Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Đề tài: "Tính giá thành của sản phẩm sản xuất" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.47 KB, 33 trang )

Luận văn
Đề tài: "Tính giá thành của sản phẩm
sản xuất"
MỤC LỤC Trang
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
1
1.Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài cần nghiên cứu
1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài 1
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 2
4.Nội dung của đề tài gồm 2 chương 2
CH
ƯƠNG I:
ƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM


TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
3
I .Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm 3
1.1. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản
phẩm.
3
1.2Vai trò của kế toán tính giá thành sản phẩm 3
1.3 Nhiệm vụ của kế toán tính giá thành sản phẩm. 3
II GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
II GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
4


2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm. 4
2.2. Phân loại giá thành. 4
2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính giá và nguồn số liệu để tính giá
thành.
5
2.2.2.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí 5
III. ĐỐI TƯ
III. ĐỐI TƯ
ỢNG VÀ PH
ỢNG VÀ PH
ƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
ƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
5
3.1. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. 5
3.2. Xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm 6
3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.
7
3.3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn. 8
3.3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. 8
3.3.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất- kinh doanh phụ. 9
3.3.4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức. 10
3.3.5 . Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục 10
3.3.5.1. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán
thành phẩm.
10
3.3.5.2. Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành
phẩm.
11
4.Các phương pháp đánh giá lại sản phẩm dở dang. 13

4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 13
4.2. Đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
13
4.3. Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức 14
5. Kế toán tính giá thành 14
5.1. Tài khoản sử dụng 14
5.2. Sơ đồ tài khoản kế toán 15
6. Lập bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm 16
CHƯƠNG II: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
19
I. Đánh giá thực trạng vận dụng các phương pháp tính giá thành hiện
nay trong doanh nghiệp sản xuất
19
II. Hướng hoàn thiện 20
2.1. Trao đổi thêm về việc phân loại các phương pháp tính giá thành
sản phẩm hiện nay ở doanh nghiệp
21
2.2. Các điều kiện vận dụng phương pháp tính giá thành trong những
loại hình sản xuất cụ thể
23
2.3. Hệ thống số liệu kế toán quản trị và kế toán tài chính 24
KẾT LUẬN CHUNG
26
ALỜI MỞ ĐẦU
1.Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài cần nghiên cứu.
Kể từ năm 1986 cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã bước sang một hướng
mới, đó là chuyển từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung sang nền kinh tế thị
trường. Trong bối cảnh như vậy các doanh nghiệp sản xuất đang đứng trước những

thử thách gay gắt của quy luật cạnh tranh. Do vậy trong điều kiện hiện nay, muốn
tồn tại và phát triển được trong sự khắc nghiệt của nền kinh tế thì doanh nghiệp
phải nắm bắt được thị trường, tạo chỗ đứng cho sản phẩm của mình trên thị trường.
Để đạt được mục đích tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống
quản lý tài chính cung cấp thông tin chính xác để ra quyết định đứng đắn trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, hạch toán kế toán là một bộ phận
chức năng, một công cụ có tầm quan trọng với vai trò “ Thực hiện kiểm tra và xử
lý thông tin cung cấp cho lãnh đạo và các cơ quan quản lý kinh doanh phục vụ cho
công tác quản lý. Hạch toán kế toán như một phần thông tin kinh tế quan trọng
trong cấu thành hệ thống thông tin kinh tế của đơn vị”.
Và để có thể tạo chỗ đứng cho sản phẩm và cạnh tranh được với các doanh
nghiệp trên thị trường thì doanh nghiệp phải quan tâm đến các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chất lượng sản phẩm v.v Không những thế doanh
nghiệp còn phải tổ chức tốt hạch toán chi phí sản phẩm và tính giá sản phẩm nhằm
đánh giá được mọi khía cạnh và chi tiết của mọi nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, từ đó tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp thích
hợp phát huy các yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố tiêu cực để tiết kiệm chi phí
sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm một cách có hiệu quả. Có như vậy doanh
nghiệp mới đạt chỉ tiêu lợi nhuận và có thể mở rộng sản xuất để có thể tăng sức
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường .
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, kế toán được coi là một công cụ quan
trọng nhất phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị doanh nghiệp, trong đó công tính
giá thành sản phẩm là một phần kế toán quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp
sản xuất bởi thông qua khâu này, doanh nghiệp xác định được hao phí bỏ ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Tập trung phân tích , hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản về
tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó góp phần hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đề tài nghiên cứu có nội dung chủ yếu sau:
 Khái quát cơ sở lý luận về hạch toán tính giá thành sản phẩm nhằm xem xét
đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành, phương pháp tính giá thành.
 Nghiên cứu thực tế về tổ chức tính giá thành ở các doanh nghiệp sản xuất
trong nền kinh tế thị trường.
 Đề xuất mô hình tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý hiện hành.
4.Nội dung của đề tài gồm 2 chương:
Ch ươ ng I: Lý luận chung về kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp.
Chư ơng II : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá
thành sản xuất của sản phẩm sản xuất .
Đề tài: Tính Giá Thành Sản Xuất Của Sản Phẩm Sản Xuất
Đề tài: Tính Giá Thành Sản Xuất Của Sản Phẩm Sản Xuất
CHƯƠNG
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN


PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM.
1.1. Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm .
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều cần phải hiểu rõ
về các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh , quy luật cung cầu, quy luật giá
trị. Nghĩa là doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm ra phải có chất lượng tốt , giá cả
hợp lý và phù hợp với nhu cầu thị trường. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp phải coi
trọng công tác tính giá thành sản phẩm. Vì giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu

kinh tế quan trọng, chúng phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất. Có làm tốt
công tác này, kế toán mới cung cấp được những thông tin chính xác cho nhà quản
trị doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân và từ đó đa ra quyết định quản lý trong
việc thực hiện tiết kiệm chi phí và hạ giá thành hợp lý. Điều này chỉ có kế toán mới
thực hiện được vì đây là một công cụ quan trọng trong quản lý. Như vậy kế toán
tính giá thành sản phẩm là một phần không thể thiếu được khi thực hiện chế độ
hoạch toán kinh tế.
1.2. Vai trò của kế toán tính giá thành sản phẩm.
Kế toán có vai trò quan trọng trong công tác tính giá thành sản phẩm. Kế toán
với chức năng ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ trung thực giám sát một cách
thường xuyên liên tục sự biến động vật tư, tài sản và tiền vốn. Kế toán xác định
thước đo giá trị và thước đo hiện vật để quản lý chi phí, từ đó kế toán có thể cung
cấp những tài liệu cần thiết về những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là một công việc cần thiết và quan trọng đối với công tác quản lý nói chung và
công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng.Việc tổ chức tốt công tác tính giá thành
sản phẩm giúp cho các nhà quản lý biết được tình hình các yếu tố chi phí là tiết
kiệm hay lãng phí khi so sánh với chi phí định mức, với chi phí thực tế, từ đó đề ra
những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
và có quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
doanh nghiệp.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán tính giá thành sản phẩm.
 Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất , kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp để tổ chức tính
giá thành sản phẩm.
 Lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp để tính giá.
 Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch sản
xuất, kiểm tra việc tuân thủ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, kiểm tra việc sử
dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.

 Lập báo cáo về giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ sản xuất đợc
trong kì nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, quản lý hoạt động
SX của doanh nghiệp.
II GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
II GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác,sản phẩm ,
lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi cho sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trinh sản xuất, tiêu thụ phải được bồi
hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh được giá trị thực tế của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất,
tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí
lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá
trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá- tiền tệ ,
không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
2.2. Phân loại giá thành.
Trong nền kinh tế thị trường, giá thành sản xuất là một phạm trù kinh tế, phản
ánh mức hao phí lao động sản xuất ra sản phẩm hoặc hoàn thành sản phẩm dịch vụ.
Hạ thấp chi phí sản xuất là điều kiện quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Xét về
bản chất, giá thành sản xuất là lượng hao phí lao động kết tinh trong sản phẩm
hoặc dịch vụ hoàn thành được bằng tiền.
Giá thành vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Tính khách
quan của giá thành sản phẩm dịch vụ thể hiện ở chỗ nó là sự dịch chuyển giá trị
của những tư liệu sản xuất và sự hao phí lao động sống trong quá trình thực hiện

sản phẩm dịch vụ. Tính chủ quan của giá thành thể hiện ở chỗ: việc tính toán đo
lường hao phí lao động và việc phân bổ các hao phí lao động được thể hiện bằng
tiền cho các đối tượng. Việc tính toán này có chính xác hay còn phụ thuộc còn phụ
thuộc rất nhiều vào người làm công tác kế toán ở doanh nghiệp.
Trên góc độ quản lý doanh nghiệp, giá thành sản phẩm dịch vụ là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công tác của doanh nghiệp. Mức hạ giá thành
phản ánh tình hình tiết kiệm các loại vật tư, tiền vốn và tiết kiệm hao phí lao động
của doanh nghiệp.
Trên góc độ kinh tế, giá thành là thước đo chi phí và khả năng tạo ra lợi
nhuận của doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là vì trong điều kiện giá bán không đổi, hạ
giá thành sẽ tăng lợi nhuận và ngược lại.
Để nghiên cứu giá thành được tốt, trước hết phải nghiên cứu đánh giá được
kết cấu giá thành sản phẩm dịch vụ. Kết cấu giá thành sản phẩm là tỷ trọng các
khoản mục giá thành so với tổng giá thành sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm, mỗi
ngành nghề khác nhau có những đặc điểm khác nhau nên kết cấu giá thành cũng
khác nhau. Do đó, trong quá trình quản lý và phân tích tính giá thành phải căn cứ
vào đặc điểm của từng ngành cụ thể để đánh giá công việc. Để phục vụ cho công
tác kế toán cũng như công tác quản lý tính giá thành sản phẩm dịch vụ, cần phải
nghiên cứu các loại giá thành sản phẩm dịch vụ. Thông thường người ta phân loại
giá thành sản phẩm dịch vụ như sau:
2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính giá và nguồn số liệu để tính giá thành.
 Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác đinh trước khi bước vào
kinh doanh trên cở sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức , các dự toán chi
phí của kì kế hoạch.
 Giá thành định mức : Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành đinh mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu vào sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với
giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kì kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên
cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại các thời điểm nhất định trong kì kế
hoạch ( thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp

với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế
hoạch giá thành.
 Giá thành thực tế : giá thành thực tế là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí , xác định
được các nguyên nhân vượt ( hụt ) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó ,
điều chỉnh kế hoạch hoặc hoạch định mức chi phí cho phù hợp.
2.2.2.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
 Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất .
 Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ ):
là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau:

Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ = sản xuất + quản lý + bán hàng
của SP của SP DN
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh ( lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại
này chỉ còn mang tính học thuật, nghiên cứu.

