Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Thực hành. Phân tích số liệu ịa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.13 KB, 3 trang )

Chương II. Các thành phần tự nhiên
Bài 10
Bài thực hành về: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU.
A. Khái quát về số liệu.
Số liệu không phải là kiến thức đòa lý. Chỉ có tiếng nói của nó mới là kiến thức đòa lý. Vậy
bằng cách nào ta đọc được tiếng nói của số liệu?
B. Phương pháp chung khi phân tích số liệu.
• Trước hết ta phải từ tên số liệu, hay tên bảng thống kê, tên cột, hàng số liệu Nói chung
nhằm hiểu nghóa đen (đúng nghóa của từng số liệu) của số liệu. Ví dụ cho bảng thống kê:
Bình quân lương thực đầu người của Việt Nam (kg/người).
Năm Toàn quốc
Đồng bằng
sông Hồng
Đồng bằng
sông Cửu long
1986
1988
1990
1992
1998
1999
300.8
307.3
324.4
349.4
407.9
448.0
244.2
287.7
294.5
347.2


383.6
414.0
516.5
535.3
658.2
727.1
912.3
1012.3
Ta phải biết bình quân lương thực đầu người chính là sản lượng lương thực chia cho dân số ở
những lãnh thổ tương ứng. Toàn quốc là cả nước ta, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu long là 2 trọng điểm lương thực lớn nhất nước ta.
• Sau đó, so sánh các số liệu theo hàng ngang, hàng dọc, đôi khi so với những số liệu khác
ngoài bảng thống kê, để rút ra những nhận xét trực tiếp. Trong khi phân tích, ta chú ý hết từng
số liệu, chỉ ra những giá trò trung bình, những cực đại, cực tiểu; nhiều khi phải tính toán, như
tính số lần tăng giảm, hơn kém bằng phép chia, hoặc tính giá trò tăng giảm, hơn kém tuyệt đối
bằng phép tính trừ. trong quá trình nhận xét nên đi từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng.
Trong bảng này ta thấy trực tiếp: trong thời gian từ 1986 – 1998 (năm 1986 năm đề ra 3 chương
trình kinh tế lớn ở nước ta, trong đó lương thực thực phẩm là chương trình hàng đầu) bình quân
lương thực, trên quy mô toàn quốc hay từng đồng bằng đều tăng nhanh (toàn quốc tăng 1.36
lần, đạt trên 400kg/ người, đồng bằng sông Hồng tăng 1.57 lần; đồng bằng sông Cửu long tăng
1.77 lần), trong đó 2 đồng bằng tăng nhanh hơn tốc độ tăng trung bình toàn quốc và nhất là
đồng bằng sông cửu long tăng nhanh nhất (như số liệu đã rõ); đồng bằng sông Hồng tuy cũng là
trọng điểm lớn thứ 2 cả nước về sản xuất lương thực, thực phẩm song bình quân lương thực đầu
người lại thấp hơn trung bình toàn quốc, ngược lại đồng bằng sông Cửu long cao hơn nhiều trung
bình toàn quốc và cao hơn lần đồng bằng sông Hồng 2.38 lần. Đó là 2 nhận xét rút ra trực tiếp
từ bảng thống kê.
• Do các hiện tượng đòa lý có quan hệ chặt chẽ với nhau, một hiện tượng vừa là kết quả, chòu
tác động của nhiều yếu tố, lại vừa ảnh hưởng đến các yếu tố đòa lý khác. Nên bước tiếp theo
sau khi có những nhận xét trực tiếp, ta tự đặt câu hỏi tìm mối quan hệ đòa lý, tự trả lời và đó là
nhận xét gián tiếp. Như ở đây, câu hỏi thứ nhất ta có thể đặt là Tại sao bình quân lương thực

