Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Thực hành. Biểu đồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.17 KB, 9 trang )

Chưong II. Các thành phần tự nhiên
Bài 11
Bài thực hành về: PHƯƠNG PHÁP VẼ BIỂU ĐỒ
A. Lý luận về biểu đồ.
Biểu đồ là hình thức phản ánh các số liệu đòa lý, bằng hình ảnh trực quan để dễ nhận ra
bản chất đòa lý của nó. Làm được điều đó, các em phải tìm ra những hình thức quy ước
cho hợp lí, nghóa là nó phải phù hợp với đặc điểm số liệu, có tỉ lệ theo diện tích, chiều
cao, hoặc tỉ lệ theo các trục… Tuỳ hình thức biểu đồ. Như vậy biểu đồ rất đa dạng, mỗi
hình thức, yêu cầu cách vẽ khác khau.
Số liệu đòa lý là đa dạng. Nhưng tựu chung lại thì hoặc là nó so sánh độ lớn của các hiện
tượng đòa lý với nhau (Như so sánh diện tích, dân số giức các nước hay của một nước
trong những mốc thời gian khác nhau…) hoặc nó phản ánh cơ cấu của một hiện tương đòa
lý (Như cơ cấu GDP theo ngành, cơ cấu dân số về một mặt nào đó, cơ cấu đất tự nhiên…
của một lãnh thổ nhất đònh…), hoặc nó phản ánh động thái của một hiện tượng đòa lý
theo một quá trình (nhiều mốc thời gian) cũng của những hiện tượng đòa lý khác nhau
(Như quá trình phát triển dân số của một nước, diễn biến nhiệt độ ở đâu đó, quá trình gia
tăng sản lượng của một ngành kinh tế nào đó trong một lãnh thổ…). Nhiều khi, cùng lúc
nó phản ánh cả độ lớn, cả động thái của một hiện tượng đòa lí hoặc vừa phản ánh cơ cấu,
vừa phản anh độ lớn của một hiện tương đòa lý…Tuỳ theo đặc điểm số liệu, ý đồ của
người làm biểu đồ mà chọn hình thức biểu đồ này hay hình thức biểu đồ khác.
Các loại biểu đồ thường dùng có thể là: Hình cột (nằm ngang, đứng), hình tròn, vuông,
tam giác, đường biểu diễn, biểu đồ miền, biểu đồ điểm có đường rơi…Trong mỗi loại lại
có sự khác nhau ít nhiều do đặc điểm số liệu và do ý đồ người vẽ.
Biểu đồ có thể trình bày độc lập để nghiên cứu, học tập đòa lý, cũng có khi nó được trình
bày kết hợp với bản đồ, nhằm phản ánh sự phân bố của các hiện tượng đòa lý rong đó dễ
dàng nhận ra độ lớn, cơ cấu hay động thái của nó (điều này khi đọc atlas đòa lý Việt Nam
chúng ta thường gặp).
Trong thực tế nhiều khi ta kết hợp nhiều dạng biểu đồ với nhau (thường kết hợp đường
với cột, cột với tròn…)
Vẽ biểu đồ có khi do yêu cầu của đề thi, nhưng đôi khi chúng ta cũng có thể chủ động
biểu hiện các số liệu đòa lí bằng biểu đồ nhằm dễ dàng rút ra những nhận đònh nào đó


