Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Vai trò của lãi suất trong phát triển Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.85 KB, 35 trang )

\
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, lãi suất là một trong những biến số dược theo dõi một
cách chặt chẽ nhất trong nền kinh tế. Diễn biến của nó được đưa tin hàng ngày trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp
đến các quyết định của cá nhân, doanh nghiệp cũng như hoạt động của các tổ chức
tín dụng và toàn bộ nền kinh tế. Bài viết này sẽ cho người đọc thấy được và hiểu
được một số vấn đề cơ bản về lãi suất, phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh
tế, các nhân tố tác động đến lãi suất, và vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế. Từ
đó người đọc sẽ thấy được vai trò, sự cần thiết của lãi suất.
Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lãi suất, thấy rõ tầm quan trọng của
lãi suất,từ đó vận dụng vào thực tiễn vào Việt nam nhận thấy lãi suất được điều
hành dưới hình thức các chính sách lãi suất trong từng thời kỳ. Chính sách lãi suất là
một công cụ quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát.lãi suất được sử dụng linh hoạt sẽ có tác
động tích cực đến nền kinh tế. Ngược lại lãi suất được giữ một các cố định, có thể
kích thích tăng trưởng kinh tế những sang thời kỳ khác, nó trở thành vật cản cho sự
phát triển kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này tác giả chọn đề tài “ …..” để
viết đề án. Bố cục gồm 2 phần chính
Phần I: Lý luận chung về lãi suất và vai trò của lãi suất đối với quá trình phát
triển kinh tế.
Phần II: Các chính sách lãi suất được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua.
Trang 1
\
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT
ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ.
I - LÃI SUẤT – KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT.
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất là một trong những biến số được theo dõi
một cách chặt chẽ nhất bởi nó quan hệ mật thiết đối với lợi ích kinh tế của từng


người trong xã hội. Lãi suất tác động đến quyết định của mỗi cá nhân: chi tiêu hay
tiết kiệm đề đầu tư. Sự thay đổi lãi suất có thể dẫn tới sự thay đổi quyết định của
mỗi doanh nghiệp: vay vốn để mở rộng sản xuất hay cho vay tiền để hưởng lãi suất,
hoặc đầu tư vào đâu thì có lợi nhất. Thông qua những quyết định của các cá nhân,
doanh nghiệp lãi suất ảnh hưởng đến mức độ phát triển cũng như cơ cấu của nền
kinh tế đất nước.
1. Các lý thuyết kinh tế về bản chất của lãi suất
1.1. lý thuyết của C.Mác về lãi suất.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế
hàng hoá TBCN
Qua qúa trình nghiên cứu bản chất của cntb Mác đã vạch ra rằng quy luật giá trị
thặng dư tức giá trị lao động không của công nhân làm thuê tạo ra là quy luật kinh tế
cơ bản của chủ nghia tư bản và nguồn gốc của mọi lãi suất đều xuất pháttừ giá trị
thặng dư.
Theo Mác, khi xã hội ptr thì tư bản tài sản tách rời Tư bản chức năng, tức là
quyền sở hữu tư bản tách rời quyền sử dụng tư bản nhưng mục đích của tư bản là
giá trị mang lại giá trị thặng dư thì không thay đổi. Vì vậy, trong xã hội phát sinh
quan hệ dho vay và đi vay, đã là tư bản thì sau một thời gian giao cho nhà tư bản đi
vay sử dụng, tư bản cho vay được hoàn trả lại cho chủ sở hữu nó kèm theo một giá
trị tăng thêm gọi là lợi tức.
Trang 2
\
Về thực chất lợi tức chỉ là một bộ phận của giá trị thặng dư mà nhà tư bản đi
vay phải cho nhà tư bản vay. Trên thực tế nó là một bộ phận của lnh bình quân mà
các nhà tư bản công thương nghiệp đi vay phải chia cho các nhà tư bản cho vay. Do
đó nó là biểu hiện quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa được mở rộng trong lĩnh vực
phân phối và giơí hạn tối đa của lợi tức là lnh bình quân, còn giới hạn tối thiểu thì
không có nhưng luôn lớn hơn không.
Vì vậy sau khi phân tích côg thức chung của tư bản và hình thái vận động đầy
đủ của tư bản Mác đã kết luận:”Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do kết

