Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

điều khiển máy khoan bằng máy tính điện tử, chương 5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.43 KB, 7 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SVTH : NGUYỄN THỊ CHÍNH
Chương 5:
ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐIỀU KHIỂN THEO
CHƯƠNG TRÌNH SỐ
I _ KHÁI NIỆM VỀ ĐIỀU KHIỂN THEO CHƯƠNG TRÌNH SỐ
Ở máy thông thường việc điều khiển chuyển động cũng như
thay đổi vận tốc của các bộ phận máy điều khiển được thực hiện
bằng tay. Với cách điều khiển này thời gian phụ thuộc khá lớn,
nên không thể nâng cao năng suất lao động.
Để giảm thời gian phụ, cần thiết tiến hành tự động hóa quá
trình điều khiển. Trong sản xuất hàng khối, hàng loạt lớn, từ lâu
người ta dùng phương pháp gia công tự động với việc tự động hóa
quá trình điều khiển. Đặc điểm của loại máy tự động này là rút
ngắn thời gian phụ, nhưng thời gian chuẩn bò sản xuất quá dài
(thời gian thiết kế và chế tạo,thời gian điều chỉnh máy …). Nhược
điểm này không đáng kể, nếu sản xuất với khối lượng lớn. Trái
lại với lượng sản xuất nhỏ, mặt hàng thay đổi thường xuyên, loại
máy tự động trở nên không kinh tế. Do đó cần phải tìm ra phương
pháp điều khiển mới, đảm bảo thời gian điều chỉnh máy để gia
công từ loại chi tiết này sang chi tiết khác được nhanh. Yêu cầu
này được thực hiện với việc điều khiển theo chương trình.
Điều khiển theo chương trình là một dạng điều khiển tự
động mà tín hiệu điều khiển (tín hiệu ra) được thay đổi theo một
qui luật trước. Nói cách khác, trên máy điều khiển theo chương
trình, thứ tự, giá trò của các chuyển động cũng như thứ tự đóng
mở các bộ phận máy, đóng mở hệ thống làm nguội, bôi trơn, thay
mũi khoan… Điều được thực hiện đúng theo một chương trình đã
vạch sẵn. Các cơ cấu mang chương trình này được đặt vào thiết bò
điều khiển, và sẽ làm tự động theo chương trình đã cho.
Nếu các chương trình trên được ghi lại bằng các dấu tì, bằng
hệ thống cam, bằng mẫu ghép hình … Ta gọi hệ thống điều khiển


đó là hệ thống điều khiển theo chương trình phi số. Nếu các
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SVTH : NGUYỄN THỊ CHÍNH
chương trình được biểu thò bằng các chữ số dưới dạng mã hiệu, ta
gọi hệ điều khiển theo chương trình số.
Như vậy điều khiển theo chương trình số là một quá trình tự
động cho phép đưa một cơ cấu di động từ vò trí này đến vò trí khác
bằng một lệnh. Sự dòch chuyển ấy có thể là lượng di động thẳng
(hoặc một góc quay theo các bậc tự do).
Trong nhiều trường hợp, phương pháp điều khiển theo
chương trình số được thiết kế tự động hóa việc di chuyển một cơ
cấu từ vò trí này đến vò trí khác, ta gọi là "điều khiển theo điểm".
Nhưng ta cũng dễ dàng khi rút ngắn vô hạn khoảng cách giữa các
điểm di động kế tiếp nhau và sẽ đạt đến một quá trình điều khiển
quỹ đạo gọi là điều khiển theo đường.
Phương pháp điều khiển theo chương trình số có thể dùng
để di động bất kỳ một cơ cấu nào được truyền động bằng động
cơ. Phạm vi sử dụng nó rất rộng, nhưng chủ yếu là tự động hóa
máy công cụ.
Vì chương trình số có thể tiến hành cách xa máy và máy có
hệ thống đo lường riêng, nên hệ thống điều khiển này có thể điều
khiển một cách dể dàng và nhanh chóng.
Hệ thống điều khiển theo chương trình số còn được gọi tắt
là hệ thống NC (Numerical Control) và máy điều khiển theo
chương trình số được gọi là máy NC. Như thế: Máy NC là loại
máy công cụ hoạt động tự động một phần hoặc toàn phần với
các lệnh được thể hiện bằng dạng tín hiệu là các chữ số được ghi
trên băng từ, đóa từ hoặc phim…
Bước phát triển cao của máy điều khiển theo chương trình
số là sự ra đời của trung tâm gia công CNC. Vậy trung tâm gia
công là một loại máy điều khiển theo chương trình số có cơ cấu