về đòa lý khi nghiên cứu hoặc để dễõ thuyết trình về một vấn đề đòa lý thuyết phục người
khác.
B. Cách vẽ các loại biểu đồ.
Nhìn chung với tất cả các loại biểu đồ khi trình bày, đòi hỏi phải có tên, ghi chú, chính
xác (nhất là về tỉ lệ), trực quan, dễ đọc và đọc được chính xác không sai bản chất của
nó. Nhiều khi việc điền thêm những số liệu vào là rất cần thiết để đọc nhanh hơn.
I. Biểu đồ hình cột.
Dùng các cột đứng hay nằm ngang, theo tỉ lệ chiều cao (hoặc dài) của các cột, tương ứng
với các số liệu phản ánh. Tỉ lệ đó có thể dựa vào quy ước trên các trục có tên, đơn vò rõ
ràng, có khi tỉ lệ đó được chú thích để người đọc đọc được.
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. Trần Thành Công. 07/06/14
67
Chưong II. Các thành phần tự nhiên
1. Biểu đồ hình cột, phần ưu thế của nó là so sánh độ lớn của của cùng một hiện tượng
đòa lý của nhiều lãnh thổ với nhau, hay của một lãnh thổ trong những thời điểm khác
nhau. Ví dụ, so sánh dân số, diện tích các nước ASEA ở một thời diểm nào đó, so sánh
sản lượng lương thực của nước ta giữa trước và sau khi ta ta lương thực thực, thực phẩm
là chương trình kinh tế hàng đầu (có mốc thời gian rõ ràng). Hoặc các em có thể tham
khảo các biểu đồ hình cột trang 12, 13, 16 Atlas đòa lý Việt Nam.
2. Biểu đồ hình cột cũng có thể kết hợp vừa phản ánh độ lớn, vừa phản ánh động thái
của một hiện tượng đòa lý, khi so sánh cùng một hiện tượng đòa lý trong nhiều mốc thời
gian khác nhau – trong trường hợp này nó có khả năng phản ánh số liệu tương tự đường
biểu diễn. (ít nhất phải có 3 mốc thời gian để có được ít nhất 2 giai đoạn để so sánh tìm
ra động thái của nó). Ví dụ: Biểu đồ dân số qua các năm, trong trang 9 Atlas đòa lí Việt
Nam.(Khi tự vẽ, các em nên dựng hệ trục vuông góc gồm 2 trục: Trục đứng: Dân số với
đơn vò triệu người, trục nằm ngang: Thời gian đơn vò là năm và không cần dùng đường
nối các đầu cột như vậy).
3. Biểu đồ hình cột còn kết hợp phản ánh độ lớn và cơ cấu của một hiện tượng đòa lý
như các biểu đồ trang 10, Atlas đòa lý Việt Nam.
4. Ngoài ra biểu đồ hình cột còn thay thế cho nhiều biểu đồ hình tròn khi phản ánh cơ

cấu của một hiện tượng đòa lý của nhiều lãnh thổ với nhau (như bài thực hành về cơ cấu
hàng xuất khẩu của một số nước ở châu Á – chương trình lóp 11), cũng tương tự như vậy,
có thể so sánh cơ cấu của một hiện tượng đòa lý của một lãnh thổ trong nhiều năm
(trong trường hợp các số liệu tương đối – không phản ánh độ lớn. – gần tương tự trường
hợp áp dụng biểu đồ miền).
Nhìn chung, ngoài yêu cầu chung về biểu đồ như trình bày ở trên, biểu đồ hình cột, quan
trọng nhất là chiều cao (dài) của cột phải theo tỉ lệ (hoặc dựa vào tỉ lệ chia trên cột,
hoặc quy ước thông qua ghi chú), có khi đòi hỏi điền số liệu tương ứng vào cột, nếu có
trục, thì trục phải có tên, đơn vò trên trục, phải chọn độ dài của trục, chia trục phù hợp
với số liệu của bảng thống kê, nếu một cột nào đó quá lớn hay nhỏ so với quy ước tỉ lệ
thì cột đó phản ánh phi tỉ lệ theo kí hiệu riêng. Cũng vẫn tuỳ theo đặc điểm số liệu và ý
đồ phản ánh mà ta dùng biểu đồ cột dạng này, hay dạng khác.
II. Biểu đồ hình tròn.
1. Là biểu đồ có ưu thế nhất trong việc phản ánh cơ cấu của một hiện tượng đòa lý
(những số liệu mà hình thức ta thấy một tổng số nào đó bao gồm các thành phần. Ví dự
trong tổng dân số gồm có dân trước tuổi lao động, trong tuổi lao động, sau tổi lao động,
hoặc tổng GDP có phần do nông nghiệp, phần do công nghiệp, phần do dòch vụ cung
cấp). Dựng 1 hình tròn coi điện tích của nó là toàn thể giá trò của tổng thể đó, sau đó các
thành phần của tổng thể được chia theo tỉ lệ, tương ứng vói diện tích của các hình quạt
tròn trong hình tròn, kí hiệu để phân biệt với các thành phần khác.
Ví dụ vẽ biểu đồ phản ánh cơ cấu đất tự nhiên của Việt Nam năm 1993, theo số liệu sau
(%):
Đất nông nghiệp:
Đất lâm nghiệp:
22.2
30.0
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. Trần Thành Công. 07/06/14
68
6919729312 RR =
Chưong II. Các thành phần tự nhiên