quả bóc lột lao động làm thuê bị tư bản bị tư bản – chủ ngân hàng chiếm đoạt”.
* Lý thuyết của Mác về nguồn gốc, bản chất lãi suất trong nền kinh tế
XHCN
Các nhà kinh tế học Mác xít nhìn nhận trong nền kinh tế XHCN cùng với tín
dụng, sự tồn tại của lãi suất và tác động của nó do mục đích khác quyết định, đó là
mục đích thoả mãn đầy đủ nhất các nhu cầu của tất cả các thành viên trong xã hội.
Lãi suất không chỉ là động lực của tín dụng mà tác dụng của nó đối với nkt phải
bám sát các mục tiêu kinh tế. Trong XHCN không còn phạm trù tư bản và chế độ
người bóc lột người song điều đó không có nghĩa là ta không thể xác định bản chất
của lãi suất. Bản chất của lãi suất trong xã hội chủ nghĩa là “giá cả của vốn cho vay
mà nn sd với tư cách là công cụ điều hoà hoạt đọng hạch toán kinh tế ”
Qua những lãi suất luận trên ta thấy các nhà kinh tế học Mác xít đã chỉ rõ nguồn
gốc và bản chất lãi suất. Tuy nhiên quan điểm của họ không thể hiện được vai trò
của lãi suất và các biến số kinh tế vĩ mô khác. ngày nay trước sự đổ vỡ của hệthống
XHCN, cùng với chính sách làm giàu chính đáng , chính sách thu hút đầu tư lâu
dài… đã không phù hợp với các chính sách trước đây vì nó tôn trọng quyền lợi
người đầu tư, người có vốn, thừa nhận thu nhập từ tư bản.
1.2 Lý thuyết của J.M. Keynes về lãi suất:
J.M. KEYNES (1833-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh cho rằng lãi
suất không phải là số tiền trả công cho việc tiết kiệm hay nhịn chi tiêu vì khi tích trữ
Trang 3
\
tiền mặt người ta không nhận được một khoản trả công nào, ngay cả khi trường hợp
tích trữ rất nhiều tiền trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. Vì vậy: “Lãi
suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở thích chi tiêu tư
bản”. lãi suất do đó còn được gọi là sự trả công cho sự chia lìcan với của cải, tiền
tệ.”
1.3 Lý thuyết của trường phái trọng tiền về lãi suất:
M.Friedman, đại diện tiêu biểu của trường phái trọng tiền hiện đại, cũng có
quản điểm tương tự J.M.KEYNES rằng lãi suất là kết quả của hoạt động tiền tệ. Tuy

nhiên quan điểm của M. Friedman khác cơ bản với Keynes ở việc xác định vai trò
của lãi suất. Nừu Keynes cho rằng cầu tiền là một hàm của lãi suất còn M.Friedman
dựa vào nghiên cứu các tài liệu thực tế thống kê trong một thời gian dài, ông đi đế
khẳng định mức lãi suất không có ý nghĩa tác động đến lượng cầu về tiền mà cầu
tiền biểu hiện là một hàm của thu nhập và đưa ra khái niệm tính ổn định cao của cầu
tiền tệ.
Có thể thấy rằng : quan điểm coi lãi suất là kết quả hoạt động của tiền tệ đã rất
thành công trong việc xác định các nhân tố cụ thể ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng.
Tuy nhiên hạn chế của cách tiếp cận này là suy bản chất của lợi tức là bản chất của
tiền và dừng lại ở việc nghiên cứu cụ thể.
Tóm lại, lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền người đi vay phải trả thêm cho người
cho vay trên tổng số tiền vay đầu một thời hạn nhất định để được sd tiền vay đó.
2 - Các phép đo lãi suất
Phép đo chính xác nhất là lãi suất hoàn vốn. Nó là lãi suất làm cân bằng giá trị
hiện tại của khoản tiền trả trong tương lai với giá trị hôm nay cuả nó. Vì khái niệm
tiềm ẩn trong việc tính lãi suất hoàn vốn có ý nghĩa tốt về mặt kinh tế. Nó tính cho 4
công cụ thị thị trường tín dụng:
2.1. Vay đơn:
Trang 4
\
( )
n
n
iPF += 1
F
n
: số tiền vay và lãi thu về trong tương lai.
P,n,i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín dụng và lãi suất
đơn.
2.2. Vay hoàn trả cố định:

