Tiểu luận
Vai trò của lãi suất
trong phát triển kinh tế
Mục Lục
Ti u lu nể ậ 1
Vai trò c a lãi su t trong phát tri n kinh tủ ấ ể ế 1
M c L cụ ụ 2
L I M UỜ ỞĐẦ 4
Ph n I : LÝ LU N CHUNG V LÃI SU T VÀ VAI TRÒ C A LÃI SU T I ầ Ậ Ề Ấ Ủ Ấ ĐỐ
V I QUÁ TRÌNH PHÁT TRI N KINH T .Ớ Ể Ế 5
I - LÃI SU T – KHÁI NI M VÀ B N CH T.Ấ Ệ Ả Ấ 5
1. Các lý thuy t kinh t v b n ch t c a lãi su t ế ế ề ả ấ ủ ấ 5
2 - Các phép o lãi su tđ ấ 7
3. Phân bi t lãi su t v i m t s ph m trù kinh t khác:ệ ấ ớ ộ ố ạ ế 8
Lãi su t th c = lãi su t danh ngh a – t l l m phát d tínhấ ự ấ ĩ ỷ ệ ạ ự 9
II. CÁC NHÂN T NH H NG N LÃI SU T ỐẢ ƯỞ ĐẾ Ấ 9
1. C a c i – t ng tr ng.ủ ả ă ưở 10
2. Kh n ng sinh l i d tính c a các c h u tả ă ờ ự ủ ơ ộ đầ ư 10
3. L m phát d tính:ạ ự 11
4. Thay i m c giáđổ ứ 12
5. Ho t ng thu, chi c a Nh n c ạ độ ủ à ướ 12
6. T giá h i oáiỷ ố đ 12
7. L ng ti n cung ngượ ề ứ 13
III. VAI TRÒ C A LÃI SU T TRONG N N KINH TỦ Ấ Ề Ế 14
1. Lãi Su t v i quá trình huy ng v n.ấ ớ độ ố 14
2. Lãi su t v i quá trình u tấ ớ đầ ư 15
3. Lãi su t v i tiêu dùng v ti t ki m:ấ ớ à ế ệ 15
4. Lãi su t v i t giá h i oái v ho t ng xu t nh p kh uấ ớ ỷ ố đ à ạ độ ấ ậ ẩ 16
5. Lãi su t v i l m phátấ ớ ạ 17
6. Lãi su t v i quá trình phân b các ngu n l c.ấ ớ ổ ồ ự 17
7. Lãi su t vai trò c a nó i v i Ngân H ng Th ng m iấ ủ đố ớ à ươ ạ 17
PH N II.: CÁC CH NH SÁCH LÃI SU T C TH C HI N VN TRONG Ầ Í Ấ ĐƯỢ Ự Ệ Ở
TH I GIAN QUAỜ 19
I . Giai o n t tháng 3/1989 tr v tr c.đ ạ ừ ở ề ướ 19
1. i v i NHTMĐố ớ 19
2. i v i doanh nghi p.Đố ớ ệ 19
II. T tháng 3/1989 n 1993ừ đế 20
1. Tác ng tích c c c a chính sách lãi su t th c d ng.độ ự ủ ấ ự ươ 20
2. Tác ng tiêu c c độ ự 20
III. T 1993 n 1996ừ đế 21
1. Tác ng tích c c độ ự 21
2. Tác ng tiêu c c độ ự 21
IV. Th c hi n chính sách lãi su t tr n(96-2000)ự ệ ấ ầ 23
1. Chính sách lãi su t tr n tác ng n các NHTM.ấ ầ độ đế 24
2. H n chạ ế 24
3. Chính sách lãi su t tr n i v i các doanh nghi p.ấ ầ đố ớ ệ 26
V. T 2000 n nay: th c hi n chính sách lãi su t c b n.ừ đế ự ệ ấ ơ ả 28
1. nh h ng i u ch nh lãi su t c b nĐị ướ đ ề ỉ ấ ơ ả 28
2. N i dung c ch i u h nh lãi su t.ộ ơ ế đ ề à ấ 28
3. Tác ng c a lãi su t c b n n ho t ng c a NHTM v DN độ ủ ấ ơ ả đế ạ đọ ủ à 29
VI. Nh ng k t lu n rút ra trong vi c i u h nh th c thi chính sách lãi su t ữ ế ậ ệ đ ề à ự ấ
trong th i gian qua.ờ 30
1. Nh ng k t qu t c.ữ ế ả đạ đượ 30
2. Nh ng t n t i, h n ch .ữ ồ ạ ạ ế 30
VII. M t s gi i pháp nh m i m i chính sách lãi su t trong m c tiêu phát ộ ố ả ằ đổ ớ ấ ụ
tri n kinh t c a vn trong giai o n hi n nay.ể ế ủ đ ạ ệ 31
1. Các m c tiêu h ng t iụ ướ ớ 31
2. Nh ng i u ki n trong vi c i u ch nh chính sách lãi su t c a vn.ữ đ ề ệ ệ đ ề ỉ ấ ủ 31
3. M t s gi i pháp trong vi c i m i chính sách lãi su t Vi t Nam ộ ố ả ệ đổ ớ ấ ở ệ 32
K T LU NẾ Ậ 34
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, lãi suất là một trong những biến số dược theo dõi một
cách chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Diễn biến của nó được đưa tin hàng ngày
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng
trực tiếp đến các quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động của
các tổ chức tín dụng và toàn bộ nền kinh tế. Bài viết này sẽ cho người đọc thấy
được và hiểu được một số vấn đề cơ bản về lãi suất, phân biệt lãi suất với một
số phạm trù kinh tế, các nhân tố tác động đến lãi suất, và vai trò của lãi suất đối
với nền kinh tế. Từ đó người đọc sẽ thấy được vai trò, sự cần thiết của lãi suất.
Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lãi suất, thấy rõ tầm quan trọng
của lãi suất,từ đó vận dụng vào thực tiễn vào Việt nam nhận thấy lãi suất được
điều hành dưới hình thức các chính sách lãi suất trong từng thời kỳ. Chính sách
lãi suất là một công cụ quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia,
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát.lãi suất được sử dụng
linh hoạt sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế. Ngược lại lãi suất được giữ
một các cố định, có thể kích thích tăng trưởng kinh tế những sang thời kỳ khác,
nó trở thành vật cản cho sự phát triển kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này tác giả chọn đề tài “ … ”
để viết đề án. Bố cục gồm 2 phần chính
Phần I: Lý luận chung về lãi suất và vai trò của lãi suất đối với quá trình
phát triển kinh tế.
Phần II: Các chính sách lãi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian
qua.
Phần I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI
SUẤT ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ.
I - LÃI SUẤT – KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT.
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất là một trong những biến số được theo
dõi một cách chặt chẽ nhất bởi nó quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của
từng người trong xã hội. Lãi suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi
tiêu hay tiết kiệm đề đầu tư. Sự thay đổi lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi
quyết định của mỗi doanh nghiệp: vay vốn để mở rộng sản xuất hay cho vay
tiền để hưởng lãi suất, hoặc đầu tư vào đâu thì có lợi nhất. Thông qua những
quyết định của các cá nhân, doanh nghiệp lãi suất ảnh hưởng đến mức độ phát
triển cũng như cơ cấu của nền kinh tế đất nước.
1. Các lý thuyết kinh tế về bản chất của lãi suất
1.1. lý thuyết của C.Mác về lãi suất.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế
hàng hoá TBCN
Qua qúa trình nghiên cứu bản chất của cntb Mác đã vạch ra rằng quy luật
giá trị thặng dư tức giá trị lao động không của công nhân làm thuê tạo ra là quy
luật kinh tế cơ bản của chủ nghia tư bản và nguồn gốc của mọi lãi suất đều xuất
pháttừ giá trị thặng dư.
Theo Mác, khi xã hội ptr thì tư bản tài sản tách rời Tư bản chức năng, tức là
quyền sở hữu tư bản tách rời quyền sử dụng tư bản nhưng mục đích của tư bản
là giá trị mang lại giá trị thặng dư thì không thay đổi. Vì vậy, trong xã hội phát
sinh quan hệ dho vay và đi vay, đã là tư bản thì sau một thời gian giao cho nhà
tư bản đi vay sử dụng, tư bản cho vay được hoàn trả lại cho chủ sở hữu nó kèm
theo một giá trị tăng thêm gọi là lợi tức.
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng dư mà nhà tư bản
đi vay phải cho nhà tư bản vay. Trên thực tế nó là một bộ phận của lnh bình
quân mà các nhà tư bản công thương nghiệp đi vay phải chia cho các nhà tư bản
cho vay. Do đó nó là biểu hiện quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa được mở rộng
trong lĩnh vực phân phối và giơí hạn tối đa của lợi tức là lnh bình quân, còn
giới hạn tối thiểu thì không có nhưng luôn lớn hơn không.
Vì vậy sau khi phân tích côg thức chung của tư bản và hình thái vận động
đầy đủ của tư bản Mác đã kết luận:”Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra
do kết quả bóc lột lao động làm thuê bị tư bản bị tư bản – chủ ngân hàng chiếm
đoạt”.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế
XHCN
Các nhà kinh tế học Mác xít nhìn nhận trong nền kinh tế XHCN cùng với
tín dụng, sự tồn tại của lãi suất và tác động của nó do mục đích khác quyết
định, đó là mục đích thoả mãn đầy đủ nhất các nhu cầu của tất cả các thành
viên trong xã hội. Lãi suất không chỉ là động lực của tín dụng mà tác dụng của
nó đối với nkt phải bám sát các mục tiêu kinh tế. Trong XHCN không còn
phạm trù tư bản và chế độ người bóc lột người song điều đó không có nghĩa là
ta không thể xác định bản chất của lãi suất. Bản chất của lãi suất trong xã hội
chủ nghĩa là “giá cả của vốn cho vay mà nn sd với tư cách là công cụ điều hoà
hoạt đọng hạch toán kinh tế ”
Qua những lãi suất luận trên ta thấy các nhà kinh tế học Mác xít đã chỉ rõ
nguồn gốc và bản chất lãi suất. Tuy nhiên quan điểm của họ không thể hiện
được vai trò của lãi suất và các biến số kinh tế vĩ mô khác. ngày nay trước sự
đổ vỡ của hệthống XHCN, cùng với chính sách làm giàu chính đáng , chính
sách thu hút đầu tư lâu dài… đã không phù hợp với các chính sách trước đây vì
nó tôn trọng quyền lợi người đầu tư, người có vốn, thừa nhận thu nhập từ tư
bản.
1.2 Lý thuyết của J.M. Keynes về lãi suất:
J.M. KEYNES (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh cho rằng
lãi suất không phải là số tiền trả công cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi
tích trữ tiền mặt người ta không nhận được một khoản trả công nào, ngay cả khi
trường hợp tích trữ rất nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.
Vì vậy: “Lãi suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở
thích chi tiêu tư bản”. lãi suất do đó còn được gọi là sự trả công cho sự chia
lìcan với của cải, tiền tệ.”
1.3 Lý thuyết của trường phái trọng tiền về lãi suất:
M.Friedman, đại diện tiêu biểu của trường phái trọng tiền hiện đại, cũng có
quản điểm tương tự J.M.KEYNES rằng lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ.
Tuy nhiên quan điểm của M. Friedman khác cơ bản với Keynes ở việc xác định
vai trò của lãi suất. Nừu Keynes cho rằng cầu tiền là một hàm của lãi suất còn
M.Friedman dựa vào nghiên cứu các tài liệu thực tế thống kê trong một thời
gian dài, ông đi đế khẳng định mức lãi suất không có ý nghĩa tác động đến
lượng cầu về tiền mà cầu tiền biểu hiện là một hàm của thu nhập và đưa ra khái
niệm tính ổn định cao của cầu tiền tệ.
Có thể thấy rằng : quan điểm coi lãi suất là kết quả hoạt động của tiền tệ đã
rất thành công trong việc xác định các nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến lãi suất tín
dụng. Tuy nhiên hạn chế của cách tiếp cận này là suy bản chất của lợi tức là
bản chất của tiền và dừng lại ở việc nghiên cứu cụ thể.
