Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

khảo sát và thiết kế hệ thống điều khiển máy in hoa văn trên khăn dùng PLC tại công ty ASC CHARWIE, chương 8 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.86 KB, 9 trang )

Chương 8: Các bước khai báo sử dụng
HSC1 (nên thực hiện tại vòng quét
đầu tiên)
- Nạp giá trò điều khiển phù hợp cho SMB47 (ví dụ
16#F8=248)
- Xác đònh chế độ làm việc cho bộ đếm bằng lệnh HDEF.
- Nạp giá trò tức thời ban đầu vào SMD48 và giá trò đặt
trước vào SMD52.
- Khai báo sử dụng chế độ ngắt vào/ra và kích tín hiệu
báo ngắt HSC0 bằng lệnh ATCH.
- Kích bộ đếm bằng lệnh HSC.
Khi sử dụng HSC1 cùng với chế độ ngắt vào/ra, các tín hiệu
báo ngắt sau đây sẽ được phát:
- Báo ngắt khi CV=PV nếu tín hiệu báo ngắt kiểu 13 được
khai báo.
- Báo ngắt khi có tín hiệu báo thay đổi chiều đếm từ I0.7,
nếu tín hiệu báo ngắt kiểu 14 được khai báo.
- Báo ngắt khi HSC1 bò reset bởi I1.0, nếu tín hiệu báo
ngắt kiểu 15 được khai báo.
o HSC2: HSC2 có nguyên lý làm việc giống như HSC1.
HSC1 và HSC2 làm việc độc lập, không ảnh hưởng nhau.
Các ngõ vào I0.6, I0.7, I1.0, I1.1 của HSC1 được thay thế
bằng I1.2, I1.3, I1.4 và I1.5 trong HSC2.
Cấu trúc byte SMB57 được gọi là byte điều khiển của HSC2,
như sau:
SM57.
0
Kiểu reset cho tín hiệu xóa tại I1.4 (chế độ
1,2,4,5,7,8,10,11)
SM57.
1


Kiểu kích cho tín hiệu khởi động tại I1.5 (chế độ
2,5,8,11)
SM57.
2
Tần số đếm của HSC2 (chế độ 9,10, và 11)
SM57.
3
Chiều đếm: 0 - đếm lùi, 1 - đếm tiến.
SM57.
4
Cho phép đổi chiều đếm: 0 - không cho phép, 1 – cho
phép
SM57.
5
Cho phép sửa đổi giá trò đặt trước: 0 -không cho phép,
1–cho phép
SM57.
6
Cho phép sửa đổi giá trò đếm tức thời:0 -không cho
phép, 1-cho phép
SM57.
7
1 – cho phép kích HSC2, 0 – cho phép hủy HSC2
HSC2 có ba khả năng đếm giống như HSC1 và tần số đếm
trong các chế độ cũng giống như HSC1.
 Thủ tục khai báo sử dụng bộ đếm tốc độ cao:
Khai báo sử dụng các bộ đếm HSC0, HSC1 và HSC2 nên
được thực hiện tại vòng quét đầu tiên, khi mà bit SM0.1 có giá
trò logic là 1. Thủ tục khai báo tốt nhất là một chương trình con
và chương trình con đó được gọi bằng lệnh CALL trong vòng

quét đầu.
Các công việc của chương trình con khai báo sử dụng Bộ
đếm tốc độ cao bao gồm:
 Nạp giá trò về kiểu hoạt động phù hợp cho byte điều khiển.
Ví dụ như khi khai báo kiểu hoạt động cho HSC1 với:
 Tín hiệu xóa ngoài tích cực khi có logic là 1 thì phải
ghi 0 vào SM47.0
 Tín hiệu kích (start) ngoài tích cực khi có logic là 1
thì ghi 0 vào SM47.1
 Tần số đếm bằng tần số của tín hiệu vào thì ghi 0 vào
SM47.2
 Đếm tiến theo sườn lên của tín hiệu vào thì ghi 1 vào
SM47.3
 Cho phép đổi chiều đếm thì ghi 1 vào SM47.4
 Cho phép thay đổi giá trò dặt trước thì ghi 1 vào
SM47.5
 Cho phép thay đổi giá trò đếm tức thời thì ghi 1 vào
SM47.6
 Cho phép kích HSC1 thì ghi 1 vào SM47.7
 Xác đònh chế độ là việc cho bộ đếm bằng lệnh HDEF. Ví
dụ như muốn xác đònh chế độ làm việc số 3 cho HSC1 thì
thực hiện lệnh sau trong STL: HDEF K1
K3
 Nạp giá trò đếm tức thời ban đầu và giá trò đặt trước. Ví dụ
nạp giá trò đếm tức thời ban đầu là 0 và giá trò đặt trước là
3 cho HSC1 thì thực hiện lệnh sau trong STL:
MOVD K0 SMD48 giá trò đếm tức thời ban
đầu là0.
MOVD K3 SMD52 giá trò đặt trước là 3.
 Khai báo sử dụng chế độ ngắt vào/ra và kích tín hiệu báo

