Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Bài 13: Các hệ số hoạt động ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.8 KB, 17 trang )

Bài 13: Các hệ số hoạt
động
Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty có thể tạo ra
được tiền mặt nếu có nhu cầu phát sinh. Rõ ràng là một công ty
có khả năng chuyển đổi hàng dự trữ và các khoản phải thu thành
tiền mặt nhanh hơn sẽ có tốc độ huy động tiền mặt nhanh hơn.
Các hệ số sau đây và việc tính toán được thiết lập dựa trên giả
định rằng một năm có 360 ngày.

a. Hệ số thu hồi nợ trung bình:

Việc tìm ra kỳ thu hồi nợ bán hàng trung bình của một công ty sẽ
cho bạn biết công ty đó phải mất bao lâu để chuyển các khoản
phải thu thành tiền mặt. Lưu ý rằng doanh số bán thu tiền ngay
được loại khỏi tổng doanh thu.

Các khoản phải thu
Kỳ thu hồi nợ trung bình =
Doanh số bán chịu hàng năm/ 360 ngày

Ví dụ:
Nếu bảng cân đối kế toán của một công ty cho biết số liệu của
các khoản phải thu là $700.000 và báo cáo thu nhập của nó cho
biết doanh số bán chịu là $5.500.000, thì:

$700.000
Kỳ thu hồi nợ trung bình = = 45.8 ngày.
$5.500.000 / 360 ngày


Cũng như các hệ số khác, kỳ thu hồi nợ trung bình phải được


xem xét trong mối liên hệ với các thông tin khác. Nếu chính sách
của công ty là bán chịu cho khách hàng trong vòng 38 ngày thì
thời hạn 45.8 ngày cho thấy là công ty gặp khó khăn trong việc
thu hồi nợ đúng hạn và cần xem xét lại chính sách bán chịu của
mình. Ngược lại, nếu chính sách thông thường của công ty là ấn
định thời hạn thu hồi nợ là 55 ngày, thì thời hạn trung bình 45.8
ngày cho thấy chính sách thu hồi nợ của công ty là có hiệu quả.

Cần chú ý là hệ số thu hồi nợ trung bình chỉ là một số trung bình
và có thể dẫn đến sự hiểu nhầm. Ví dụ, xem xét công ty A và b,
có cùng giá trị các khoản phải thu nhưng có thời biểu thu hồi nợ
khác nhau.

Công ty A
% nợ thu hồi được trong 10 ngày| 10

% nợ thu hồi được trong 30 ngày| 30

% nợ thu hồi được trong 60 ngày| 60

Công ty B
% nợ thu hồi được trong 10 ngày| 60

% nợ thu hồi được trong 30 ngày| 30

% nợ thu hồi được trong 60 ngày| 10


Bảng trên cho thấy tỷ lệ các khoản phải thu của hai công ty thu
hồi được trong mỗi thời hạn. Rõ ràng, công ty B ở vào vị trí tốt

hơn vì 60% các khoản phải thu của công ty này đã được thu
trong vòng 10 ngày, so với mức chỉ là 10% của công ty A. Nếu
công ty A và công ty B có chung một số lượng khách hàng và
cùng một lượng các khoản phải thu thì thời hạn thu hồi nợ trung
bình của hai công ty này sẽ giống nhau. Nhưng việc phần bổ các
kỳ thu hồi nợ lại là yếu tố không được đề cập đến trong hệ số, rõ
ràng điều này đã khiến cho công ty B có lợi thế hơn nếu chỉ nhìn
trên bảng hệ số thu hồi nợ trung bình.

Bài 14: Hệ số thanh toán trung bình


Đối lập với các khoản phải thu là các khoản phải trả. Để tìm ra
thời hạn thanh toán trung bình đối với các khoản phải thu, ta chia
các khoản phải trả cho tiền mua hàng chịu mỗi năm
Các khoản phải trả
Thời hạn thanh toán trung bình =
Tiền mua hàng chịu hàng năm / 360 ngày

Tuy nhiên, tiền mua hàng chịu hàng năm không được đề cập
trong một báo cáo tài chính. Để có được số liệu này, phải dự tính
tỷ lệ giá trị hàng hoá được mua chịu.

Ví dụ : tính toán thời hạn thanh toán trung bình.

Giả định rằng số liệu các khoản phải trả của công ty là 275.000
USD. Nếu giá mua hàng là 3.000.000 USD và dự tính là 80%
hàng hoá này được mua chịu thì thời hạn thanh toán trung bình là
bao nhiêu? Số tiền mua chịu hàng năm sẽ là 2.400.000 USD
(3.000.000 x 0.80). Bây giờ, thời hạn thanh toán trung bình đối

với các khoản phải trả có thể được tính như sau:
$275.000

Thời hạn thanh toán trung bình = = 41.3 ngày
0.80 x $3.000.000 /360ngày

Thời hạn thanh toán trung bình (đối với các khoản phải trả) của
công ty là 41.3 ngày. Bất kỳ thời hạn nào ngắn hơn có nghĩa là
người bán dành cho công ty một khoản chiết khấu hoặc người
bán cho rằng công ty đang trong tình trạng rủi ro cao nên đã đưa
ra các điều khoản chặt chẽ hơn về thời hạn thanh toán nợ. Bất kỳ
thời hạn nào dài hơn cũng có nghĩa là công ty đã nhận được các
điều khoản tín dụng ưu đãi, hay công ty là một “người trả chậm”,
tức là công ty đang sử dụng những người cung cấp nguyên liệu
như một nguồn tài trợ.