Tóm lại, lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền người đi vay phải trả thêm cho
người cho vay trên tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để được sd tiền
vay đó.
2 - Các phép đo lãi suất
Phép đo chính xác nhất là lãi suất hoàn vốn. Nó là lãi suất làm cân bằng giá
trị hiện tại của khoản tiền trả trong tương lai với giá trị hôm nay cuả nó. Vì khái
niệm tiềm ẩn trong việc tính lãi suất hoàn vốn có ý nghĩa tốt về mặt kinh tế. Nó
tính cho 4 công cụ thị thị trường tín dụng:
2.1. Vay đơn:
( )
n
n
iPF += 1
F
n
: số tiền vay và lãi thu về trong tương lai.
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín dụng và lãi suất
đơn.
2.2. Vay hoàn trả cố định:
( ) ( ) ( )
n
i
FP
i
FP
i
FP
i
FP
TV
+
++
+
+
+
+
+
=
111
1
32
TV: toàn bộ món tiền vay
FP: số tiền trả cố định hàng năm.
N: số năm cho tới mãn hạn
2.3. trái khoán coupon:
( ) ( ) ( )
n
i
F
i
C
i
C
i
C
Pb
+
++
+
+
+
+
+
=
111
1
32
Pb: giá trái khoán
C : Tiền coupon hàng năm
F : Mệnh giá trái khoán
n : số năm tới ngày mãn hạn.
2.4. Trái khoán giảm giá.
Pd
PdF
i
−
=
F: mệnh giá của trái khoán giảm giá
Pd: Giá hiện thời của trái khoán.
3. Phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế khác:
3.1. lãi suất với giá cả
Lãi suất được coi là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay, vì nó trả cho giá trị
sd của vốn vay - đó chính là khả năng đầu tư sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng. Lãi suất cũng biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường vốn như
giá cả hàng hoá thông thường. Nhưng lãi suất là giá cả cho quyền sử dụng mà
không phải quyền sở hữu, hơn nữa không phải quyền sử dụng vĩnh viễn mà chỉ
trong một thời gian nhất định. Thêm vào đó, lãi suất khôg phải là biểu hiện
bằng tiền giá trị vốn vay như giá cả hàng hoá thông thường, mà nó độc lập
tương đối – thường nhỏ hơn nhiều so với giá trị vốn vay.
3.2. Lãi suất với lợi tức.
Đối với một chứng khoán bất kỳ, lợi tức được định nghĩa là tiền lãi trả cho
chủ sở hữu cộng với những thay đổi về giá trị của chứng khoán đó.
Tỷ suất lợi tức là tỷ số lợi tức chia cho giá mua.
Ví dụ: Một người mua một trái khoán chính phủ mệnh giá 1 triệu VND,
thời hạn 5 năm, lãi suất 12% năm. sau một năm anh ta bán trái khoán đó với giá
1,2 triệu VND.
Tiền lãi: 12%*1.000.000 = 120.000 VND
Lợi tức chứng khoán:
(12%*1.000.000) + (1.200.000 – 1.000.000) = 320.000 VND.
Tỷ suất lợi tức: 320.000/1.000.000 = 32%
Qua ví dụ trên ta có thể thấy rõ sự khác nhau giữa lãi suất và lợi tức của
một chứng khoán bất kỳ.
3.3.Lãi suất thực với lãi suất danh nghĩa.
Từ lâu nay chúng ta đã quên mất tác dụng của lạm phát đối với chi phí vay
mượn. Cái mà chúng ta gọi là lãi suất không kể đến lạm phát cần được gọi một
các chính xác hơn là lãi suất danh nghiã để phân biệt với lãi suất thực. Lãi suất
danh nghĩa là lãi suất cho ta biết sẽ thu được bao nhiêu đồng hiện hành về tiền
lãi nếu cho vay một trăm đồng trong một đơn vị thời gian(năm, tháng…). Như
vậy sau khoảng thời gian đó ta sẽ thu được một khoản tiền gồm gốc và lãi. Tuy
nhiên giá cả hàng hoá không ngứng biến động do lạm phát, điều chúng ta quan
tâm là lúc đó số tiền gốc và lãi sẽ mua được bao nhiêu hàng hoá.
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa được chỉnh lại cho đúng theo những
thay đổi dự tính về mức giá, thể hiện mức lãi theo số lượng hàng hoá và dịch
vụ.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực được Fisher phát biểu
thông qua phương trình mang tên ông như sau:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát dự tính
Công thức xác định lãi suất thực này được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy
nhiên, công thức này không chú ý đến tổng lãi thu được phải chịu thuế thu
nhập. Nếu tính đến yếu tố thuế thì:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – Thuế thu nhập biên thực tế – Tỷ
lệ lạm phát dự tính
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT
Như chúng ta đã biết lãi suất tín dụng ngân hàng được xác định trên cơ sở
cân bằng cung cầu tiền gửi, tiền cho vay trên thị trường. Do đó những nhân tố
ảnh hưởng tới hình thái diễn biến của lãi suất chính là những nhân tố tác động
làm thay đổi cung cầu tiền vay.
Phân tích diễn biến lãi suất trên thị trường trái khoán (khuôn mẫu tiền vay)
và trên thị trường tiền tệ (khuôn mẫu ưa thích tiền mặt) tuy có những đặc điểm
khác nhau nhưng đều mang lại những kết quả tương đương nhau trong việc
xem xét vấn đề lãi suất được xác định như thế nào.
Bây giờ sẽ sử dụng tổng hợp hai phương pháp: khuôn mẫu tiền vay và
khuôn mẫu tiền mặt, đồng thời chú ý đến những đặc điểm của nền kinh tế hiện
đại để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất.
