Chng 2: Xác định phụ tải tính
toán
Phụ tải tính toán là một phụ tải mà giả thiết lâu dài là
không đổi. Nh-ng t-ơng đ-ơng ví phụ tải thực tế về mặt hiệu ứng
nhiệt là lớn nhất có nghĩa là phụ tải tính toán cúng sẽ đốt nóng thiết
bị đến nhiệt độ cao nhấtdo phụ tảI thực tê gây ra.
Nh- vậy nếu ta chọn thiết bị theo phụ tải tính toán thì sẽ đảm
bảo nhiệt độ lớn nhất của thiết bị trong quá trình làm việc không
v-ợt quá nhiệt độ làm việc cho phép.
Vì vậy phụ tải tính toán dùng để tính toán chọn thiết bị, ngoài
ra nó còn dùng để tính điện năng tiêu thụ.
Phụ tải tính toán là một thông số rất quan trọng đ-ợc dùng để
chọn các thiết bị của hệ thống cung cấp điện để tính l-ợng điện
năng tiêu thụ vì vậy xác định chính xác giá trị vì vậy tính chính xác
giá trị phụ tải là rất cần thiết.
Việc xác định phụ tải tính toán của thiết bị trong mạng cung
cấp là nhằm mục đích biết mà lựa chọn dây dẫn từ trạm biến áp
cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ điện cho phù hợp và đồng
thời để chọn và cấp điện áp. công suất và các loại thiết bị bảo vệ
cho tính mạng của con ng-ời một cách hợp lý anh toàn nh-cầu dao,
cầu chì, áptomát
Nh- ta xác định phụ tải định mức đó là để biết đ-ợc dòng điện
định mức của thôn xóm, hay của trạm biến áp để khi tính toán ta sẽ
phụ thuộc vào đó mà lựa chọn các vật t- thiết bị, các hệ thống bảo
vệ cho các hộ tiêu thụ một cách hợp lý và tiện lợi
1. Phân nhóm phụ tải điện
Trên cơ sở đia hình và khu dân c- của 3 xóm 7, 8, 9 và 1 trạm bơm
t-ơi của xã Nga Trung để tính toán hợp lý phụ tải tiêu thụ và cân
pha cho các khu vực đ-ợc điện áp đêu ta xác định tốt các nhóm phụ
tải.
Để lựa chọn ph-ơng án bố trí các thiết các thiết bị, các phần tử
đóng cắt bảo vệ nh- thế nào cho hợp lý với việc quản lý, vận hành
và sửa chữa
Phân nhóm là cơ sở để xây dựng sơ đồ phù hợp với nhu cầu sử
dụng điện của các hộ tiêu thụ điện.
- Cơ sở để phân nhóm:
Dựa vào vị trí của các hộ tiêu thụ điện, bố trí trên địa hình khu dân
c- và khả năng tiêu thụ điện của khu dân c- đấy, sao cho giữa các
nhánh phải t-ơng đ-ơng nhau.
- Tiêu chuẩn để phân nhóm
Căn cứ váoơ đồ thiết bị và việc bố trí tảI tiêu thụ của khu vực ta có
thể chia các nhành nh- sau:
Bảng phân nhóm phụ tảI
P
đm
(kW)TT Tên phụ tải
và nhánh
Số
l-ợng
Hệ số Toàn
nhánh
kW
K
sd
Cos/tg
Ghi chú
1 Máy bơm
n-ớc
2 0,8 90 0,8 0,8
2 Xóm 7 90 0,5 45 0,8 0,8 Xóm
thuần
nông
3 Xóm 8 120 0,5 60 0,8 0,8 Xóm
thuần
nông
4 Xóm 9 150 0,5 75 0,8 0,8 Xóm
thuần
nông
5 Khu Đình
Đông
110 0,75 82,5 0,8 0,8 Xóm có
nghề
phụ
a. Phụ tải điện trạm Bơm n-ớc
Có loại trạm bơm là bơm t-ới và bơm tiêu
Phụ tải trạm trạm bơm đ-ợc tính theo công thức
P
tt
= K
đt
1
n
K
ti
P
dmi
Q
tt
=P
tt
.tg
Trong đó : P
tt
Q
tt
Phụ tải tác dụng , phản kháng tính toán của
trạm bơm.