( ) ( ) ( )
n
i
FP
i
FP
i
FP
i
FP
TV
+
++
+
+
+
+
+
=
111
1
32

TV: toàn bộ món tiền vay
FP: số tiền trả cố định hàng năm.
N: số năm cho tới mãn hạn
2.3. trái khoán coupon:
( ) ( ) ( )
n
i

F
i
C
i
C
i
C
Pb
+
++
+
+
+
+
+
=
111
1
32

Pb: giá trái khoán
C : Tiền coupon hàng năm
F : Mệnh giá trái khoán
n : số năm tới ngày mãn hạn.
2.4. Trái khoán giảm giá.
Pd
PdF
i

=

F: mệnh giá của trái khoán giảm giá
Pd: Giá hiện thời của trái khoán.
Trang 5
\
3. Phân biệt lãi suất với một số phạm trù kinh tế khác:
3.1. lãi suất với giá cả
Lãi suất được coi là hình thái bí ẩn của giá cả vốn vay, vì nó trả cho giá trị sd
của vốn vay - đó chính là khả năng đầu tư sinh lời hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
Lãi suất cũng biến động theo quan hệ cung cầu trên thị trường vốn như giá cả hàng
hoá thông thường. Nhưng lãi suất là giá cả cho quyền sử dụng mà không phải quyền
sở hữu, hơn nữa không phải quyền sử dụng vĩnh viễn mà chỉ trong một thời gian
nhất định. Thêm vào đó, lãi suất khôg phải là biểu hiện bằng tiền giá trị vốn vay như
giá cả hàng hoá thông thường, mà nó độc lập tương đối – thường nhỏ hơn nhiều so
với giá trị vốn vay.
3.2. Lãi suất với lợi tức.
Đối với một chứng khoán bất kỳ, lợi tức được định nghĩa là tiền lãi trả cho chủ
sở hữu cộng với những thay đổi về giá trị của chứng khoán đó.
Tỷ suất lợi tức là tỷ số lợi tức chia cho giá mua.
Ví dụ: Một người mua một trái khoán chính phủ mệnh giá 1 triệu VND, thời
hạn 5 năm, lãi suất 12% năm. sau một năm anh ta bán trái khoán đó với giá 1,2 triệu
VND.
Tiền lãi: 12%*1.000.000 = 120.000 VND
Lợi tức chứng khoán:
(12%*1.000.000) + (1.200.000 – 1.000.000) = 320.000 VND.
Tỷ suất lợi tức: 320.000/1.000.000 = 32%
Qua ví dụ trên ta có thể thấy rõ sự khác nhau giữa lãi suất và lợi tức của một
chứng khoán bất kỳ.
3.3.Lãi suất thực với lãi suất danh nghĩa.
Trang 6
\

Từ lâu nay chúng ta đã quên mất tác dụng của lạm phát đối với chi phí vay
mượn. Cái mà chúng ta gọi là lãi suất không kể đến lạm phát cần được gọi một các
chính xác hơn là lãi suất danh nghiã để phân biệt với lãi suất thực. Lãi suất danh
nghĩa là lãi suất cho ta biết sẽ thu được bao nhiêu đồng hiện hành về tiền lãi nếu
cho vay một trăm đồng trong một đơn vị thời gian(năm, tháng…). Như vậy sau
khoảng thời gian đó ta sẽ thu được một khoản tiền gồm gốc và lãi. Tuy nhiên giá cả
hàng hoá không ngứng biến động do lạm phát, điều chúng ta quan tâm là lúc đó số
tiền gốc và lãi sẽ mua được bao nhiêu hàng hoá.
Lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa được chỉnh lại cho đúng theo những thay
đổi dự tính về mức giá, thể hiện mức lãi theo số lượng hàng hoá và dịch vụ.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực được Fisher phát biểu
thông qua phương trình mang tên ông như sau:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát dự tính
Công thức xác định lãi suất thực này được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy
nhiên, công thức này không chú ý đến tổng lãi thu được phải chịu thuế thu nhập.
Nếu tính đến yếu tố thuế thì:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – Thuế thu nhập biên thực tế – Tỷ lệ
lạm phát dự tính
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT
Như chúng ta đã biết lãi suất tín dụng ngân hàng được xác định trên cơ sở cân
bằng cung cầu tiền gửi, tiền cho vay trên thị trường. Do đó những nhân tố ảnh
hưởng tới hình thái diễn biến của lãi suất chính là những nhân tố tác động làm thay
đổi cung cầu tiền vay.
Phân tích diễn biến lãi suất trên thị trường trái khoán (khuôn mẫu tiền vay) và
trên thị trường tiền tệ (khuôn mẫu ưa thích tiền mặt) tuy có những đặc điểm khác
Trang 7
\
nhau nhưng đều mang lại những kết quả tương đương nhau trong việc xem xét vấn
đề lãi suất được xác định như thế nào.
Bây giờ sẽ sử dụng tổng hợp hai phương pháp: khuôn mẫu tiền vay và khuôn

