Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

thiết kế hệ thống chiếu sáng tín hiệu cho ô tô, chương 9 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.46 KB, 7 trang )

Chng 9: Mạch đèn báo rẽ
a. Phạm vi sử dụng
Đèn báo rẽ có tác dụng thông báo cho ng-ời đi đ-ờng và các
loại ph-ơng tiện tham gia giao thông đang cùng hoạt động trên
đ-ờng biết có xe xin rẽ hoặc quay đầu.
b. Kết cấu của đèn báo rẽ.
Đèn gồm thân làm bằng
kim loại và kính khuyếch tán
1
. ở đáy thân có kẹp đầu dây
và giá đỡ đui. Kẹp đầu dây
có hai tiếp điểm lò xo và các
chốt ra để nối mạch với mạng
điện của ô tô. Việc nối cực
mát đ-ợc thực hiện bằng các
bulong xiết chặt thân đèn vào
buồng lái. Kính khuyếch có
màu vàng cam có loa phản
chiếu mạ crom. Bóng đèn A
24-21 có công suất lớn để có
thể phát sáng cả khi xe chạy
ban ngày. Đèn đ-ợc đặt ở hai
góc bên phải và bên trái phía
tr-ớc và phía sau của xe.
c. Sơ đồ mạch
Gồm: Nguồn 1 chiều(là 1 ắc quy 12v hay máy phát điện),
khoá điện S1, công tắc đèn báo rẽ S3, rơle nháy G và 4 bóng báo
rẽ H6, H7, H8, H9 với 2 bóng báo rẽ phải H8, H9 cùng đèn báo rẽ
trái H6, H7, và đèn báo rẽ H5.
Hình 7.30. Kết cấu đèn báo rẽ
S1 Khoá


điện
G Rơle
nháy
C1 Đèn báo
khoá điện
S2
Công tắc
dừng nháy
G2 ắc quy H6,
H7
Đèn xi
nhan trái
S3
Công tắc
xi nhan
F1 Cầu chì H8,H9 Đèn xi
nhan phải
H5 Đèn báo
xin đ-ờng
H4 Đèn báo
dừng nháy
Hình 7.31: Mạch điện xi nhan có đèn báo mắc song song
d. Nguyên lý hoạt động:
Khi khoá điện S1 bật và công tắc ở vị trí nối tiếp, 2 cọc 15 và
49 (ch-a rút). Dòng điện trong mạch có chiều : Đi từ cọc 30

khoá điện S1

F2


cọc 15 của công tắc S2

cọc 49 của S2

cọc 49 của rơle G

cọc 49A của rơ le G

cọc 49A của công
tác S3.
Lúc này ng-ời lái xe muốn rẽ phải thì sẽ bật công tắc S3 sang
phía phải khi đó có dòng điện qua 2 bóng xin rẽ phải H8 và H9

mát

(-) ắc quy. Hai bóng H8 và H9 sẽ nhấp nháy sáng do sự
đóng ngắt dòng của rơle G.
Ng-ời lái xe muốn rẽ trái thì gạt công tắc báo rẽ S3 sang trái
lúc đó có dòng qua 2 bóng xin rẽ trái H6, H7

ra mát

(-) ắc
quy.
Để báo cho ng-ời lái biết đèn báo rẽ đang hoạt động lúc này
đèn H5 đặt trên bảng đồng hồ cùng sáng nhấp nháy.
7.9.5. S¬ ®å m¹ch ®Ìn b¸o rÏ m¾c nèi tiÕp
a. S¬ ®å m¹ch.
H×nh 7.32: M¹ch ®iÖn chiÕu s¸ng cã ®Ìn b¸o rÏ m¾c nèi tiÕp
G2: ¾c quy

F1, F7: CÇu ch×
H1,H2: Hai bãng xi nhan
phÝa tr-íc
H5
Đèn báo
rẽ
H
5 sáng
Đèn báo rẽ H1, H3
Đèn báo
rẽ
H
5 sáng

H1
Đèn báo rẽ H2, H4
b. Nguyên lý hoạt động:
Đèn báo xi nhan có công suất nhỏ hơn công suất của đèn xi
nhan. Bật công công tắc xi nhan ở nấc L khi rẽ trái. Trong mạch sẽ
xuất hiện dòng điện đi nh- sau: (+) ắc quy (cọc 30)

cọc 15

cầu chì
F1

cọc 49 của rơle G sang cọc 49a của rơle G

49a của công tắc
đèn báo rẽ S2


Mát

(-) ắc
quy đèn sáng
+ Khi muốn rẽ phải bật công tắc đèn báo rẽ sang nấc R. Trong
mạch sẽ xuất hiện dòng đi nh- sau:
(+) ắc quy (hay cọc 30 của ắc quy)

cầu trì F1

cọc 49 của
rơle G

sang cọc 49a của công tắc của đèn báo rẽ S


Mát

(-) ắc quy
* Chú ý:
Mặc dù đèn báo xi nhan H5 mắc nối tiếp hai cực L và R của
công tắc và xi nhan S nh-ng vì công suất của đèn H5 lại rất nhỏ so
với công suất của đèn xi nhan H
1
, H
2
, H
3
và H

4
nên khi gạt công tắc
xi nhan sang nấc L thì chỉ có đèn xi nhan trái H
1
và H
2
sáng cùng
đèn H và ng-ợc lại khi gạt công tắc xi nhan S sang nấc R. Do tiếp
điểm C1 (của rơ le nháy) lại đóng và quá trình cứ lập đi lập lại với
tần số khoảng 60

120 lần / phút.
H5: Đèn báo rẽ H3,H4: Hai bóng xi nhan
phía sau
S2: Công tắc đèn xi nhan
G: Rơle nháy

H2
- Khi tiếp điểm C
1
đóng c-ờng độ dòng điện qua cuộn dây điện
từ lớn lên sức hút cuộn này mạnh hơn, hút điểm C
2
đóng cho nên
bạc trong xe cháy sáng. Đến khi C
1
mở C
2
cũng mở.
* Chú ý: Rơle đèn báo chỉ làm việc bình th-ờng khi đã gắn đủ

và đúng công suất các bóng đèn chớp. Trị số điện trở R của rơle
khoảng 18

×