tự động để thực hiện nhiều loại nguyên công khác nhau sau một
lần kẹp chi tiết, với sự trợ giúp của máy tính điện tử.
CNC có thể phân thành 2 loại: Loại dùng để gia công có
dạng thân hộp tấm, loại gia công chi tiết tròn xoay.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SVTH : NGUYỄN THỊ CHÍNH
II _ ĐẶC ĐIỂM CỦA CNC
- Tập trung nguyên công cao độ.
- Có cơ cấu cấp dao tự động với dung lượng lớn.
- Phần lớn CNC thường có bàn máy phụ và đồ gá.
- Đạt được độ chính xác cao ở nguyên công tinh.
- Các CNC thường dùng hệ thống điều khiển theo đường.
III _ HỆ TOẠ ĐỘ MÁY
Các điểm mà trong khi gia công được xác đònh trong một
chương trình để mô tả vò trí của các điểm náy trong vùng làm
việc, ta dùng hệ tọa độ. Nó bao gồm ba trục vuông góc với nhau
cũng cắt nhau tại điểm gốc 0.
Với hệ toạ độ ba trục, bất kỳ điểm nào cũng được xác đònh
thông qua các tọa độ của nó. Hệ tọa độ máy do nhà chế tạo xác
đònh, thông thường nó không thể thay đổi.
Hình 1-1 : Hệ tọa độ vuông góc trên máy
- Trục X là trục chính trong mặt phẳng đònh vò. Trên máy khoan
nằm song song với bàn máy ( bàn kẹp chi tiết).
- Trục Y là trục thứ 2 trong mặt phẳng đònh vò. Trên máy khoan
nó nằm trên mặt máy và vuông góc với bàn máy.
- Trục Z luôn luôn trùng với trục truyền động chính. Trục này
được nhà chế tạo xác đònh. Chiều dương của trục Z chạy từ chi
tiết hướng đến mũi khoan. Điều đó có nghóa là trong chuyển
động theo chiều âm của trục Z, mũi khoan sẽ đi tới bề mặt chi
tiết.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SVTH : NGUYỄN THỊ CHÍNH

Để xác đònh nhanh chiều
của các trục, dùng luật bàn
tay phải(Hình 1-1): Ta đặt
ngón giữa bàn tay phải theo
chiều của trục Z thì ngón tay
cái sẽ trỏ về chiều của trục x
và ngón tay trỏ sẽ chỉ theo
chiều của trục Y.
Hệ toạ độ cơ bản được gắn
liền với chi tiết.
Bởi vậy khi lập trình ta phải luôn luôn xuất phát từ chổ xác
đònh chi tiết đứng yên còn mũi khoan thì chuyển động. Điều đó
có nghiã là:
Khi khoan rõ ràng chi tiết chuyển động là chính, nhưng để đơn
giản hơn cho việc lập trình hãy quan niệm là chi tiết đứng yên
còn mũi khoan thì dòch chuyển. Ta gọi đó là chuyển động tương
đối của mũi khoan.
Để mô tả đường dòch chuyển của mũi khoan (dữ liệu tọa độ)
trên một số máy CNC có cả hai khả năng.
a) Dùng toạ độ Đề_Cac :
Khi dùng dữ liệu toạ độ Đề Các, ta đưa ra khoảng cách đo
song song với trục từ một điểm tới một điểm khác.
Các khoảng cách theo chiều dương của trục có kèm theo dấu
dương (+) phía trước. Các khoảng cách theo chiều âm của trục có
kèm theo dấu âm (-) phía trước.
 Các số đo có thể đưa ra theo hai phương thức:
 Đo tuyệt đối:
Với các số đo tuyệt đối, ta đưa ra tọa độ các điểm đích
tính từ một điểm cố đònh trong vùng làm việc. Nghóa là
trong mỗi chuyển động đều xác đònh mũi khoan phải dòch