III. ĐỐI TƯ
III. ĐỐI TƯ
ỢNG VÀ PH

ỢNG VÀ PH
ƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
ƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
3.1. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi
phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị , việc hạch
toán quá trình sản xuất có thể phân thành 2 giai đoạn là giai đoạn xác định đối tư-
ợng tập hợp chi phí và xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất
xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định thành phẩm , bán thành
phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng
đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền
sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm qui trình công
nghệ sản xuất( giản đơn hay phức tạp) , vào loại hình sản xuất( đơn chiếc , hàng
loạt), vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh( cao hay thấp) v.v…
3.2. Xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm các ph-
ương pháp sau:
 Ph ương pháp trực tiếp ( còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương pháp
này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số l-
ượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà
máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác( quặng , than, gỗ…) Đối tượng hạch
toán chi phí ở các doanh nghiêp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản
phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kì so
với cuối kì chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành Chi phí SX chi phí SX Chi phí SX
sản xuất của = dở dang + phát sinh đã - dở dang cuối kì
sản phẩm đầu kì tập hợp được đã đánh giá được


 Ph ương pháp tổng cộng chi phí : áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai
đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách
cộng chi phí sản xuất của các bộ phận , chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất
của các giai đoạn , bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
Tổng giá thànhSX = Tổng cộng chi phí SX
của sản phẩm, lao vụ đã tập hợp trong kỳ
 Ph ương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng chủ yếu trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt , nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc…
 Ph ương pháp hệ số : Được áp dụng trong những doanh nghiêp mà trong
cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao
động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập
hơp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trinh sản
xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi các loại
sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó , dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành
các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại
sản phẩm:
Giá thành đơn vị Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc( kể cả qui đổi)
=
Giá thành đơn vị = Giá thành đơn vị * Hệ số qui đổi
sản phẩm từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại

Tổng giá thành Giá trị SP Tổng chi phí Giá trị
sản xuất của các = dở dang + SX phát - sản phẩm DD
loại sản phẩm đầu kỳ sinh trong kì cuối kì

 Phư ơng pháp tỷ lệ : Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm

có quy cách , phẩm chất khác nhau như : may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế
tạo( dụng cụ , phụ tùng…) v.v… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ
giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch( hoặc định mức), kế
toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại.
Giá thành thực tế đơn = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) * tỷ lệ chi
vị sản phẩm từng loại đơn vị sản phẩm từng loại phí
Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
chi phí x 100
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm

 Phưh ơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ : Đối với các doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có thể
thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường rượu, bia, mì ăn
liền…), để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra
khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định
theo nhiều phương pháp nh giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch ,
giá nguyên liệu ban đầu…

Tổng Giá trị Tổng chi phí Giá trị Giá trị
giá thành = sản phẩm + sản xuất - sản phẩm - sản phẩm
sản phẩm chính DD phát sinh phụ thu hồi dở dang
chính đầu kỳ trong kỳ ớc tính cuối kỳ

 Ph ương pháp liên hợp : Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất , tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi
hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh
nghiệp hoá chất , dệt kim, đóng giầy, may mặc… Trên thực tế , kế toán có thể kết
hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ ,
hệ số với loại trừ sản phẩm phụ …

3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.
Trên cơ sở các phương pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần
lựa chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất , đặc điểm qui trình công nghệ cũng như đối tợng hạch toán chi phí.
=
Sau đây là phương pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số loại hình
doanh nghiệp chủ yếu:
3.3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất
một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn , chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm
dở dang không có hoặc có không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than,
quặng , hải sản…; các doanh nghiệp sản xuất động lực ( điện, nước, hơi nước, khí
nén , khí đốt…) Do số lượng mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đ-
ược tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hành sản xuất được mở một sổ (hoặc thẻ)
hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành vào
cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp.
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tên sản phẩm…. Tháng … năm…Đơn vị :…
Khoản mục chi phí
CPSXD
D ĐK
CPSX
PSTK
CPSX
ĐCK
Tổng
giá thành
Giá
thành