Người bán, nói chung bao giờ cũng muốn nhận được tiền càng
sớm càng tốt, thường tính toán hệ số này nhằm biết được bao
lâu thì họ có thể thu hồi tiền của mình từ công ty. Do việc thanh
toán chậm thường có lợi cho công ty, nên nhà quản lý - người
kiểm soát việc thanh toán có nhiệm vụ phải làm cân bằng hai thái
cực lợi ích giữa nhà cung cấp và công ty.

Nếu thời hạn thanh toán trung bình của ngành vượt quá hệ số
của công ty, thì nhà quản lý có thể tìm ra lý do tại sao việc mua
chịu của công ty lại bị hạn chế và phải làm gì để có được thời hạn
mua chịu dài hơn từ những nhà cung cấp.

Bài 15: Hệ số hàng lưu kho



Tỷ lệ doanh số hàng bán trên hàng lưu kho là quan trọng đối với
công ty bởi vì hàng lưu kho là loại tài sản ít lưu hoạt nhất trong
các tài sản lưu động. Vì công ty phải dùng một lượng vốn để duy
trì hàng lưu kho nên công ty sẽ được lợi khi bán hàng càng
nhanh càng tốt lượng hàng này để giải phóng tiền mặt cho các
mục đích sử dụng khác.
Gía trị hàng đã bán tính theo giá mua
Hệ số hàng lưu kho=
Giá trị hàng lưu kho trung bình

Ví dụ: Hệ số hàng lưu kho

Nếu giá trị hàng hoá bán hàng năm của một công ty là $
3.000.000 (tính theo giá mua) và giá trị hàng lưu kho trung bình là
$ 300.000, thì tỷ lệ hàng đã bán trên hàng lưu kho của công ty
này sẽ là 10 lần.
$3.000.000
Hệ số hàng lưu kho = = 10 lần
$300.000

Số liệu này phải được so sánh với hệ số trung bình của ngành
trước khi đưa ra bất kì một bình luận nào, vì các hệ số trung bình
của từng ngành khác nhau rất lớn Các công ty bán hàng hoá dễ
hỏng, như rau tươi thường có tỉ lệ hàng đã bán trên hàng lưu kho
rất cao, trong khi đó con số này ở một công ty sản xuất đèn ngủ
sẽ thấp hơn nhiều. Tuy nhiên nếu hệ số của một công ty thấp
hơn hệ số trung bình của ngành, thì nhà quản lý cần kiểm tra xem
tại sao hàng lưu kho lại luân chuyển chậm quá như vậy.


Cần thận trọng khi xem xét hàng đã bán trên hàng lưu kho. Tỷ lệ
hàng đã bán trên hàng lưu kho cao không phải bao giờ cũng có
nghĩa là việc bán hàng của công ty có hiệu quả. Hệ số hàng đã
bán trên hàng lưu kho có thể rất cao khi công ty liên tục hết hàng
dự trữ vì công ty không sản xuất đủ hoặc không mua đủ hàng
hoá. Trong trường hợp này, hệ số cao thực tế lại cho thấy việc
lập kế hoạch hay việc quản lí hàng dự trữ tồi. Do đó, trừ khi đã
nghiên cứu kĩ chính sách về hàng lưu kho của một công ty, việc
sử dụng chỉ riêng hệ số này chưa thể cung cấp đủ thông tin về
khả năng huy động tiền mặt của công ty

Bài 16: Tình trạng nợ của công ty


I. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ.

Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào
cũng rất quan trọng. Để đạt được mục đích này, bạn có thể sử
dụng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. hệ số này đánh giá khả năng
sử dụng thu nhập hoạt động (thu nhập trước thuế và lãi - EBIT)
để trả lãi của một công ty. Hệ số này cho biết một công ty có khả
năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Rõ
ràng, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh
toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn.

EBIT
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ =
Chi phí trả lãi hàng năm

Ví dụ: Nếu EBIT là 8.000.000 USD và chi phí tiền nợ lãi hàng

năm là 3.000.000 USD:8.000.000

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = = 2,67
3.000.000
Nói cách khác, thu nhập cao gấp 2,7 lần chi phí trả lãi.
Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm
trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ
lãi mà công ty này được hạn chế bởi thực tế EBIT không phải là
nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các công ty cũng có thể tạo ra
nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để
trả nợ lãi. Những gì mà một công ty cần phải đạt tới là tạo ra một
độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ
của mình.
Chỉ riêng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ thì chưa đủ để đánh giá
một công ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán
cố định khác như tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê và chi phí cổ tức
ưu đãi.

II. Hệ số trang trải chung.

Để giải quyết vẫn đề có liên quan đến hệ số thu nhập trả lãi định
kỳ, có thể tính toán hệ số trang trải chung:
Các nguồn thu tiền mặt
Hệ số trang trải chung =


+ + +

Tất cả chi phí trong mẫu số của hệ số này là cố định và đều phải
được cân nhắc. rõ ràng, một công ty và các nhà đầu tư của công

ty muốn có hệ số trang trải chung cao nhất, nhưng điều này phụ
thuộc một phần vào khả năng sinh lãi của công ty.

Khi các hệ số nợ lớn quá mức, công ty có thể nhận thấy chi phí
vốn của mình tăng lên. Giá trị các cổ phiếu của công ty cũng có
thể giảm xuống tương ứng với mức độ rủi ro của công ty tăng
lên. Do đó, các nhà quản lý tài chính phải thận trọng để tránh tình
trạng nợ trầm trọng trong cơ cấu vốn của mình. Các nguồn dữ
liệu quan trọng của ngành có thể tìm thấy trong các báo cáo tài
chính hàng quý từ uỷ ban Chứng khoán về các ngành sản xuất,
bán lẻ, khai thác mỏ. Bạn cũng có thể tham chiếu các báo cáo
của các tổ chức định mức tín nhiệm để có các số liệu tổng hợp
tương tự.

×