Đất chuyên dùng và thổ cư:
Đất chưa sử dụng:
5.6
42.2
Biểu đồ được dựng như sau: Dựng một hình tròn, coi diện tích của nó là tổng diện tích
đất tự nhiên của Việt Nam. Khi đó, diện tích các loại đất thành phần (đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, chuyên dùng, chưa xử dụng) là diện tích các hình quạt tròn theo tỉ lệ cứ
1% tương đương góc ở tâm là 3.6
0
. Giữa các hình quạt có kí hiệu phân biệt các loại đất.
2. Nhiều khi biểu đồ hình tròn còn vừa phản ánh cơ cấu một hiện tượng đòa lý, vừa
phản ánh độ lớn của nó, khi đó có nghóa ta cũng nhận ra cả động thái của hiện tượng đòa
lý đó nữa. Ví dụ, người ta yêu cầu vẽ biểu đồ phản ánh bảng số liệu sau:
Cơ cấu diện tích các loại đất nông nghiệp của nước ta
năm 1985 và 1992 (đơn vò ngàn ha)
Các loại đất 1985 1992
Đất nông nghiệp:
Trong đó:
• Đất trồng cây hàng năm.
• Đất trồng cây lâu năm
• Đất đồng cỏ chăn nuôi
• Diện tích mặt nước dùng trong nông nghiệp.
6919
5616
805
328
170
7293
5504
1191

328
268
Trường hợp này phải vẽ 2 biểu đồ cơ cấu đất nông nghiệp, một cho năm 1985, một cho
năm 1993. Nhưng bán kính của chúng không bằng nhau, mà giữ đúng theo tỉ lệ diện tích
ở biểu đồ hình tròn thì chúng ta có thể tuỳ ý vẽ cho năm 1985 trước
rồi tính bán kính cho hình tròn năm 1993 theo tỉ lệ:
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. Trần Thành Công. 07/06/14
69
7334020623314 RR =
7334021432713 RR =
733405832612 RR
=
Chưong II. Các thành phần tự nhiên
(R1: bán kính hình tròn năm 1985; R2 bán kính hình tròn năm 1993), khi dựng được hình
tròn có bán kính R2 cho năm 1993 rồi tiếp tục chia tỉ lệ tương tự, phân biệt các loại đất
nông nghiệp.
3. Biểu đồ nửa hình tròn. Ví dụ phản ánh bảng thống kê,về giá trò xuất khẩu, nhập
khẩu của các nước:
Nước
Chỉ tiêu
Canada Malaixia
Tổng giá trò xuất khẩu (triệu USD)
Trong đó: ((%)
• Nguyên liệu nông sản, thực phẩm
• Nhiên liệu, nguyên liệu khoáng sản
• Các mặt hàng công nghiệp chế tạo
• Các mặt hàng khác
Tổng giá trò nhập khẩu (triệuUSD)
Trong đó (%):
• Nguyên liệu nông sản, thực phẩm

• Nhiên liệu, nguyên liệu khoáng sản
• Các mặt hàng công nghiệp chế tạo
• Các mặt hàng khác
214327
14.0
13.5
65.8
6.7
206233
10.0
8.0
80.0
2.0
73340
13.0
7.4
78.6
1.0
58326
7.2
6.2
84.1
2.5
Trong trường hợp này, ta dựng bất kì nước nào trước cũng được. Giả sử ta coi giá trò xuất
khẩu của Malaixia là diện tích nửa hình tròn có bán kính R1, thì để đảm bảo đúng tỉ lệ:
B.kính của nửa hình tròn biểu hiện g.trò NK của Malaixia là:
B.kính của nửa hình tròn biểu hiện g.trò XK của Canada là:
B.kính của nửa hình tròn biểu hiện g.trò XK của Canada là:
Sau khi dựng xong các nửa hình tròn trên với nhũng bán kính đảm bảo tỉ lệ với nửa hình
tròn bất kì dựng đầu tiên, việc xác đònh những thành phần trong cơ cấu hàng xuất khẩu,