mẫu tiền mặt, đồng thời chú ý đến những đặc điểm của nền kinh tế hiện đại để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất.
1. Của cải – tăng trưởng.
Phân tích khuôn mẫu tiền mặt cho thấy khi của cải tăng lên trong thời kỳ tăng
trưởng kinh tế của một chu kỳ kinh tế, lượng cầu tiền sẽ tăng do mọi người gia tăng
tiêu dùng hoặc đầu tư hay chỉ đơn giản là muốn giữ thêm tiền làm nơi trữ gía trị.
Kết quả là đường cầu tiền dịch chuyển về bên phải trong khi đường cung tiền do
chính phủ quy đinhj đường thẳng đứng. Như vậy khuôn mẫu tiền mặt phân tích diễn
biến lãi suất trên thị trường tiền tệ đưa đến kết luận: “Khi của cải tăng lên trong giai
đoạn tăng trưởng của chu kỳ kinh tế(các biến số khác không đổi) lãi suất sẽ tăng lên
và ngược lại”.
2. Khả năng sinh lời dự tính của các cơ hộ đầu tư
Trang 8
Lãi suất i
i
2
i
1
Ms
Md
1
Md
2
E
1
E
2
Hình 1.1: Mô tả mối liên hệ giữa tăng trưởng và lãi suất. Khi của cải tăng lên
đường cầu tiền dịch chuyển sang phải từ Md
1

đến Md
2
làm lãi suất từ i
1
đến i
2
\
càng có nhiều cơ hội đầu tư sinh lợi mà một doanh nghiệp dự tính có thể làm thì
doanh nghiệp sẽ càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số dư vay nợ nhằm tài trợ cho
các cuộc đầu tư này. Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh có rất nhiều cơ hội đầu
tư được trông đợi là sinh lợi, do đó lượng cầu tiền cho vay ở mỗi giá trị lãi suất tăng
lên.
3. Lạm phát dự tính:
Như ta đã biết, chi phí thực của việc vay tiền được đo một cách chính xác hơn
bằng lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát dự tính. Do đó một lãi suất
cho trước, khi lạm phta dự tính tăng lên, chi phí thực hiện việc vay tiền giảm xuống
nên cầu tiền vay tăng lên. Mặt khác khi lạm phát dự tính tăng lên thì lợi tức dự tính
của những khoản tiền gửi giảm xuống. Những người cho vay lập tức chuyển vốn
tiền tệ vào một thị trường khác như thị trường bất động sản hay dự trữ hang hoá,
vàng bạc… Kết quả lượng cung tư bản cho vay giảm đối với bất kỳ lãi suất nào cho
trước.
Như một sự thay đổi về lạm phát dự tính sẽ tác động đến cung cầu tư bản cho
vay. Cụ thể, tăng lạm phát dự tính sẽ làm tăng lãi suất do giảm lượng cung ứng và
tăng cầu về tư bản.
Trang 9
Hình 1.2: ảnh hưởng tăng khả
năng sinh lời dự tính của các
cơ hội đầu tư tới lãi suất.
Đường cầu tăng dịch chuyển
từ D