đơn vị
1. Ng. vật liệu trực tiếp
2. Nhân công trực tiếp
3. Sản xuất chung
Cộng
3.3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối t-
ượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá
thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành
tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích
hợp như phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi
phí hay phương pháp liên hợp v.v…
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số l-
ượng sản phẩm của đơn đặt hàng nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay
phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp( nguyên vật liệu, nhân công) phát sinh
trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn
đặt hàng đó theo các chứng từ gốc( hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản
xuất chung , sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù
hợp( giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp…)
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối
với những đơn đặt hàng đến kì báo cáo cho hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập
hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kì chuyển kỳ sau. Đối với
những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo đơn đó chính
là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng
giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý
cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt
hàng chỉ mới hoàn thành một phần , việc xác định sản phẩm dở dang của đơn vị đó

có thể dựa vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hoặc theo mức độ hoàn thành
của đơn.
Tổng giá thànhSX = Tổng chi phí SX Vật liệu trả lại kho
theo đơn đặt hàng tập hợp theo - và phế liệu thu hồi

hoá đơn được nhập kho
3.3.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất- kinh doanh phụ.
Hoạt động SX kinh doanh phụ là hoạt động SX kinh doanh mà D N tiến hành
thêm ngoài nhiệm vụ SX kinh doanh chính được giao hoặc đã đăng ký SX kinh
doanh khi thành lập DN. Hoạt động kinh doanh phụ cũng tạo ra sản phẩm , lao vụ
để tiêu thụ. Hoạt động kinh doanh phụ cũng có quá trình kinh doanh như SX kinh
doanh chính nên kế toán kinh doanh phụ cũng tiến hành trình tự kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành SX của sản phẩm như hoạt động kinh doanh
chính và cũng sử dụng các tài khoản kế toán cấp 1 cùng với hoạt động SX kinh
doanh chính( mở tài khoản chi tiết). Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh
phụ được sử dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất- kinh doanh chính, phần còn lại có
thể cung cấp ra bên ngoài. Phương pháp tính giá thành sản phẩm , lao vụ của sản
xuất kinh doanh phụ tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ
phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, cụ thể là:
 Trường hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh
doanh phụ hoặc giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể.
Chi phí sản xuất sẽ được tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ. Giá thành sản phẩm , lao vụ của từng bộ phận được tính theo từng
phương pháp trực tiếp .
 Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ.
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và giữa
chúng có sự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phương pháp khác
tính giá thành sau đây:
 Phư ơng pháp đại số .

Là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản
phẩm , lao vụ của sản xuất -kinh doanh phụ phục vụ các đối tượng.
 Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu :
Theo phương pháp này trước hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận
sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng.
Tiếp theo, xác định giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ
phận khác theo giá thành đơn vị mới.

Giá Tổng chi Giá trị lao vụ Giá trị lao vụ
thành phí ban đầu + của từng bộ phận - phục vụ
đơn sản xuất phụ khác cho bộ phận sx phụ khác.
vị =
mới Sản lượng ban đầu - Sản lượng phục vụ bộ phận sản xuất phụ khác
và sản lượng tiêu dùng nội bộ (nếu có)
 Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch:
Trình tự tính giá thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá
thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ giữa
các phân xưởng sản xuất - kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho
các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới.
3.3.4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động , vật tư hiện hành và dự
toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng
loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định
mức phát sinh trong quá trình sản xuât sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực
tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định
mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế
của sản phẩm bằng cách.
Giá thành thực = Giá thành định +(-) Chênh lệch do +(-) Chênh lệch so
tế sản phẩm mức sản phẩm thay đổi định mức với định mức
Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến

hiện hành ngày đầu kì ( thường là đầu tháng) .Tuỳ theo tính chất quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phương pháp tính
giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết , theo bộ
phận sản phẩm rồi tổng hợp lại…) Việc thay đổi định mức được tiến hành vào
ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như việc kiểm tra
thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì
đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức. Những khoản chi phí phát
sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán qui định được gọi là chênh lệch so với
định mức hay thoát ly định mức.
3.3.5 . Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục .
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp
có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bước (giai đoạn ) nối tiếp
nhau theo một trình tự nhất định , mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán
thành phẩm của từng bước trước là đối tượng hay nguyên liệu chế biến của bước
sau. Trong những doanh nghiệp này, phương pháp hạch toán chi phí thích hợp
nhất là hạch toán theo bước chế biến ( giai đoạn công nghệ) .Theo phương pháp
này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn
đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ đ-
ược phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi
phí sản xuất có thể tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và theo phương án
không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp
trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ).
3 .3.5.1. Tính giá thành phân b ước theo ph ơng án hạch toán có bán thành phẩm .
Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu
cầu hạch toán nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương
án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá
trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá
thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục cho đến bước cuối cùng tính
ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự.(Mỗi công đoạn sản

phẩm đều được tính giá thành theo phương pháp giản đơn trên cơ sở số liệu về chi
phí SX tập hợp được ở những tài khoản kế toán chi tiết trong từng công đoạn. Bán
thành phẩm công đoạn trước kết chuyển sang công đoạn sau tuần tự đến giai đoạn
cuối cùng, Nếu kết chuyển từ công đoạn nọ sang công đoạn kia là bán thành phẩm(
gọi là kết chuyển tuần tự tổng hợp) thì đến công đoạn thành phẩm phải hoàn
nguyên chi phíaSX cấu thành bán thành phẩm ở các công đoạn mới tính giá thành
SX của thành phẩm theo khoản mục giá thành. Nếu kết chuyển bán thành phẩm từ
công đoạn nọ sang công đoạn kia theo các khoản mục chi phí cấu thành giá ( gọi là
kết chuyển tuần tự từng khoản mục ) thì đến công đoạn cuối tính ngay được giá
thành SX của thành phẩm theo khoản mục.
Công đoạn 1 Công đoạn 2 Công đoạn hoàn thành
3.3.5.2. Tính giá thành phân b ước theo ph ương án không có bán thành phẩm.
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao
hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài thì chi phí chế biến
phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm
một cách đồng thời, song song nên còn được gọi là kết chuyển song song. Theo
phương án này, kế toán không cần tính đến giá thành bán thành phẩm hoàn thành
Chi phí NVL
trực tiếp
Trị giá vốn bán
th nh phà ẩm công
đoạn 1 chuyển
sang
Trị giá vốn bán
th nh phà ẩm công
đoạn 2 chuyển
sang
Chi phí chế biến
công đoạn 1
Tổ