chuyển đến đâu kể từ một điểm gốc 0 tuyệt đối.
 Đo theo chuổi kích thước:
Hình 1
-
2: Xác đònh nhanh
chiều trục tọa độ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SVTH : NGUYỄN THỊ CHÍNH
Với các số đo theo chuỗi kích thước, ta đưa ra tọa độ các
điểm đích tính từ các điểm dừng lại của mũi khoan sau một lổ
khoan được khoan. Nghóa là trong mỗi chuyển động đều đưa ra số
liệu của mũi khoan cần được dòch chuyển tiếp một lượng là bao
nhiêu nữa theo từng trục toạ độ.
b) Dùng tọa độ cực :
Khi sử dụng các dữ liệu trong hệ tọa độ cực, ta đưa ra vò trí của
một điểm thông qua khoảng cách và góc so với một trục cơ sở.
Các tọa độ cực chỉ có thể đo trên một mặt phẳng chính. Trong
phạm vi của một hệ tọa độ cực có 3 mặt phẳng chính. Từ 3 trục x,
y và z của hệ thống sẽ có 3 mặt kẹp, đó là: Mặt x/y, mặt x/z, mặt
y/z.
 Những điểm quan trọng trong một hệ tọa độ cực
 Điểm chuẩn : Là điểm gốc 0 của hệ tọa độ máy.
 Điểm 0 chi tiết : Là điểm gốc 0 của hệ tọa độ chi tiết, nó
được giữ cố đònh cho một chi tiết.
 Điểm 0 lập trình : Là điểm gốc 0 từ đó xác đònh các dữ liệu
cập nhật trong một chương trình. Điểm này có thể thay đổi
thông qua lệch dòch chuyển điểm 0.
IV _ CÁC DẠNG ĐIỀU KHIỂN
Phù hợp với yêu cầu đa dạng trong thực tế, người ta phân
biệt hệ điều khiển theo ba mức điều khiển khác nhau :
- Điều khiển theo điểm.

- Điều khiển theo đoạn.
- Điều khiển theo đường.
1. Điều khiển theo điểm:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SVTH : NGUYỄN THỊ CHÍNH
Là hệ thống điều khiển không
có mối quan hệ hàm số (vô
hàm) giữa các chuyển động dọc
theo trục tọa độ. Nhiệm vụ chủ
yếu của hệ thống điều khiển là
đònh vò chính xác mũi khoan
hoặc chi tiết vào ví trí yêu cầu.
Hệ thống này không kiểm tra
theo qũi đạo, vận tốc, mà kiểm
tra theo vò trí đònh vò.
Y
Hình 1-3: Sơ đồ điều khiển
theo điểm
y
2
y
1
x
1
x
2
X
A
B
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP SVTH : NGUYỄN THỊ CHÍNH
Điển hình nhất của hệ thống này là điều khiển để khoan lỗ

tức là cần điều khiển chuyển động tương đối giữa dao và phôi
đến từng điểm xác đònh. Chẳng hạn từ điểm A(X
1
,Y
1
), B(X
2
,Y
2
). Đặc điểm của loại điều khiển này là trong quá trình điều
khiển mũi khoan không làm việc. Quá trình gia công chỉ được
tiến hành theo bất cứ tọa độ nào: Có thể trước tiên theo tọa độ
X, sau đó theo Y hoặc ngược lại, hoặc đồng thời thực hiện cùng
một lúc trên hai trục với vận tốc lớn nhất .

×