếp mạch lạc.
Dẫn chứng chọn lọc, lập luận chặt
chẽ, thuyết phục. Sử dụng biện pháp
so sánh đối chiếu ở cấp độ phù hợp,
mang lại hiệu quả.
+ Tính nghệ thuật: lời văn thấm đẫm
cảm xúc, giọng điệu thay đổi linh
hoạt, cảm xúc người viết nồng nhiệt,

gây truyền cảm, đồng cảm cao.
=>Một cách viết văn nghị luận văn
chương dễ hiểu mà rất tài hoa, tinh tế,
hấp dẫn.
2. Nội dung
Khẳng định sự thắng lợi của Thơ mới,
ủng hộ mặt tích cực, lí giải bi kịch cái
Tôi, cách giải quyết bi kịch
- Cách nhìn nhận đúng đắn, khoa học
vấn đề thơ mới, cái nhìn tiến bộ xuất
phát từ chính tâm hồn người viết.
5 Củng cố
6. Bài soạn

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×