ngắt. Ví dụ như sử dụng HSC1 làm tín hiệu báo ngắt
vào/ra mã hiệu 13 (khi CV=PV) và mã hiệu 14 (khi đổi
chiều đếm) với các chương trình xử lý ngắt tương ứng có
nhãn là 0 và 1 thì thực hiện các lệnh sau trong STL:
ATCH K0 K13
ATCH K1 K14
 Kích bộ đếm với kiểu làm việc đã ghi trong byte điều
khiển bằng lệnh HSC. Ví dụ như kích bộ đếm HSC1 theo
SMB47 bằng cách thực hiện lệnh sau trong STL:
HSC K1
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ IN KHĂN
1. Giới thiệu công nghệ in
Công nghệ in là quá trình chuyển hình ảnh, màu sắc hoa
văn lên vải, đây chính là khâu quyết đònh tính thẩm mỹ của mặt
hàng. Vì vậy nó đòi hỏi cần đạt độ chính xác, sắc nét, không bò
lệch màu, có tính mỹ thuật … Từ bốn màu cơ bản, khi ta tiến
hành chồng màu thì sẽ có được rất nhiầu màu khác nhau.
Công nghệ in gồm các khâu cơ bản sau:
 Thiết kế mẫu, vẽ kiểu: khi có mẫu hoa văn theo yêu
cầu, ta tiến hành vẽ kiểu bằng máy vi tính, sau đó tách màu chi
tiết hoa văn đó thành các chi tiết riêng biệt gọi là phim mẫu.
Khi ta chồng tất cả các chi tiết riêng này lại ta có được mẫu hoa
văn thiết kế. Sau khi đã có mẫu của từng màu ta tiến hành chụp
các mẫu đó lên khuôn lưới. Nhờ vào các chi tiết này ta sẽ quyết
đònh số khuôn lưới làm ra. Mỗi khuôn ta chỉ in được một màu.
 Làm khuôn lưới: khuôn lưới là khuôn mang mẫu một chi
tiết hoa văn, là thiết bò chuyển trực tiếp hình ảnh, màu sắc hoa
văn lên sản phẩm. Mỗi khuôn lưới chỉ in được một màu chi tiết.
Khuôn lưới là một khung hình chữ nhật, trên khuôn có căng một
tấm vải lưới gọi là lưới in. Lưới in là một loại vải đặc biệt có thể

cho mực in thấm qua dễ dàng, lưới in rất quan trọng nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng in. Khuôn lưới được tráng một
lớp keo gielatin, đặt phim mẫu lên khuôn rồi đem chụp trên đèn
chụp, sau đó mang đi rửa, những phần chi tiết in sẽ rã trôi theo
nước còn những chỗ không in sẽ còn lại keo. Những chỗ bò bòt
kín bằng keo là những chỗ không cần in, còn những chỗ trống
chính là hình ảnh của các chi tiết hoa văn. Khi in mực in sẽ thấm
qua những chỗ trống và bắt vào sản phẩm.
 Khâu in: khi khuôn lưới được làm xong, việc đầu tiên là
phải gắn các khuôn lưới đó vào khung của máy in. Sau đó tuỳ
theo yêu cầu thực tế mà ta chọn chương trình in và khởi động
máy in chạy theo chương trình đã chọn.
Các chương trình in gồm có: In một lần và In hai lần.
Hình 10: Hình veõ heä thoáng maùy in


×