ng giá th nhà
v giá th nh à à đơn
vị BTP công đoạn
Chi phí chế biến
ở công đoạn 2
Tổng giá th nh và à
giá th nh à đơn vị
BTP công đoạn 2
Tổng giá th nh và à
giá th nh à đơn vị
th nh phà ẩm
Chi phí chế biến
ở công đoạn 2
+ + +
trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng
hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn
công nghệ .
Công đoạn 1 Công đoạn 2 Công đoạn hoàn tất
Sơ đồ trên còn được thể hiện dưới dạng sau:
Sơ đồ tính giá thành theo phương án phân bước không
tính đến giá thành bán thành phẩm.
Chi phí sản xuấ
t
phát sinh ở công
đoạn 1
Chi phí sản xuấ
t
phát sinh ở công
đoạn 2
Chi phí sản xuấ

t
phát sinh ở công
đoạn cuối
Chi phí sản xuất
ở công đoạn 1
tính cho th nhà
phẩm
Chi phí sản xuất
ở công đoạn 2
tính cho th nhà
phẩm
Chi phí sản xuất
ở công đoạn cuối
tính cho th nhà
phẩm
Tổng giá th nh sà ản xuất của th nh phà ẩm theo khoản mục giá
th nhà
Chi phí nguyên vật liệu chính
tính cho th nh phà ẩm
Chi phí bước 1 tính cho
th nh phà ẩm
Chi phí bước 2 tính cho
th nh phà ẩm
Chi phí bước …. tính cho
th nh phà ẩm
Chi phí bước n tính cho
th nh phà ẩm
TỔNG
GIÁ
TH NHÀ

TH NHÀ
PHẨM
4.Các phương pháp đánh giá lại sản phẩm dở dang.
Các doanh nghiệp sản xuất liên tục, sản phẩm của doanh nghiệp của doanh nghiệp
từ kì này sang kì khác thì cuối kì có sản phẩm dở dang trong dây chuyền SX của
DN.Vì vậy, muốn tính được giá thành sản xuất của thành phẩm, sản xuất được
trong kì thì cuối kì phải tiến hành kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang chuyển
sang kì sau.
Sản phẩm dở dang do DN tự kiểm kê đánh giá có thể sử dung các cách đánh giá
sản phẩm dở dang sau:
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Cách tính này sử dụng chủ yếu trong trường hợp NVL đa vào SX một lần, ngay từ
công đoạn SX đầu tiên. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trong lớn trong giá thành
sản phẩm. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kì được tính như sau:
Trị giá SP
DD cuối kỳ
=
Trị giá SPDD
đầu kỳ
+
CP NVL trực tiếp
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
SP DD
cuối kỳ
Số lượng TP
sản xuất được
+
Số lượng sản

phẩm dở dang
4.2.Đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương .
Theo cách này doanh nghiệp phải kiểm kê sản phẩm dở dang còn ở trong dây
chuyền sản xuất xác định mức độ hoàn thành tương đương (tức là tỷ lệ hoàn thành
so với thành phẩm) sau đó quy đổi số lượng sản phẩm dở dang xem tương đương
bằng bao nhiêu thành phẩm để tính.
Cần phân biệt hai trường hợp:
 Nếu nguyên vật liệu phân bổ vào một lần từ công đoạn đầu của quy
trình sản xuất thì phải phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thành phẩm và
sản phẩm dở dang như nhau. Cách tính phân bổ nguyên vật liệu như ở (4.1) trên.
Còn chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản
phẩm dở dang như sau:

Trị giá Trị giá NVL CPNC và CPSXC
SPD D = trong SP + phân bổ cho
cuối kỳ dở dang sản phẩm DD

 Nếu nguyên vật liệu phân bổ dần trong suốt quá trình sản xuất thì tính
phân bổ chung toàn bộ chi phí sản xuất cho thành phẩm và sản phẩm dở dang đã
quy đổi theo thành phẩm. Có thể tính từng khoản mục chi phí rồi tổng hợp lại để
tính giá trị sản phẩm dở dang. Cách tính được thực hiện theo công thức sau:

Chi phí CP phân bổ cho CP cần phân bổ
phân bổ SPD D đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Số lượng
cho sản = * SPD D
phẩm Số lượng thành phẩm Số lượng SPD D đã quy đổi
dở dang SX được trong kỳ + quy đổi
 Trong trường hợp nguyên vật liệu bỏ vào một lần người ta có thể tính
trị giá sản phẩm dở dang bằng trị giá nguyên vật liệu trong một đơn vị sản phẩm

cộng với 50% chi phí chế biến khác.
Để đơn giản cho việc tính toán , đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp xác
định giá trị sản phẩm dở dang theo 50 % chi phí chế biến. Thực chất đây là một
dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương ttong đó giả định sản
phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm = Giá trị NVL chính nằm + 50% chi phí
dở dang chưa hoàn thành trong sản phẩm dở dang chế biến
4.3. Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Cách này sử dụng trong trường hợp sản phẩm sản xuất ở doanh nghiệp đều
có định mức chi phí ở từng công đoạn sản xuất và cuối kỳ kiểm kê sản phẩm dở
dang ở từng công đoạn để tính trị giá của chúng theo chi phí định mức.
Ngoài ra trên thực tế, ngời ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác
định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương
pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang
v.v…
5. Kế toán tính giá thành.
5.1. Tài khoản sử dụng.
Theo chế độ kế toán hiện hành việc sử dụng các tài khoản kế toán để tổng hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của sản phẩm phụ thuộc vào doanh
nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định
kỳ hàng tồn kho. Sự khác nhau về sử dụng tài khoản kế toán và trình tự ghi chép kế
toán được khái quát như sau:
Phư ơng pháp kê khai th ường
xuyên
 Sử dụng tài khoản:TK
621, TK 622, TK 627 để tập hợp chi
phí phát sinh trong kỳ.
 Sử dụng tài khoản TK
154 vừa phản ánh vốn sản phẩm dở

dang vừa để tính giá thành sản xuất
của sản phẩm.
Ph ương pháp kiểm kê định kỳ
 Sử dụng các TK 621,TK
622, TK 627 để tập hợp chi phí phát
sinh trong kỳ.
 TK 154 sử dụng phản ánh
vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ này,
đầu kỳ sau; còn sử dụng tài khoản
631 để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản xuất của sản phẩm.
 TK 155 chỉ sử dụng phản
ánh thành phẩm tồn kho cuối kỳ này,
đầu kỳ sau; còn thành phẩm luân
chuyển trong kỳ phản ánh ở TK 632.
 Kết cấu TK 154.
 Dư Nợ đầu kỳ : Phản ánh vốn sản phẩm dở dang đầu kỳ.
 PS bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kết chuyển từ các
TK621, TK622, TK 627 sang.
PS bên Có : Phản ánh tổng giá thành SX của sản phẩm, lao vụ SX đợc trong
kỳ đã tính được.
 Dư Nợ cuối kỳ : Phản ánh vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Ghi chú : Vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ xác định bằng kiểm kê đánh giá SPD D
sau đó tính được tổng giá thành SX của sản phẩm , lao vụ SX được trong kỳ theo
công thức tính giá thành giản đơn.
 Kết cấu của TK 631.
 Bên Nợ : Phản ánh chi phí SXKD dở dang đầu kì kết chuyển từ TK
154 chuyển sang. Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ từ các TK 621,622,627 sang.
 Bên Có : Phản ánh tổng giá thành thực tế của sản phẩm SX được
trong kỳ. Phản ánh vốn sản phẩm dở dang kết chuyển.

Cuối kỳ tài khoản này không có số dư.
5.2. Sơ đồ tài khoản kế toán .
5.2.1. Ph ương pháp kê khai th ường xuyên.
TK 621 TK 154 TK 155

Kết chuyển CPNVL trực Tổng giá thành phẩm
tiếp(1) nhập kho(4)

TK 622 TK 157
Kết chuyển CPNC Gửi bán (5)
trực tiếp (2)

TK 627 TK 632
Kết chuyển chi phí SXC Tiêu thụ thẳng(6)
( 3)
5.2.2. Ph ương pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ

TK 621 TK 631 TK 154

Kết chuyển CPNVL trực
tiếp(1) Giá trị SPDD cuối kỳ

TK 622
Kết chuyển CPNC
trực tiếp (2)

TK 627 TK 632
Kết chuyển chi phí SXC Tổng giá thành SX SP
( 3) ( 4 )

6. Lập bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm.
 Bảng tính giá thành SX của sản phẩm là phương tiện để kế toán ghi
chép, phản ánh việc tính giá thành ( chứng từ nghiệp vụ nội sinh ) đồng thời là ph-
ơng tiện cung cấp thông tin về sản lượng sản xuất và giá thành SX của sản phẩm
đã SX được phục vụ cho yêu cầu quản lý SXKD của DN.
 Bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm nhằm phản ánh được kết
quả sản xuất và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành nên đòi hỏi kế toán phải lập
các bảng tính giá thành cho từng loại sản phẩm SX và các khoản mục giá thành
(các khoản mục chi phí cấu thành giá) đã xác định hoặc quy định, thể hiệ khi xây
dựng kế hoạch giá thành,
 Căn cứ để lập bảng tính giá thành SX của sản phẩm. Muốn lập được
các bảng tính giá thành kế toán phải căn cứ vào Biên bản kiêm kê, đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ đã kiểm kê đánh giá được. Trong biên bản kiểm kê phải ghi
rõ chi phí cấu thành giá của sản phẩm dở dang đã tính được và căn cứ vào sổ chi
tiết của chi phí SX phát sinh trong kỳ.
 Bảng tính giá thành SX của toàn bộ thành phẩm sản xuất được trong
tháng chỉ phản ánh tổng giá thành sản xuất thực tế của toàn bộ thành phẩm sản
xuất được trong kỳ, số liệu trong bảng hoàn toàn phù hợp với số liệu ở tài khoản
tính giá thành trên sổ kế toán DN.
 Bảng tính giá thành của nhóm sản phẩm cùng loại chỉ phản ánh tổng
giá thành sản xuất thực tế của nhóm sản phẩm cùng loại đã sản xuất được trong kỳ
theo các khoản mục chi phí cấu thành giá, phản ánh được tỷ trọng của từng khoản
mục chi phí cấu thành giá. Trong bảng tính giá thành này số liệu phải phù hợp với
số liệu trên các tài khoản chi tiết của tài khoản giá thành (chi tiết tài khoản 154) .
 Trong trường hợp này khi cần tính tổng giá thành sản xuất và giá thành
đơn vị của từng loại sản phẩm trong nhóm đã sản xuất được trong kỳ kế toán sử
dụng phương pháp toán (phương pháp hệ số , phương pháp tỷ lệ ) để tính và lập đ-
ược bảng tính giá thành sản xuất của từng loại sản phẩm. Các khoản mục chi phí
cấu thành giá có tỷ trọng tương ứng với tỷ trọng các khoản mục chi phí cấu thành
giá của nhóm sản phẩm cùng loại.

 Bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất được trong kỳ, đ-
ược lập trên cơ sở tổng hợp số liệu ở các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành mở cho loại sản phẩm này.
Mẫu bảng tính giá thành như sau:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỦA SẢN PHẨM.
Của ……. Kỳ tính giá thành….
Sản lượng sản xuất được …….
T
T
Khoản mục giá thành SPD D
đầu kỳ
CPSX
phát sinh
trong kỳ
SPD D
cuối kỳ
Tổng giá
thành
sản xuất
Giá
thành S
X đơn
vị
1 Vật liệu chính
……….
2 Vật liệu phụ
3 Tiên lơng
4 Các khoản trích theo l-
ương
5 Khấu hao TSCĐ

6 Chi phí công cụ dụng cụ
7 Tiền điện dùng cho SX
8 …………………………
Cộng
Nếu doanh nghiệp sản xuất theo từng đơn đặt hàng và kế hoạch tiến hành tập hợp
sản phẩm sản xuất theo từng đơn đặt hàng và tính giá thành SX theo đơn đặt hàng
thì Bảng tính giá thành sản xuất đồng thời cũng là Báo cáo giá thành có thể thiết
lập theo mẫu có kết cấu gồm các yếu tố phục vụ cho người sử dụng thông tin.
Mẫu Bảng tính giá thành sản xuất của sản phẩm có thể như sau:
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH: HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH A
Đơn vị đặt hàng:………………
T
T Khoản mục Dự toán Thực
hiện
Chênh lệch so với
DT
Số tiền Tỷ lệ(%)
1 Gạch xây
2 Xi măng
3 Sắt
4 Đá
5 Sỏi
6 Cát
7 Chi phí NC
8 Chi phí tiền điện
9 Chi phí tiền nước
10 Chi phí ……
Cộng
Tính giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất được là công việc bắt buộc của
kế toán trong quá trình hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán hay còn gọi là

nghiệp vụ nội sinh. Các nghiệp vụ nội sinh đều phải lập chứng từ kế toán để làm
căn cứ ghi sổ kế toán. Trong chứng từ nghiệp vụ nội sinh phải ghi rõ căn cứ số liệu
để tính toán, các phương pháp tính toán xử lý thông tin để xác định các chỉ tiêu
tính toán, ghi sổ , có thể kiểm tra được tính hợp lý và tin cậy được của số liệu kế
toán : Bảng tính giá thành SX của sản phẩm sản xuất được chính là chứng từ kế
toán về nghiệp vụ tính giá thành làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán.
CHƯ
CHƯ
ƠNG II. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHƯ
ƠNG II. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHƯ
ƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
ƠNG PHÁP TÍNH GIÁ


THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
I.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC PHƯ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC PHƯ
ƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
ƠNG PHÁP TÍNH GIÁ


THÀNH HIỆN NAY TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
THÀNH HIỆN NAY TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
Trong nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh chất lượng của sản xuất kinh doanh. Là cơ sở để xác định giá bán,
tính trị giá vốn của hàng bán và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.Qua khảo sát
thực tế ở một số doanh nghiệp sản xuất, nhìn chung các doanh nghiệp hiện nay có
những –ưu điểm:

• Nhìn chung quá trình tính giá thành sản phẩm đã có những tiến bộ phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp và chấp hành chế độ, chính
sách thể lệ về tài chính kế toán của Nhà nước.
Các doanh nghiệp đều tôn trọng nguyên tắc giá phí trong việc xác định giá trị
của các đối tượng cần tính giá; trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho được tính toán
theo các phương pháp chuẩn phù hợp với thực tế của đơn vị , đảm bảo nguyên tắc
nhất quán quy định trong chế độ kế toán hiện hành. Đặc biệt giá thành sản phẩm
đều được tính theo các khoản mục chi phí quy định trong chế độ kế toán bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
Việc tổ chức công tác tính giá cho các đối tượng cần tính giá theo các yếu tố cấu
thành giá mà các doanh nghiệp đang thực hiện là rất tốt, phù hợp.
• Giá thành đã được tính toán một cách cụ thể chi tiết phục vụ cho yêu
cầu quản trị của các doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh đối với từng
nghiệp vụ.
• Đối tượng tính giá thành , kỳ tính giá thành được xác định một cách
đứng đắn phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của ngành và từng
doanh nghiệp phù hợp chu kỳ sản xuất sản phẩm dịch vụ hoàn thành bởi mỗi
doanh nghiệp đều nhận thức được vai trò quan trọng của công tác xác định đối t-
ượng tính giá,kỳ tính giá đối với tổ chức kế toán tính giá thành sản phẩm dịch
vụ .Ngoài ra việc vận dụng các phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp
rất linh hoạt , phù hợp với từng loại hình sản xuất kinh doanh.
• Hệ thống sổ sách kế toán đợc mở tương đối đầy đủ và phù hợp với việc
ghi chép thờng xuyên đúng quy định hạch toán tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
kế toán trong việc đối chiếu.
Bên cạnh những ưu điểm nói trên do tính chất phức tạp và đặc điểm , đặc
thù kinh doanh của từng ngành nên quá trình kế toán tính giá thành cũng không
tránh khỏi những tồn tại:
• Việc sử dụng các tài khoản kế toán để tính giá thành sản phẩm dịch vụ
còn mang tính gượng ép của hệ thống kế toán hiện hành còn chưa phù hợp với đặc

điểm của từng ngành , từng loại hình kinh doanh.
• Trong quá trình tập hợp chi phí còn chưa thật đầy đủ và cha thật chính
xác do vậy nó có ảnh hưởng rất lớn tới việc cung cấp thông tin và tính giá thành
cho từng loại sản phẩm là cha chính xác.
Những hạn chế này tồn tại chủ yếu là do:
• Hệ thống kế toán mới ban hành và sửa đổi còn phải trải qua một quá
trình nghiên cứu, thử nghiệm mới có thể dần dần đi vào nề nếp ổn định.
• Trình độ tổ chức quản lý,trình độ kế toán trong các doanh nghiệp còn
nhiều hạn chế và không đồng đều.
II.
II.


ỚNG HOÀN THIỆN.
ỚNG HOÀN THIỆN.
Từ những đánh giá có tính khái quát về thực trạng công tác kế toán tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp hiện nay cũng như nguyên nhân chủ yếu
của những thực trạng đó. Để có thể đưa ra những phương hớng hoàn thiện đúng
đắn trước hết trong chương này sẽ phải phân tích yêu cầu cơ bản của việc hoàn
thiện.
 Phải dựa trên cơ sở tuân thủ các qui định, thể lệ và chính sách tài chính
kế toán của Nhà nước và của ngành đã ban hành.
Quán triệt yêu cầu này sẽ tạo điều kiện cho công tác kế toán nói chung và kế
toán tính giá thành nói riêng đi vào nề nếp, tôn trọng các chính sách kế toán tài
chính. Kế toán – một công cụ quan trọng đợc sử dụng để quản lý quá trình sản xuất
kinh doanh. Bởi vậy, việc đa ra một phương án nào cũng phải phù hợp và tuân thủ
chế độ.
Người ta không thể áp dụng một phương án nào đó vi phạm chế độ chính sách
chế độ chính sách kế toán tài chính. Mặt khác, quán triệt yêu cầu này sẽ đảm bảo
cho việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước và của ngành đối với công tác kế toán

của doanh nghiệp. Tạo điều kiện thống nhất trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo hoạt
động kế toán tài chính.
 Phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của
ngành và phù hợp với tính chất của sản phẩm dịch vụ mà từng doanh nghiệp thực
hiện.
Mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
đồng thời tính chất sản phẩm dịch vụ mà ngành và doanh nghiệp thực hiện cũng
khác nhau. Do đó để tổ chức hợp lý, khoa học công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán tính giá thành nói riêng cần phải chú trọng đến đặc điểm cụ thể của
doanh nghiệp về trình độ quản lý , trình độ kế toán và tính chất của sản phẩm dịch
vụ. Song đều phải tôn trọng pháp luật của Nhà nước.
 Phải quán triệt tinh thần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả.
Bất kỳ một nền sản xuất XH nào người ta cũng đều chú ý đến vấn đề hiệu
quả. Để đạt được hiệu quả cần phải tiết kiệm chi phí. Do đó, tiết kiệm trở thành
một yêu cầu quan trọng trong quản lý. Trong việc hoàn thiện một phương án nào
đó, người ta không thể hoàn thiện bằng mọi giá mà phải tính toán cân đối sao cho
tiết kiệm nhất, đạt hiệu quả nhất. Điều này đòi hỏi khi đa ra một phương án mang
tính khả thi cao nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí.
 Phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng thông tin và đáp ứng việc cung cấp
thông tin kịp thời chính xác.
Vai trò quan trọng của kế toán là cung cấp thông tin một cách kịp thời và
chính xác về mặt hoạt động kinh tế tài chính cho lãnh đạo doanh nghiệp để trên cơ
sở đó lãnh đạo DN có thể ra các quyết định kinh doanh tối ưu. Vì vậy , tổ chức
kinh tế thế nào để đáp ứng được vai trò của kế toán mới là yêu cầu quan trọng về

×