1. Của cải – tăng trưởng.
Phân tích khuôn mẫu tiền mặt cho thấy khi của cải tăng lên trong thời kỳ
tăng trưởng kinh tế của một chu kỳ kinh tế, lượng cầu tiền sẽ tăng do mọi người
gia tăng tiêu dùng hoặc đầu tư hay chỉ đơn giản là muốn giữ thêm tiền làm nơi
trữ gía trị. Kết quả là đường cầu tiền dịch chuyển về bên phải trong khi đường
cung tiền do chính phủ quy đinhj đường thẳng đứng. Như vậy khuôn mẫu tiền
mặt phân tích diễn biến lãi suất trên thị trường tiền tệ đưa đến kết luận: “Khi
của cải tăng lên trong giai đoạn tăng trưởng của chu kỳ kinh tế(các biến số khác
không đổi) lãi suất sẽ tăng lên và ngược lại”.
2. Khả năng sinh lời dự tính của các cơ hộ đầu tư
càng có nhiều cơ hội đầu tư sinh lợi mà một doanh nghiệp dự tính có thể
làm thì doanh nghiệp sẽ càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số dư vay nợ
nhằm tài trợ cho các cuộc đầu tư này. Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh có
rất nhiều cơ hội đầu tư được trông đợi là sinh lợi, do đó lượng cầu tiền cho vay
ở mỗi giá trị lãi suất tăng lên.
Lãi suất i
i
2
i
1
Ms
Md
1
Md
2
E
1
E
2
Hình 1.1: Mô tả mối liên hệ giữa tăng trưởng v lãi suà ất. Khi của cải tăng
lên đường cầu tiền dịch chuyển sang phải từ Md
1
đến Md
2
l m lãi suà ất từ i
1
đến i
2
3. Lạm phát dự tính:
Như ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền được đo một cách chính xác
hơn bằng lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một
lãi suất cho trước, khi lạm phta dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền
giảm xuống nên cầu tiền vay tăng lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên
thì lợi tức dự tính của những khoản tiền gửi giảm xuống. Những người cho vay
lập tức chuyển vốn tiền tệ vào một thị trường khác như thị trường bất động sản
hay dự trữ hang hoá, vàng bạc… Kết quả lượng cung tư bản cho vay giảm đối
với bất kỳ lãi suất nào cho trước.
Như một sự thay đổi về lạm phát dự tính sẽ tác động đến cung cầu tư bản
cho vay. Cụ thể, tăng lạm phát dự tính sẽ làm tăng lãi suất do giảm lượng cung
ứng và tăng cầu về tư bản.
Hình 1.2: ảnh hưởng tăng
khả năng sinh lời dự tính của
các cơ hội đầu tư tới lãi suất.
Đường cầu tăng dịch chuyển
từ D
1
tới D
2
. lãi suất tằng từ
i
1
tới i
2
. Vởy tăng cơ hội đầu
tư sinh lợi sẽ l m tà ăng lãi
suất do tăng cầu về tư bản
cho vay v ngà ược lại.
Lãi suất i
i
2
i
1
Md
1
Md
2
Lượng
tiền
S
Hình 1.2: Mô tả mối liên hệ
giữa lạm phát dự tính v lãi à
suất. Lạm phát dự tính tăng
dần đến cầu về tư bản cho
vay tăng từ D
1
đến D
2
đồng
thời cung giảm từ S
1
đến S
2
,
lãi suất tăng từ i
1
đến i
2
Lãi suất i
i
2
i
1
Lượng
tiền
S
1
S
2
D
1
D
2
4. Thay đổi mức giá
khi mức giá tăng lên, cùng với một lượng tiền như cũ hàng mà nó mua được
sẽ ít hơn, nghĩa là giá trị đồng tiền bị giảm xuống. Để khôi phục lại tài sản của
mình dân chúng muốn giữ một lượng tiền danh nghĩa lớn hơn do đó làm đường
cầu tiền dịch chuyển sang phải. Điều đó chứng tỏ rằng khi mực giá tăng lên,
các biến số khác không đổi, lãi suất sẽ tăng.
5. Hoạt động thu, chi của Nhà nước
Ngân sách Nhà nước vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay
đối với ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nước là một
trong những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không
kịp tiến độ sẽ dẫn đến lãi suất tăng. Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách
phát hành trái phiếu. Như vậy lượng tiền trong dân chúng sẽ bị thu hẹp làm
tăng lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong
các định chế tài chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất
hoặc người dân dự đoán lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nước tăng khối lượng
cung ứng tiền tệ, dẫn tới việc găm tiền lại để mua tài sản khác làm cung quỹ
cho vay bị giảm một cách tương ứng và lãi suất tăng lên.
Trường hợp bội thu ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất giảm do sự vận động
ngược lại với trường hợp chi ngân sách.
6. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước
khác. Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu
Ms
Lãi suất i
i
2
i
1
Md
1
Md
2
Lượng
tiền
E
2
E
1
Hình 1.4: Quan hệ giữa mức
giá v lãi suà ất P tăng l m dà ịch
chuyển từ Md
1
đến d
2
, lãi
suất tăng từ i
1
đến i
2
ảnh hưởng của nhiều nhân tố như giá cả, thuế… trong xu thế toàn cầu hoá hiện
nay làm cho không một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không
tham gia thực hiện phân công lao động và thương mại quốc tế. Thông qua quá
trình trao đổi buôn bán giữa các nv tỷ giá hối đoái giảm, xuất khẩu tăng lên
nguồn thu ngoại tệ tăng lên. Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với
việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm lãi suất tăng lên.
Bằng cách lập luận tương tự, chúng ta sẽ thu được một mức lãi suất nội tệ
thấp hơn nếu tỷ giá hối đoán tăng lên, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức
giá của đồng tiền một nước so với các nc khác giảm xuống thì một ước đoán
hợp lý là lãi suất trong nc sẽ tăng lên và ngược lại.
7. Lượng tiền cung ứng
Qua phân tích trên cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
nhưng nhân tố ảnh hưởng lớn và nhạy cảm với lãi suất là lượng tiền cung ứng.
Vậy lượng tiền cung ứng thay đổi thì nó có tác động đến lượng tiền cung ứng
như thế nào?
Một sự tăng lên của lượng tiền cung ứng gây ra 4 tác động đối với lãi suất:
tác dụng tính lỏng, tác dụng tính thu nhập, tác dụng mức giá, tác dụng lạm phát
dự tính.