K
đt
hệ số đồng thời lấy theo thực tế. K
đt
= n
lv
/n
Trị số cos
của máy bơm đ-ợc lấy nh- sau :
Với trạm bơm tiêu cos
0,8 (K
t
=1)
Trạm biến áp 2 xã Nga Trung có 1 trạm bơm t-ới có 2 máy
bơm 20(kW)
Thông th-ơng hai máy bơm sẽ có một máy làm việc, một
máy nghỉ bảo d-ỡng khi đó hệ số đồng thời sẽ là :
K
đt
=1/2 = 0,5
Hệ số tải lấy K
t
= 0,8 từ đây xác định đ-ợc phụ tải điện của
trạm bơm là là :
P
tt
= K
đt
1
n
K
ti
P
dmi
= 0,5(0,8 x 45) 2 = 36 (kW)
Với cos
= 0,8 xác định đ-ợc phụ tải điện toàn phần (công
suất tính toàn phần) của trạm bơm là :
S
tt
= P
tt
/ cos = 36/0,8 = 45 (KVA)
b. Phụ tải ánh sáng sinh hoạt
Đây là phụ tải điến sinh hoạt của các hộ gia đình, ở nông thôn
mức sống không chênh lệch nhau lắm, phụ tảI tính toán đ-ợc
tính nh- sau:
P
tt
= P
o
.H
Q
tt
= P
tt
. tg
Trong đó: H là số dân trong thôn xóm.
P
o
là suất phụ tảI tính cho 1 hộ dân
Th-ờng đối với nông thôn P
o
= 0,5 0,8 kW/hhộ
Với 0,5 dành cho khu vực thuần nông
0,6 0,8 dành cho khu vực có nghề phụ và dân ven đ-ờng.
để phục vụ trong sinh hoạt các hộ dân th-ờng dùng các thiết
bị gia dụng nh- đèn quạt, tivi, radio, bếp điện, bàn là, tủ
lạnhtrong tính toán cung cấp điện ng-ời ta lấy hệ số cos
=
0,85
Trạm biến áp 2 xã Nga Trung có 3 xóm 7, 8, 9 và khu Đình
Đông có nghề phụ sống ven đ-ờng và 3 xóm thuần nông, ta
có phụ tải tính toán nh- sau:
Phụ tải điện xóm 7 là xóm thuần nông lấy P
0
= 0,5 kW/hộ
P
tt
= P
o
.H
P
7
= 0,5 x 90 = 45 kW
Q
tt
= P
tt
. tg
Q
7
= 45 x 0,527 = 23,7 (kVA)
Phô t¶i ®iÖn xãm 8 lµ xãm thuÇn n«ng lÊy P
0
= 0,5 kW/hé
P
tt
= P
o
.H
P
8
= 0,5 x 120 = 60 kW
Q
tt
= P
tt
. tg
Q
8
= 60 x 0,527 = 31,6 (kVA)
Phô t¶i ®iÖn xãm 9 lµ xãm thuÇn n«ng lÊy P
0
= 0,5 kW/hé
P
tt
= P
o
.H
P
9
= 0,5 x 150 = 75 kW
Q
tt
= P
tt
. tg
Q
9
= 75 x 0,527 = 40 (kVA)
Phô t¶i ®iÖn khu §×nh §«ng lµ xãm ven ®-êng cã nghÒ phô lÊy
P
0
= 0,7 kW/hé
P
tt
= P
o
.H
P
dd
= 0,75 x 110 = 82,5 kW
Q
tt
= P
tt
. tg
Q
dd
= 110 x 0,527 = 58 (kVA)
Phô t¶i tÝnh to¸n cña toµn tr¹m biÕn ¸p
P
BA
= K
®t
1
n
P
tti
= K
®t
(P
7
+ P
8
+ P
9
+P
dd
) =
= 0,8 (90 + 45 + 60 + 75 + 82,5) = 282 (kW)
Q
BA
= K
®t
1
n
Q
tti
= K
®t
(Q
7
+ Q
8
+ Q
9
+Q
dd
) =
= 0,8(45+ 23,7 + 31,6 + 40 + 58) = 159 (kVAr)
S
BA
= 323 (kVA)