đầu người ở nước ta, lại tăng và tăng khác nhau như thế?. Ta có thể lần lượt giải thích như sau:
sở dó mọi nơi trên cả nước, bình quân tăng nhanh là do sản lương lương thực tăng nhanh hơn
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. Trần Thành Công
1
Chương II. Các thành phần tự nhiên
nhiều tốc độ tăng dân số trong cùng thời gian. Nguyên nhân sâu sa của nó là chúng ta có sự
quan tâm của nhà nước về sản xuất lương thực, thực phẩm (căn cứ đường lối, một số chính sách
cụ thể khác), coi trọng các yếu tố kó thuật (giống, thuỷ lợi, phân bán, cơ giới hoá…) thay đổi cơ
cấu mùa vụ (tăng vụ, nhất là những vụ có năng xuất cao hơn, trên cả nước, hầu như tháng nào
cũng có thu hoạch lương thực) do hình thành những vùng chuyên canh có quy mô hợp lí, phát
huy thế mạnh của các vùng đồng bằng. Còn tại tai 2 đồng bằng tăng nhanh hơn là do ưu thế của
đồng bằng trong sản xuất lương thực (nhất là về mặt tự nhiên), nhất là đồng bằng sông Cửu long
tự nhiên thuận lợi hơn, nên bình quân tăng nhanh hơn, ngược lại đồng bằng sông Hồng ngoài ít
thuận lợi hơn về mặt tự nhiên, bình quân lương tực đầu người tăng chậm và thấp hơn là do sức
ép dân số (đông, mật độ cao, vẫn tăng nhanh). Một câu hỏi thứ 2 nữa có thể đặt ra là: ý nghóa
của việc tăng nhanh bình quân lương thực đầu người? Đã đưa nước ta từ chỗ thiếu lương thực,
phải nhập khẩu đến chỗ tự túc được lương thực, còn tăng dự trữ lương thực quốc gia, nhất là từ
năm 1990 đã vươn lên từ đó đến nay luôn đứng thứ 2, thứ 3 thế giới về xuất khẩu gạo. Song
giữa 2 đồng bằng cũng khác nhau: đồng bằng sông Hồng mặc dù cũng là trọng điểm, song do
sức ép dân số, bình quân còn thấp hơn mức trung bình cả nước, nên chủ yếu đáp ứng nhu cầu tại
chỗ, ngược lại đồng bằng sông Cửu long do bình quân rất cao, nên không những đáp ứng nhu
cầu tại chỗ mà còn cung cấp cho các vùng khác và nhhất là có vai trò chính trong việc tạo ra
nguồn gạo xuất khẩu của nước ta (90%). Chúng ta đánh giá đây là thắng lợi rất lớn của nước ta.
Nó chứng tỏ đường lối đúng đắn của Đảng góp phần cho kinh tế nước ta từng bước phát triển.
Như vậy phân tích số liệu là kó năng đòa lý cũng không đơn giản chút nào phải không các em?
Nó đòi hỏi chúng ta phải vừa dựa vào số liệu, hiểu đúng nó, vừa có kiến thức đòa lý tổng hợp
nhất là mối quan hệ đòa lý để khi phân tích, vừa có những nhận xét trực tiếp, vừa có những nhận
xét gián tiếp, sâu sa về những vấn đê đòa lý. Khó đưa ra công thức, đúng không nào (không
nhất thiết như tôi phân tích hết nhận xét trực tiếp rồi mới nhận xét gián tiếp mà có thể lồng vào
nhau, tuỳ.)? Các em cũng cần phải rèn luyện thường xuyên thôi. Mỗi số liệu đều có tiếng nói

của nó, nên mỗi khi gặp, các em hãy tự tìm ra tiếng nói của nó nhé.
Tuy nhiên với đề thi tốt nghiệp, thông thường câu hỏi ra có yều cầu cụ thể hơn. Chỉ rõ ta phải
đưa ra những nhận xét cụ thể. Ví như bảng số liệu trên, người ta hỏi lần lượt: phân tích bảng
thống kê trên, em có nhận xét gì về bình quân lương thực đầu người? (so sánh toàn quốc với 2
đồng bằng); giải thích tại sao?; đánh giá ý nghóa của nó. Trong trường hợp đó các em đọc kó đề
rồi lần lượt trả lời theo yêu cầu của câu hỏi.
C. Câu hỏi thực hành.
Vô biên! Hãy cứ gặp số liệu là nên tìm tiếng nói của nó. Và chờ vào từng bài chúng ta sẽ có
nhiều câu hỏi về kó năng này.
Nếu nóng vội, có thể phân tích ngay bảng thống kê sau (về khí hâụ Việt Nam):
TRẠM
HÀ NỘI
vó độ:21
0
01’B
Kinh độ:105
0
48’Đ
Độ cao: 5m
HUẾ
Vó độ: 16
0
24’B
Kinh độ:107
0
41’Đ
Độ cao: 11m
TP. HỒ CHÍ MINH
Vó độ: 10
0

49’B
Kinh độ: 106
0
40’Đ
Độ cao: 11m
Tháng
T
0
trung
bình
(
0
C)
Lượng
Mưa trung
bình
(mm)
T
0
trung
bình
(
0
C)
Lượng
Mưa trung
bình
(mm)
T
0

trung
bình
(
0
C)
Lượng
Mưa trung
bình
(mm)
I 16.4 18 20.0 161 25.8 14
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. Trần Thành Công
2
Chương II. Các thành phần tự nhiên
II 17.0 26 20.9 62 26.7 4
III 20.2 44 23.9 47 27.9 10
IV 23.7 90 26.0 51 28.9 50
V 27.3 188 28.3 82 28.3 218
VI 28.8 240 29.3 116 27.5 312
VII 28.9 288 29.4 95 27.1 294
VIII 28.2 318 28.9 104 27.1 270
IX 27.2 265 27.1 473 26.8 327
X 24.6 130 25.1 795 26.7 267
XI 21.4 43 23.1 580 26.4 116
XII 18.2 23 20.8 297 25.7 48
TB năm 23.5 1673 25.2 2863 27.1 1930
Căn cứ bảng số liệu trên, hãy:
a. Vẽ đồ thò biểu hiện tương quan nhiệt ẩm của khí hậu 3 trạm trên.
b. Nhận xét về chế độ nhiệt ẩm và sự phân hoá mùa của các đòa điểm trên theo chỉ tiêu sau:
 Nhiệt độ trung bình tháng (T
0

)< 18
0
C :Tháng lạnh, T
0
> 25
0
C : Tháng nóng.
 Lượng mưa trung bình (p) > 100mm: Tháng mưa, P < 2t: Tháng khô.
c. Giải thích nguyên nhân của sự giống và khác nhau của chế độ nhiệt, ẩm và sự phân hoá mùa
của 3 đòa điểm trên.
(Gợi ý: Vẽ 2 đồ thò biểu hiện nhiệt độ và lượng mưa của mõi trạm trên cùng 1 hệ trục toạ độ, trục
đứng chia tỉ lệ p = 2t.)
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. Trần Thành Công
3

×