- Tác dụng tính lỏng cho biết một sự tăng lên của lượng tiền cung ứng sẽ
làm giảm nhẹ lãi suất, bởi vì đường cung tiền sẽ dịch chuyển sang phải.
e ($/đ)
e
2
e
1
D
1
(đ)
Q
S(đ)
D
2
(đ)
E ($/đ)
E
2
E
1
D(đ)
Q
S
1
(đ)
S
2
(đ)
Hình 1.7: Mô
tả khi đồng nội
tệ giảm giá,
e($/đ) giảm
l m xuà ất khẩu
tăng, S($) tăng
hay D(đ) tăng
l m à đồng nội
tệ Tăng giá v à
lãi suất nội tệ
tăng
- Tác dụng thu nhập chỉ ra rằng do tăng lượng tiền cung ứng sẽ có ảnh tốt
đến nền kinh tế, sẽ làm tăng thu nhập khi đó lãi suất sẽ tăng lên. Vì đường cầu
tiền lúc này sẽ dịch chuyển sang phải.
- Tác dụng mức giá cho biết một sự tăng lượng tiền cung ứng sẽ làm mức
giá chung tăng lên và kết qủa lãi suất cân bằng tăng.
- Tác dụng lạm phát dự tính: sự tăng lên lượng tiền cung wngs sẽ làm dân
cúng dự tính một mức lạm phát cao hưn trong tương lai. Kết quả là lãi suất tăng
lên.
Trong 4 tác dụng trên chỉ có tác dụng tính lỏng chỉ ra rằng một sự tăng lên
của lượng tiền cung ưngs sẽ làm giảm lãi suất trong khi các tác dụng khác thì
ngược lại. Nghiên cứu thực tiễn cho thấy tác dụng thu nhập, mức giá và lạm
phát dự tính vượt trội so với tính lỏng.
Vì vậy một sự tăng lượng tiền cung ứng dẫn đến việc tăng lãi suất trong dài
hạn.
III. VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
1. Lãi Suất với quá trình huy động vốn.
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và
thời gian. Các nước tư bản phát triển phải mất hàng trăm năm phát triển công
nghiệp và quá trình lâu dài tích tụ vốn từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt
Nam trên con đường phát triển kinh tế thì vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn có
tầm quan trọng đặc biệt cả về phương pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì
vậy chính sách lãi suất có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội và cacs tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định hướng vốn
trong nước là quyết định, vốn ngoài nước là quan trọng trong chiến lược CNH-
HĐH nước ta hiện nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất
phải boả tồn được giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả người cho vay và
người đi vay. Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận
bình quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)
2. Lãi suất với quá trình đầu tư
Quá trình đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi
mà họ dự tính lợi nhuận thu được từ taì sản cố định này nhiều hơn số lãi phải
trả cho các khoản đi vay để đầu tư. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh
doanh có điều kiện tiến hành mở rộng đâu tư và ngược lại. Trong môi trường
tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu tư có
kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu tư vào mở rộng
sản xuất doanh nghiệp có thể mua chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu lãi
suât của nó cao
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng và xuống
giá, có dấu hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên
tắc cơ bản là lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu tư, sự chênh
lệch này sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư.
Mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất được thể hiện qua đồ thị sau:
3. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm:
Thu nhập của một hộ gia đình thường được chia thành hai bộ phận: tiêu
dùng và tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu
nhập, vấn đề hàng hoá lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm
trong đó lãi suất có tác dụng tích cực tới các nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều cho
việc tiêu dùng hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. khi lãi suất cao đem lại
thu nhập từ khoản tiều để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết
kiệm tăng.
Lãi suất
Đầu tư
i
1
I
2
I
1
I = I – b*i
i
2
_
Hình 1.8: Biểu
diễn mối quan hệ
tỷ lệ nghịch giữa
đầu tư v lãi suà ất.
4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá chịu ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ.
Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa.
Nừu lãi suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát tăng (lãi suất thực không đổi)
thì tỷ giá giảm. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm
phát không đổi) thì tỷ giá tăng. khi tỷ giá đồng ngoại tệ tăng đồng nội tệ sẽ
giảm giá (tỷ giá giảm) và ngược lại.
+ Vai trò của lãi suất trong nước với quá trình Xuất Nhập Khẩu: khi lãi suất
thực tế tăng lên làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. tỷ giá hối đoái cao hơn làm
hàng hoá của nc đó ở nước ngoài trở nên đắt hơn lên và hàng hoá nước ngoài ở
nước đó sẽ trở nên rẻ hơn, dẫn đến giảm xuất khẩu ròng. Mối quan hệ này được
biểu thị bởi đồ thị sau:
+ Vai trò của lãi suất nước ngoài với xuất khẩu ròng:
Khi lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ tăng lên, đường lợi tức dự tính của đồng
ngoại tệ dịch chuyển sang phải làm giảm tỷ giá hối đoái. Hàng xuất khẩu trở
nên rẻ hơn so với các quốc gia khác.
Lãi suất
i
1
NX
2
NX
1
NX = NX(i)
i
2
Hình 1.9: Với một mức lãi suất
thực tế thấp, tỷ giá thấp và xuất
khẩu ròng cao với mức lãi suất
cao tỷ giá cao và xuất khẩu ròng
thấp
e(USD/VND)
i
1
Lợi tức dự tính
RET1
i
2
RET2
Hình 1.10: Lãi suất
nước ngoài tăng,
đường lợi tức dự
tính của đồng ngoại
tệ dịch chuyển sang
phải, và TGHĐ
giảm
5. Lãi suất với lạm phát
Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và lạm
phát. Fishes chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát, do đó lãi suất
được sử dụng để điều chỉnh lạm phát cụ thể tăng lãi suất, thu hẹp được lượng
tiền trong lưu thông, lạm phát được kìm chế
Tuy nhiên, dùng lãi suất để chốnglạm phát không thể duy trì lâu dài vì nó sẽ
làm giảm đầu tư, tổng cầu, sản lượng. Do vậy phải kết hợp nó với các công cụ
khác.
6. Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực.
Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là xã hội phải phân bổ
và sử dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị
trường cho thấy giá cả đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phân bổ các
nguồn lực giữa các ngành kinh tế. Như ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả,
nghĩa là lãi suất có vai trò phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã
hội. Để quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế một dự án hay một tài sản nào
đó chúng ta đều phải quan tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu
được với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem việc đầu tư này có
mang lại lợi nhuận hay không và có đảm bảo hiệu quả kinh doanh để trả khoản
tiền lãi của số tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Khi quyết định đầu tư
vào một ngành kinh tế, một dự án hay một tài sản ta phải quan tâm tới chênh
lệch giữa lợi nhuận đem lại và số tiền vay phải trả. Khi chênh lệch này là
dương, thì nguồn lực sẽ được phân bổ tới đó và là sự phân bổ hiệu quả.
7. Lãi suất vai trò của nó đối với Ngân Hàng Thương mại
NHTM với hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của mình là
huy động vốn và sử dụng vốn đã phản ánh quy mô hoạt động của các NHTM.
Với phương châm “đi vay để cho vay”, NHTM huy động vốn tạm thời nhàn rỗi
trong các doanh nghiệp và dân cư để cho vay phát triển kinh tế và các nhu cầu
tiêu dùng khác của nhân dân. Để huy động vốn và cho vay có hiệu quả, NHTM
phải xác định lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay một cách hợp lý. Nừu lãi suất
huy động tiền gửi quá thấp thì không khuyến khích các doanh nghiệp và dân cư
gửi tiền vào, dẫn đến NHTM không đủ vốn cho vay để đáp ứng yêu cầu khách
hàng.
Lãi suất Ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết định kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM và khách hàng. Nừu lãi suất hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng
thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển và ngược lại. Bởi vậy lãi suất
Ngân hàng vừa là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước vừa là công cụ điều
hành vi mô của các NHTM.
Do vậy, khi huy động tiền gửi mà với lãi suất thấp thì không khuyến khích
doanh nghiệp và dân cư gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, sẽ dẫn đến hậu quả là
NHTM không đủ vốn để cho vay đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng.
Ngược lại, nếu lãi suất cho vay cao, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
không có lãi hoặc lãi quá thấp sẽ thu hẹp sản xuất hoặc ngừng hoạt động để gửi
vốn vào ngân hàng.
PHẦN II.: CÁC CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ĐƯỢC THỰC HIỆN Ở VN
TRONG THỜI GIAN QUA
I . Giai đoạn từ tháng 3/1989 trở về trước.
Đây là thời kỳ điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất thực âm, chính sách lãi
suất cứng nhắc bị áp đặt theo kiểu hành chính. Tuy ngân hàng Nhà nước đã có
những điều chỉnh theo từng thời kỳ những do giai đoạn này có lạm phát phi mã
nên lãi suất luôn trong tình trạng âm. Nghĩa là:
+ Lãi suất tiền gửi < mức lạm phát
+ Lãi suất cho vay < lãi suất huy động < mức lạm phát
Chính sách lãi suất như vậy đã có tác động xấu đến hd của NHTM và doanh
nghiệp.
1. Đối với NHTM
- Chính sách lãi suất cứng nhắc khiến cho các NHTM không linh hoạt trong
hoạt động tín dụng trước mọi biến động của nền kinh tế.
- Lãi suất tín dụng luôn ở mức quy định bắt buộc nên không khuyến khích
cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM.
- Lãi suất tiền gửi < lạm phát nên không khuyến khích người dân và các tổ
chức gửi tiền vào ngân hàng. Do đó chỉ huy động được vốn ngắn hạn mà lại
cho vay trung và dài hạn, kết quả là lỗ.
- Lãi suất cho vay < lãi suất huy động vốn và mức lạm phát nên ngân hàng
trong tình trạng bao cấp đối với doanh nghiệp vay vốn và thông qua hệ thống
tín dụng lãi suất thấp luôn trong tình trạng lỗ hoạt động Ngân hàng không ổn
định.
2. Đối với doanh nghiệp.
- Vì lãi suất cho vay < lạm phát nên các doanh nghiệp thị nhau vay vốn, tìm
mọi cách , mọi cơ hội vay vốn để được hưởng bao cấp.
- doanh nghiệp vay nhiều nhưng lợi nhuận thu được không phải do sản xuất
kinh doanh mà do hưởng bao cấp của NHTM tạo mức lợi nhuận giả cho các
doanh nghiệp.
II. Từ tháng 3/1989 đến 1993
Chính sách lãi suất thực dương đã phát huy hiệu quả với lãi suất tiết kiệm
không kỳ hạn là 109% năm, lãi suất tiết kiệm 3 tháng là 12% tháng, huy động
được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, có những ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực tới NHTM và doanh nghiệp.
1. Tác động tích cực của chính sách lãi suất thực dương.
* Đối với NHTM
Chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dương tức là ngành ngân hàng đã từng
bước thực hiện một cách nhất quán đẳng thức quan trọng trong cơ chế thị
trường: lãi suất cho vay tín dụng> lãi suất tiền gửi tiết kiệm> tỷ lệ lạm phát. Do
đó NHTM không còn phải bao cấp đối với các doanh nghiệp vay vốn thông qua
tín dụng nữa.
Lãi suất thực dương cao đã thu hút một số lượng tiền gửi lớn vào các ngân
hàng làm lượng tiền dự trữ cuả các ngân hàng tăng cao đáp ứng được nhu cầu
vay vốn của doanh nghiệp.
* Đối với doanh nghiệp.
Lãi suất tiền gửi cao dẫn đến lãi suất cho vay cao buộc các doanh nghiệp
phải cân nhắc việc vay vốn đầu tư, phải xem xét và lựa chọn các phương án đầu
tư có hiệu quả nhất.
Cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp được tổ chức một cách hợp lý hơn, giảm
thiểu bộ phận quản lý cồng kềnh để giảm thiểu chi phí.
2. Tác động tiêu cực
* Đối với NHTM.