nhập khẩu của mỗi nước, ta cũng chia theo tỉ lệ. Ở đây, với biểu đồ nửa hình tròn, mỗi
1% tương ứng một hình quạt tròn có góc ở tâm là 1.8
0
. Tuần tự ta dựng, kí hiệu phân biệt
với các thành phần khác.
III.Biểu đồ hình vuông.
Những số liệu phù hợp với biểu đồ hình tròn, đều có thể vẽ biểu đồ hình vuông. Tuy
niên thông thường người ta dùng biểu đồ hình tròn phổ biến hơn, nó trực quan hơn.
Khi vẽ biểu đồ hình vuông, theo tỉ lệ diện tích, hình vuông lớn coi là tổng số (100%),
được chia ra 100 ô bằng nhau, mỗi ô vuông tương ứng 1%, đếm số ô tương ứng mỗi
thành phần, kí hiệu phân biệt với các thành phần khác.
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. Trần Thành Công. 07/06/14
70
ABab =
Chưong II. Các thành phần tự nhiên
Lưu ý: trong hình vuông luôn đòi hỏi phải chia ra 100 ô, không dùng đường chéo để chia
những số lẻ mà dùng những đường song song với bất cứ cạnh nào cũng được.
Ngoài ra biểu đồ hình vuông cũng có trường hợp tương tự hình tam giác trường hợp 1
(xem biểu đồ tam giác)
IV.Biểu đồ hình tam giác.
Biểu đồ tam giác có 3 loại:
1. Loại 1. (hình tam giác đều, như biểu đồ trang 17, 18, 20 của atlas đòa lý Việt Nam):
phản ánh cơ cấu của một hiện tượng đòa lý có 2 thành phần. Tương tự những biểu đồ
hình thoi, được dùng trong atlas.
Nguyên tắc chung, là dựng 1 tam giác coi diện tích của nó: (a: Cạnh của tam
giác đều đó) là tổng số; Một trong 2 thàh phần tương đương diện tích của một hình tam
giác đều khác (nhỏ hơn) có cạnh là b, b phải được tính theo tỉ lệ, dựa vào quy tắc tam
xuất. Nếu tổng số là A, thành phần 1 là B, ta có cạnh của tam giác đều ứng với B là:
sau đó xếp chồng lên như trong atlas, phần còn lại chính là thành phần
thứ 2 cũng đã theo tỉ lệ.

2. Loại 2 (hình tam giác cân có chiều cao bằng ½ cạnh đáy – ít dùng): Phản ánh cơ cấu
theo diện tích, tương tự hình tròn, hay hình vuông.
Ví dụ, vẽ biểu đồ phản ánh cơ cấu GDP
của Việt Nam, năm 1998: Dựng 1 hình
tam giác cân, chiều cao bằng ½ cạnh
đáy, chia cạnh đáy thành 20 phần bằng
nhau, dựng các đường vuông góc với
cạnh đáy, chia đường cao của cạnh đáy
thành 10 phần bằng nhau, kẻ qua những
đường song song với cạnh đáy. Ta có
tổng số hình vuông nhỏ là 90, hình tam
giác nhỏ là20. Mỗi hình vuông nhỏ là
1%, mỗi hình tam giác nhỏ là 0.5%, tổng
cũng là 100%, đếm số hình tương ứng
mỗi thành phần, kí hiệu phân biệt với
các thành phần khác như biểu đồ hình
vuông chỉ khác là ở đây có lúc phải cộng
2 hình tam giác nhỏ thành 1%.
Nông nghiệp (%) :
Công nghiệp (%) :
Dòch vụ (%) :
25.8
32.5
41.7
3. Lọai 3 (hình tam giác đều): phản ánh cơ cấu của một hiện tượng đòa lý chỉ có 3 thành
phần, nhưng có thể phản ánh ngay trên một biểu đồ cơ cấu đó trong nhiều năm hoặc
trong một thời điểm của nhiều lãnh thổ khác nhau.
Ví dụ: phản ánh cơ cấu GDP của các nước theo ngành kinh tế:
Hoa kì Trung quốc Nhật
Nông nghiệp.

Công nghiệp.
Dòch vụ.
2.4
30.0
67.6
20.0
42
38
6.8
34.1
59.1
Dựng một tam giác đều; mỗi cạnh coi như một trục biểu hiện cho tỉ trọng của một
ngành, trên đó chia theo tỉ lệ từ 0 đến 100, đơn vò của nó là %, luân phiên cùng chiều ,
từ ngành này đến ngành khác (đỉnh là giá trò 100 của ngành này, thì ngay từ đó là 0 của
ngành tiếp theo); tiếp theo, căn cứ vào tỉ trọng của từng ngành, xác đònh bằng đường đứt
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. Trần Thành Công. 07/06/14
71
4/3
2
a
Chưong II. Các thành phần tự nhiên
nét song song trên trục của ngành đó, 3 đường của 3 ngành gặp nhau tại 1 điểm. Điểm
đó chính là toạ độ biểu hiện cơ cấu GDP của 1 nước. Vẽ cho đủ các nước, dựa vào đó dễ
dàng so sánh cơ cấu GDP của các nước trên cùng một biểu đồ. (khó nhất của dạng biểu
đồ này là chia đều trên mỗi cạnh và róng những đường róng thật song song với các cạnh
đáy, nếu không 3 đường róng không chính xác, không gặp nhau cùng một điểm.
V. Biểu đồ miền.
Cũng có nhiều dạng:
1. Trước hết là kiểu miền tỉ lệ gia tăng dân số của Pháp như bài thực hành lớp 11 (cho
1 bảng thống kê về tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử của nước này trong một số thời gian): ta dựng 1 hệ