1
tới D
2
. lãi suất tằng từ i
1
tới i
2
. Vởy tăng cơ hội đầu tư
sinh lợi sẽ làm tăng lãi suất do
tăng cầu về tư bản cho vay và
ngược lại.
Lãi suất i
i
2
i
1
Md
1
Md
2
Lượng tiền
S
\
4. Thay đổi mức giá
khi mức giá tăng lên, cùng với một lượng tiền như cũ hàng mà nó mua được sẽ
ít hơn, nghĩa là giá trị đồng tiền bị giảm xuống. Để khôi phục lại tài sản của mình
dân chúng muốn giữ một lượng tiền danh nghĩa lớn hơn do đó làm đường cầu tiền
dịch chuyển sang phải. Điều đó chứng tỏ rằng khi mực giá tăng lên, các biến số
khác không đổi, lãi suất sẽ tăng.
5. Hoạt động thu, chi của Nhà nước

Trang 10
Hình 1.2: Mô tả mối liên hệ
giữa lạm phát dự tính và lãi
suất. Lạm phát dự tính tăng
dần đến cầu về tư bản cho vay
tăng từ D
1
đến D
2
đồng thời
cung giảm từ S
1
đến S
2
, lãi
suất tăng từ i
1
đến i
2
Lãi suất i
i
2
i
1
Lượng tiền
S
1
S
2
D

1
D
2
Ms
Lãi suất i
i
2
i
1
Md
1
Md
2
Lượng tiền
E
2
E
1
Hình 1.4: Quan hệ giữa mức
giá và lãi suất P tăng làm dịch
chuyển từ Md
1
đến d
2
, lãi suất
tăng từ i
1
đến i
2
\

Ngân sách Nhà nước vừa là nguồn cung tiền gửi vừa là nguồn cầu tiền vay đối
với ngân hàng. Do đó, sự thay đổi giữa thu, chi ngân sách Nhà nước là một trong
những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất. Ngân sách bội chi hay thu không kịp tiến độ
sẽ dẫn đến lãi suất tăng. Để bù đắp, chính phủ sẽ vay dân bằng cách phát hành trái
phiếu. Như vậy lượng tiền trong dân chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi suất.
Ngoài ra khi thâm hụt ngân sách đã trực tiếp làm cầu về quỹ cho vay trong các
định chế tài chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hoặc người
dân dự đoán lạm phát sẽ tăng cao do Nhà nước tăng khối lượng cung ứng tiền tệ,
dẫn tới việc găm tiền lại để mua tài sản khác làm cung quỹ cho vay bị giảm một
cách tương ứng và lãi suất tăng lên.
Trường hợp bội thu ngân sách sẽ dẫn đến lãi suất giảm do sự vận động ngược
lại với trường hợp chi ngân sách.
6. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nước này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nước khác.
Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định và chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố như giá cả, thuế… trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay làm cho
không một quốc gia nào, nếu muốn tồn tại và phát triển, lại không tham gia thực
hiện phân công lao động và thương mại quốc tế. Thông qua quá trình trao đổi buôn
bán giữa các nv tỷ giá hối đoái giảm, xuất khẩu tăng lên nguồn thu ngoại tệ tăng lên.
Điều đó làm tăng cung ngoại tệ, tương đương với việc tăng cầu nội tệ kết quả là làm
lãi suất tăng lên.
Bằng cách lập luận tương tự, chúng ta sẽ thu được một mức lãi suất nội tệ thấp
hơn nếu tỷ giá hối đoán tăng lên, đồng nội tệ có giá hơn. Tóm lại, khi mức giá của
đồng tiền một nước so với các nc khác giảm xuống thì một ước đoán hợp lý là lãi
suất trong nc sẽ tăng lên và ngược lại.
Trang 11
e ($/đ)
e
2
e

1
D
1
(đ)
Q
S(đ)
D
2
(đ)
E ($/đ)
E
2
E
1 D(đ)
Q
S
1

S
2
(đHình 1.7: Mô tả
khi đồng nội tệ
giảm giá, e($/đ)
giảm làm xuất
khẩu tăng, S($)
tăng hay D(đ)
tăng làm đồng
nội tệ Tăng giá
và lãi suất nội
tệ tăng