Do lãi suất tiền gửi cao dẫn đến lãi suất cho vay cao nên càng khuyến khích
gửi tiền hơn là vay tiền. Bên cạnh đó, lãi suất thực dương cao của ngân hàng
đem lại khả năng thu được lợi nhuận > là đưa tiền vào đầu tư mà rủi ro lại thâp
nên cũng khuyến khích cac doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng vay giảm dẫn
đến tài sản nợ trong bảng cân đối của NHTM lớn hơn tài sản có. Như vậy cho
dùngls thực dương thì chưa chắc chắn NHTM đã hoạt động kinh doanh có lãi.
* Đối với doanh nghiệp.
Lãi suất vay vốn không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mà các
doanh nghiệp tích cực gửi tiền vào ngân hàng hơn. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp cũng giảm quy mô đầu tư dẫn đến một lực lượng lớn thất nghiệp không
có lợi cho sự phát triển chung của nền kinh tế.
Trong tổng số vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, một phần lớn là đi vay của
ngân hàng, bởi lãi suất vốn cao dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh lớn do đó
giá thành phẩm cao, giá hàng hoá cao và như vậy hàng hoá sẽ giảm tính cạnh
tranh trên thị trường.
III. Từ 1993 đến 1996
Thời gian này NHNN vừa cần lãi suất trần, vừa cầu lãi suất thoả thuận.
+ Trần lãi suất cho vay đối với DNNN là 1,8% tháng, kinh tế ngoài quốc
doanh là 2,1% tháng.
+ Thoả thuận trường hợp ngân hàng không huy động đủ vốn để cho vay
theo lãi suất quy định phải phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao hơn thì được cầu
lãi suất thoả thuận. Lãi suất huy động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng thời
hạn là 0,2%/ tháng và cho vay cao hơn mức lãi suất trần là 2,1%/tháng. chế độ
lãi suất này đã ít nhiều giúp cho hd của NHTM và DN có những chuyển biến
tốt.
1. Tác động tích cực
- Nhờ những định mức trần lãi suất mà hạn chế được phần nào tình trạng lãi
suất thực dương quá cao trong thời kỳ trước và do đó trong các NHTM cũng
dần cân bằng giữa tài sản nợ và tài sản có, đảm bảo được lợi nhuận. Các doanh
nghiệp cũng cần có thêm cơ hội vay vốn kinh doanh và mở rộng quy mô vốn
đầu tư.
- Nhờ có lãi suất thoả thuận mà hoạt động tín dụng giữa NHTM và doanh
nghiệp linh hoạt hơn phù hpj với ccs đặc điểm hoạt động và tình hình cung cầu
vốn, chính sách khách hàng và cạnh tranh của từng tổ chức tín dụng và chủ
động điều hoà quan hệ cung cầu về vốn kinh doanh bằng công cụ lãi suất.
2. Tác động tiêu cực
- Trong điều kiện lạm phát gia tăng lãi suất thực không còn bao nhiêu và
nhiều loại tièn gửi không còn được bảo toàn giá trị khi gửi.
- Nguồn vốn để cho vay trung hạn không có.
- Loại tiết kiệm 12 tháng lãi suất cao hơn lãi suất cho vay trung hạn nên các
NHTM không huy động loại tiết kiệm này.
- Lãi suất cho vay trung hạn thấp hơn lãi suất cho vay ngắn hạn là trái với
thông lệ quóc tế, đối lập với huy động vốn có thời hạn 6 tháng.
*Đối với NHTM
nguyên lý phổ biến về mặt thời hạn sử dụng vốn tín dụng trong cùng một
thời điểm cho vay cho thấy, mức lãi suất cao thường đáp ứng cho nhu cầu vay
vốn dài hạn, lãi suất thấp cần cho việc huy động vốn ngắn hạn. Nhưng trong
giai đoạn này lãi suất tín dụng ngắn hạn lại được quy định cao hơn dài hạn, do
đó NHTM chủ yếu huy động được vốn ngắn hạn trong khi tỷ lệ vốn huy động
trung bà dài hạn rất nhỏ. Nừu lấy vốn ngắn hạn cho vay đầu tư trung và dài hạn
thị NHTM phải chịu thua thiệt.
Thời gian này, do thiếu nguồn vốn cho vay trung hạn, ngân hàng Đầu tư và
Phát triển và ngân hàng nông nghiệp đã lần lượt phát hành trái phiếu dài hạn
lãi suất 21%/năm trả lãi trước tương đương với 26,6%. Đây là trái phiếu có lãi
cao hơn tất cả các loại lãi suất huy động vốn thời kỳ đó. Nừu từ chỉ số lạm phát
năm 1994 là 14,4% thì lãi suất thực của trái phiếu NHTM là 12,6%. Đây là lực
hấp dẫn mạnh mẽ đối với khách hàng.
- Việc quy định lãi suất trần vẫn mang dáng dấp quản lý hành chính đối với
một công cụ vô cùng nhạy bén và mang đậm tính thị trường và do đó vấn hạn
chế tình linh hoạt của NHTM trong hoạt động tín dụng, không tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh giữa các ngân hàng.
- Sự chệnh lệch cao giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay đã đem lại cho
các NHTM một số lợi nhuận đã khiến cho các ngân hàng không chú trọng việc
tiết kiệm chi phí hoạt động.
* Đối với doanh nghiệp.
- Cơ chế lãi suất hiện hành thực sự gây khó khăn cho các doanh nghiệp
trong việc vay vốn sản xuất nhất là đầu tư sản xuất trong trung và dài hạn do
chính các ngân hàng cũng khó huy động và có thể cho vay ở mức lãi suất cao.
- Lãi suất cao llàm cho người kinh doanh chủ yếu đầu tư vào các lĩnh vực
sản xuất có lợi nhuận cao tức thời và thu hồi vốn nhanh như: dịch vụ , thương
mại, sản xuất nhỏ mất cân đối trong nền kinh tế
IV. Thực hiện chính sách lãi suất trần(96-2000)
Sau khi có qd số 381/QĐNH1 ngày 28/2/1995 của thống đốc NHNN vn, từ
ngày 1/1/1996 chính sách lãi suất trần được đưa vào thực hiện
Cụ thể:
Từ ngày 1/1/1996 lãi suất trần được áp dụng.