trục gồm 2 trục, 1 trục đứng là tỉ lệ %, trục nằm ngang là trục thời gian. Trên đó vẽ 2
đường biểu diễn tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử, khoảng chênh lệch giữa tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử được kí
hiệu phân biệt – đó chính là miền tỉ lệ gia tăng dân số.
2. Kiểu biểu đồ miền thứ 2 thường sử dụng nhiều hơn, phù hợp những số liệu phản ánh
cơ cấu của một hiện tượng đòa lý, nhưng cơ cấu này có sự diễn biến trong nhiều năm
(vừa phản ánh cơ cấu, vừa phản ánh động thái của một hiện tượng đòa lý). Ví dụ phản
ánh bảng số liệu sau:
Cơ cấu cây công nghiệp của Việt Nam.
Năm 1976 1980 1983 1985 1987 1989 1990 1992 1994 1995 1996
Tổng diện
tích.
Trong đó
cây lâu năm
100
39
100
40.8
100
39.0
100
44.5
100
47.4
100
52.2
100
54.8
100
54.4
100

55.0
100
55.7
100
61.4
Ta dựng 1 hình chữ nhật, thực ra là 2 trục. Trục đứng chia ra 100 phần bằng nhau, trục
nằm ngang chia từ 1976 đến 1996 thành 20 khoảng bằng nhau, mỗi khoảng ứng 1 năm
(cả 2 trục đều chia tỉ lệ). Từ đó ta dựng đường biểu diễn tỉ lệ diện tích cây công nghiệp
lâu năm, từ đường biểu diễn đó trở xuống ta kí hiệu riêng cho cây công nghiệp lâu năm,
phần còn lại bên trên chính là phần thể hiện tỉ lệ diện tích cây công nghiệp hàng năm.
Qua đó ta vừa có thể nhận xét về cơ cấu diện tích cây công nghiệp, vừa nhận xét được
diễn biến của nó trong thời gian này.
Trong trường hợp cơ cấu hiện tượng đòa lý có từ 3 thành phần trở lên, ứng mỗi thành
phần là một miền, khi vẽ đến miền thứ 2 trở đi, số liệu ta phải cộng với những thành
phần vẽ trước (bên dưới), để xác đònh giá trò trên trục đứng.
Trên đây là 2 trường hợp, trong thực tế còn có những trường hợp vẽ biểu đồ miền khác
nữa.
VI.Biểu đồ điểm, có đường rơi.
Trường hợp có những bảng thống kê thể hiện sự thay đổi thứ bậc của các hiện tượng đòa
lý trong cơ cấu của một tổng thể đòa lý lớn hơn bao trùm chúng. Ví dụ phản ánh bảng
thống kê sau:
Các ngành công nghiệp.
Thứ bậc trong
cơ cấu công
Thứ bậc trong
cơ cấu công
Thứ bậc trong
cơ cấu công
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. Trần Thành Công. 07/06/14
72

Chưong II. Các thành phần tự nhiên
nghiệp 1985 nghiệp 1990 nghiệp 1995
Tổng số
Điện năng
Nhiên liệu
Luyện kim đen
Luyện lim mầu
Sản xuất thiết bò, máy móc
Kó thuật điện và điện tử
Sản xuất các SP khác bằng
kloại
Hoá chất phân bón và cao su
Vật liệu xây dựng
Chế biến gỗ và lâm sản
Xenlulô và giấy
Sành, sứ, thuỷ tinh
Lương thực
Thực phẩm
Dệt
May
Công nghiệp da
Công nghiệp in
Công nghiệp khác
7
15
17
18
4
14
8