\
7. Lượng tiền cung ứng
Qua phân tích trên cho thấy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất nhưng
nhân tố ảnh hưởng lớn và nhạy cảm với lãi suất là lượng tiền cung ứng. Vậy lượng
tiền cung ứng thay đổi thì nó có tác động đến lượng tiền cung ứng như thế nào?
Một sự tăng lên của lượng tiền cung ứng gây ra 4 tác động đối với lãi suất: tác
dụng tính lỏng, tác dụng tính thu nhập, tác dụng mức giá, tác dụng lạm phát dự tính.
- Tác dụng tính lỏng cho biết một sự tăng lên của lượng tiền cung ứng sẽ làm
giảm nhẹ lãi suất, bởi vì đường cung tiền sẽ dịch chuyển sang phải.
- Tác dụng thu nhập chỉ ra rằng do tăng lượng tiền cung ứng sẽ có ảnh tốt đến
nền kinh tế, sẽ làm tăng thu nhập khi đó lãi suất sẽ tăng lên. Vì đường cầu tiền lúc
này sẽ dịch chuyển sang phải.
- Tác dụng mức giá cho biết một sự tăng lượng tiền cung ứng sẽ làm mức giá
chung tăng lên và kết qủa lãi suất cân bằng tăng.
- Tác dụng lạm phát dự tính: sự tăng lên lượng tiền cung wngs sẽ làm dân cúng
dự tính một mức lạm phát cao hưn trong tương lai. Kết quả là lãi suất tăng lên.
Trong 4 tác dụng trên chỉ có tác dụng tính lỏng chỉ ra rằng một sự tăng lên của
lượng tiền cung ưngs sẽ làm giảm lãi suất trong khi các tác dụng khác thì ngược lại.
Trang 12
\
Nghiên cứu thực tiễn cho thấy tác dụng thu nhập, mức giá và lạm phát dự tính vượt
trội so với tính lỏng.
Vì vậy một sự tăng lượng tiền cung ứng dẫn đến việc tăng lãi suất trong dài hạn.
III. VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
1. Lãi Suất với quá trình huy động vốn.
Lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và
thời gian. Các nước tư bản phát triển phải mất hàng trăm năm phát triển công nghiệp
và quá trình lâu dài tích tụ vốn từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt Nam trên
con đường phát triển kinh tế thì vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn có tầm quan trọng
đặc biệt cả về phương pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi

suất có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội và cacs tổ chức kinh tế đảm bảo đúng định hướng vốn trong nước là quyết định,
vốn ngoài nước là quan trọng trong chiến lược CNH-HĐH nước ta hiện nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất phải
boả tồn được giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả người cho vay và người đi
vay. Cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn (đối với cả tiền gửi và tiền vay)
2. Lãi suất với quá trình đầu tư
Quá trình đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi mà họ
dự tính lợi nhuận thu được từ taì sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các
khoản đi vay để đầu tư. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều
kiện tiến hành mở rộng đâu tư và ngược lại. Trong môi trường tiền tệ hoàn chỉnh,
ngay cả khi một doanh nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu tư có kế hoạch vẫn bị ảnh
Trang 13
\
hưởng bởi lãi suất, bởi vì thay cho việc đầu tư vào mở rộng sản xuất doanh nghiệp
có thể mua chứng khoán hay gửi vào ngân hàng nếu lãi suât của nó cao
Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá ứ đọng và xuống giá, có
dấu hiệu thừa vốn và áp lực lạm phát thấp cần phải hạ lãi suất vì nguyên tắc cơ bản
là lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu tư, sự chênh lệch này sẽ tạo
động lực cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư.
Mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất được thể hiện qua đồ thị sau:
3. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm:
Thu nhập của một hộ gia đình thường được chia thành hai bộ phận: tiêu dùng và
tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập, vấn đề
hàng hoá lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi suất có
tác dụng tích cực tới các nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều cho việc

tiêu dùng hàng hoá nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ
khoản tiều để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá chịu ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự
thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nừu
Trang 14
Lãi suất
Đầu tư
i
1
I
2
I
1
I = I – b*i
i
2
_
Hình 1.8: Biểu diễn
mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa đầu tư
và lãi suất.

×