*Trần lãi suất cho vay:
- Ngắn hạn: 1,75%
- Địa bàn nông thôn: 2%
- Địa bàn thành thị: 1,75%
Đồng thời khống chế lãi suất chênh lệch lãi suất cho vay và huy động là
0,35% tháng
Sau đó năm 97,98,99 có sự thay đổi cho phù hợp :
+ Trần lãi suất cho vay ngắn hạn 1,2% tháng
+ Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn 1,25% tháng.
+ Trần lãi suất tín dụng cho vay thành viên 1,5% tháng.
Bỏ mức lãi suất huy động chênh lệch vốn 0,35%tháng.
-Ngày 21/10/1998:
+ Tăng trần lãi suất cho vay ngắn hạn lên 1,1% - 1,2% tháng.
+ Trần lãi suất cho vay trung và dài hạn 1,2- 1,25% tháng
Năm 1999 lãi suất có xu hướng giảm
- 2/1999 lãi suất cho vay bằng Việt NamĐ đối với khách hàng ở khu vực
thành thị của các NHTMQD giảm xuống 1,1 – 1,15% tháng. Tổ chức tín dụng
khác vẫn theo mức 1,2% tháng với ngắn hạn, 1,25% tháng đối với trung và dài
hạn.
-6/1999 nền kinh tế có dấu hiệu phát triển chậm lại sức mua giảm sút
NHNN quyết định hạ trần lãi suất cho vay bằng VND xuống 1,15%tháng,
không phân biệt thành thị, nông thôn, ngắn hạn, trung, dài hạn.
-8/1999 hạ trần lãi suất xuống mức 1,05% tháng cho mọi đối tượng.
-9/1999 lãi suất cho vay bằng VND của NHTMQD với khu vực thành thị
giảm xuống 0,95% tháng.
- 10/1999 khu vực thành thị 0,85%, khu vực nông thôn 1% tháng.
1. Chính sách lãi suất trần tác động đến các NHTM.
- Tích cực: việc tổ chức quản lý lãi suất trần cho phép các tổ chức tín dụng
được tự do ấn định các mức lãi suất cho vay và tiền gửi trong phạm vi trần do
NHnn cho phép. Sự ra đời của chính sách lãi suất trần đã chấm dứt thời kỳ
NHNN qui định các mức lãi suất do đó:
+ NHTM linh hoạt hơn trong môi trường kinh doanh – xây dựng chính sách
khách hàng và cạnh tranh lành mạnh của từng tổ chức tín dụng; điều kiện kinh
doanh tự chủ ấn định mức lãi suất phù hợp từng thời kỳ, địa bàn, đối tượng…
+ Nâng cao lợi nhuận do nâng cao mức dư nợ cho vay và huy động góp vốn
gấp nhiều lần. Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức cụ thể mà các NHTM đã đưa ra
các mức lãi suất phù hợp.
+ Buộc các ngân hàng thương mại chuyển hướng hoạt động đa năng: đổi
mới cung cách phụ vụ, giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà; mở thêm các
loại hình tín dụng ; nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng…
2. Hạn chế
- ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn trung và dài hạn
+ Tỷ lệ vốn trung và dài hạn trong tổng số vốn huy động của NHTM hiện
tại là rất nhỏ. Do việc huy động vốn trung và dài hạn cần có lãi suất cao trong
khi NHNN liên tục cắt giảm lãi suất; NHTM sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn
vào trung và dài hạn. Hởu quả là làm suy yếu khả năng an toàn thành toán khi
có một dòng tiền gửi bị rút ra .
+ Khoảng cách chênh lệch lãi suất cho vay tiền gửi chỉ còn không đáng kể
0,15% tháng nơi nào cao lắm 0,2% tháng nên không đảm bảo bù đắp chi phí và
có lãi.
+ Lãi suất cho vay trung hạn > vay ngắn hạn là 0,05% tháng. Mức chênh
lệch tạo động lực khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng cho vay trung và
dài hạn.
- Thời kỳ đầu NHNN đã quy định chênh lệch lãi suất 0,35% tháng gây ra
nhiều khó khăn cho NHTM.
+ Mục đích khống chế chênh lệch lãi suất 0,35% đối với NHTM là nhằm
quản lý chặt chẽ chi phí NHTM nhưng mối quan hệ giữa chênh lệch 0,35% -
chi phí giảm - định lượng lãi suất huy động và cho vay của NHTM hầu như
không có.
+ Lãi suất cho vay bị giới hạn bởi trần và phí bị giới hạn 0,35%. Do đó lãi
suất huy động vốn bị khống chế cứng nhắc, giảm tính cạnh tranh giữa các ngân
hàng
+ Chênh lệch lãi suất thực tế bình quân < 0,35% sẽ không khuyến khích các
NHTM cạnh tranh bằng uy tín và hiệu quả kinh doanh để có được thu nhập và
lợi nhuận cao mà thay vào đó là cạnh tranh bằng nâng lãi suất huy động vốn.
- Các NHTMQD đang còn phải bao cấp lãi suất cho vay.
Các NHTMQD vừa thực hiện cho bay bình thường với lãi suất kinh doanh
vừa thực hiện cho vay theo chính sách ưu đãi. Do vậy mà không có sự tách
bạch, và có nhiều mức lãi suất chồng chéo đặc biệt là làm mất ý nghĩa của
NHTM.
Nghị định 20/CP của chính phủ qui định việc cho vay đối với các đối tượng
chính sách có mức lãi suất giảm 5%, 30% đối với khu vực III và khu vực VI;
cho vay khắp phục hậu quả thiên tai theo chỉ thị của chính phủ với lãi suất 0,5%
tháng(ngắn hạn), 0,6% tháng (trung, dài hạn.)… nên ngân hàng thương mại cho
vay lỗ rủi ro cao nhất là cho vay các đối tượng chính sách.
- Chính sách lãi suất chưa khai thác hết động lực giảm lãi suất huy động
bình quân nhằm giảm lãi suất cho vay.
+ NHTM muốn có khách hàng nên tăng lãi suất tiền gửi lên quá cao so lãi
suất huy động vốn bình quân, lãi suất các nước thấp. Sự cạnh tranh quyết liệt