3
6
5
10
13
11
1
2
12
16
19
9
4
2
16
17
7
13
11
6
5
8
12
15
9
1
3
14
19
18

10
5
2
15
19
8
13
11
3
4
7
12
18
9
1
6
10
14
17
16
Ta dựng một hệ trục, trục đứng biểu diễn thứ hạng từ cao xuống thấp (trong bảng này từ
20 xuống), cũng nên chia đều theo tỉ lệ. Trục ngang không cần theo tỉ lệ lần lượt ghi (có
thể kí hiệu) từ ngành này đến ngành khác. Rồi vẽ các đường rơi (kí hiệu điểm phân biệt
các mốc thời gian, năm).
Trên đây là những dạng biểu đồ đơn. Đôi khi người ta còn kết hợp các hình thức biểu đồ
khác nhau với nhau. Chẳng hạn vẽ nhiều đường biểu diễn trên một hệ trục, vẽ hình tròn
với hình cột, hình cột với đường phối hợp… vì biểu đồ là một hình thức quy ước mà!
C. Câu hỏi và bài tập.
(*)
1. Vẽ biểu đồ hình cột với những bảng thống kê sau.

a) Bình quân lương thực đầu người ở nước ta (kg/người)
(*)
Phần này nhằm rèn luyện kó năng biểu đồ các loại đơn giản, chưa hẳn là biểu đồ hay nhất khi phản ánh
các số liệu đó.
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. Trần Thành Công. 07/06/14
73
Chưong II. Các thành phần tự nhiên
Năm Toàn quốc
Đồng bằng
sông Hồng
Đồng bằng
sông Cửu long
1986
1988
1990
1992
1998
300.8
307.3
324.4
349.4
407.9
244.2
287.7
294.5
347.2
383.6
516.5
535.3
658.2

727.1
912.3
b) Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam trong thời kì 1986 – 1996 (%).
Năm 1986 1989 1993 1996
Mức tăng GDP (%) 2.84 4.68 8.08 9.13
c) Giá trò tổng sản lượng nông nghiệp (tỉ đồng)
Năm 1980 1985 1990 1992
Tổng giá trò nông nghiệp.
Trong đó: chăn nuôi.
9901
1949
12464
3032
14919
3820
17228
4496
d) Diện tích cây công nghiệp hàng năm và lâu năm của nước ta (đơn vò 1000 ha)
Cây công nghiệp 1976 1987 1996
Hàng năm
Lâu năm
185
289
638
575
694
1107
2. Vẽ biểu đồ hình tròn với những bảng thống kê sau.
Cho bảng thống kê về sự phân công lao động theo ngành của các nước:
Nước

Tổng số lao động
(triệu người)
Nông nghiệp
(%)
Công nghiệp
(%)
Dòch vụ
(%)
Hoa kì
Nhật bản
Trung quốc
137.5
68
718
2.4
5.3
47.7
25.3
33.1
20.8
72.3
61.7
31.5
3. Vẽ biểu đồ hình vuông với những bảng thống kê sau.
Lấy bất kì bảng số liệu nào vẽ được biểu đồ hình tròn, đều vẽ được biểu đồ hình vuông.
4. Vẽ biểu đồ hình tam giác với những bảng thống kê sau.
 Cơ cấu GDP Việt Nam theo ngành:
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. Trần Thành Công. 07/06/14
74
Chưong II. Các thành phần tự nhiên

1985 1990 1995 1998
Nông - lâm - ngư nghiệp.
Công nghiệp – xấy dựng.
Dòch vụ.
40.2
27.3
32.5
38.7
22.7
38.6
27.2
28.8
44.0
25.8
32.5
41.7
 Cho bảng thống kê về sự phân công lao động theo ngành của các nước:
Nước
Tổng số lao động
(triệu người)
Nông nghiệp
(%)
Công nghiệp
(%)
Dòch vụ
(%)
Hoa kì
Nhật bản
Trung quốc
137.5

68
718
2.4
5.3
47.7
25.3
33.1
20.8
72.3
61.7
31.5
5. Vẽ biểu đồ miền với những bảng thống kê sau.
Giá trò tổng sản lượng nông nghiệp (tỉ đồng)
Năm 1980 1985 1990 1992
Tổng giá trò nông nghiệp.
Trong đó: chăn nuôi.
9901
1949
12464
3032
14919
3820
17228
4496
6. Vẽ biểu đồ điểm có đường rơi với những bảng thống kê sau.
Vẽ theo số liệu thống kê đã dẫn ra trong phần lý thuyết.
Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi. Trần Thành Công. 07/06/14
75

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×