Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Hiện tượng và nguyên nhân rung động và tiếng ồn potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 24 trang )

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-1-
Hiện tượng và nguyên nhân
Khái quát của chương
Hiểu biết đầy đủ về các triệu chứng hư hỏng của rung động và tiếng ồn là bước đầu tiên trong quy
trình khắc phục tiếng ồn.
Trước hết, hãy quan sát các loại, triệu chứng và nguyên nhân hư hỏng của rung động và tiếng ồn
khác nhau như là các hướng dẫn trong chủ đề này.

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-2-

Khái quát
Trải nghiệm NVH

Khi rung động và tiếng ồn phát sinh, để nhận định
xem đó có phải là một hư hỏng hay không, cần phải
hiểu rõ các loại rung động và tiếng ồn khác nhau để
phát hiện nguồn phát sinh.
Các rung động và tiếng ồn điển hình được trình bày
dưới đây:
1. Rung nẩy thân xe
2. Lắc tay lái
3. Rung tay lái
4. Rung bàn đạp ga
5. Rung cần chuyển số
6. Chạy xe không thoải mái/tính êm dịu chuyển
động
7. Tiếng khó chịu
8. Tiếng ồn do mặt đường
9. Tiếng ồn hoa lốp


10. Tiếng ù ù của thân xe
11. Tiếng gõ của thân xe
12. Tiếng ồn động cơ
13. Tiếng ồn gió
14. Tiếng rít của bánh răng hộp số
15. Tiếng rít của bánh răng vi sai
16. Rung li hợp
17. Rung động khi khởi hành (rung động do tăng
tốc)
18. Rung khi quay khởi động động cơ
19. Rung động khi chạy không tải
20. Rung động trong khi phanh
21. Tiếng rít của phanh
(1/1)


Rung nẩy của thân xe Hiện tượng

“Rung nẩy” được định nghĩa là rung động theo chiều đứng hoặc chiều
ngang của thân xe và vô lăng, cùng với rung động của các ghế ngồi.
Thường không thể cảm nhận được rung nẩy khi xe chạy dưới tốc độ
khoảng 80 km/h. Lớn hơn tốc độ này, rung nẩy tăng lên rõ rệt nhưng
sau đó đạt tới mức đỉnh ở một tốc độ nhất định.
Gợi ý:
Tần số rung động được gọi là “rung nẩy” tương tự với tần số của một
rung động của một súng vặn ốc chạy bằng khí nén khi được dùng để
xiết chặt các đai ốc v.v
Các nguyên nhân chính
· Độ đảo, độ không cân bằng hoặc độ không đồng đều của lốp quá
lớn.

· Các cộng hưởng giữa động cơ, lò xo, vô lăng, ghế ngồi và thân xe.




(1/1)


Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-3-

Rung nẩy thân xe Cơ chế

1. Độ đảo và độ không cân bằng của lốp sẽ làm
cho lốp phát sinh một lực rung trong khi vận
hành xe.
2. Rung động này được khuyếch đại và lại làm rung
các cầu xe.
3. Và rung động của các cầu xe được truyền đến
thân xe và động cơ qua hệ thống treo.
4. Khi các rung động được truyền cộng hưởng với
thân xe, thân xe sẽ rung mạnh. Ngoài ra, khi
rung động của các cầu xe cộng hưởng với các
rung động của động cơ, động cơ sẽ rung rất
mạnh, và lại làm cho thân xe rung mạnh hơn
nữa.
5. Các rung động của thân xe được truyền đến vô
lăng và các ghế ngồi làm cho thân xe, các ghế và
vô lăng rung.
(1/2)





Đôi khi thân xe có thể rung nẩy xen kẽ theo chiều
đứng và theo chiều ngang với khoảng cách thời
gian xấp xỉ 10 giây. Đó là do sự chênh lệch nhỏ về
các bán kính quay của lốp, tạo ra sự chênh lệch ở
các điểm lắc đảo tương đối giữa lốp bên phải và
bên trái, hoặc giữa các lốp trước và sau. Vì vậy,
trong khi lái thử xe trên đường để thử rung nầy thân
xe, điều quan trọng là phải giữ tốc độ đều trong ít
nhất 10 giây một lần, trước khi chuyển sang tốc độ
khác.
Rung nẩy thân xe thường xuất hiện do các lốp
không cân bằng hoặc bị mòn không đều; Vì vậy,
hầu như có thể loại bỏ rung lắc thân xe bằng cách
hiệu chỉnh cân bằng của lốp hoặc giảm độ lắc đảo
của lốp.
(2/2)



Lắc tay lái Hiện tượng

Lắc tay lái là tình trạng mà vô lăng dao động từ 5 đến 15 lần trong một
giây theo chiều quay. Nó xuất hiện ở mức tốc độ tương đối hạn chế
nhưng cao, thường lớn hơn 80 km/h và các dao động của vô lăng
không thay đổi.
Gợi ý:

Lắc tay lái giống như các rung động của một súng vặn ốc bằng khí
nén khi dùng để xiết chặt các đai ốc.
Các nguyên nhân chính:
· Lốp không cân bằng, đảo hoặc không đồng đều.
· Cộng hưởng giữa các lốp và vô lăng
(1/1)

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-4-

Lắc tay lái Cơ chế

1. Độ đảo hoặc không cân bằng trong một lốp xe sẽ
tạo ra lực rung trong khi xe đang chuyển động.
2. Lực rung này tạo ra một mômen quán tính ở
ngõng trục, làm cho các lốp lắc theo chiều
ngang. Vì vậy tay lái sẽ dao động theo chiều
ngang.
3. Lúc này trục lái, thanh răng lái và các thanh nối
tác động như một lò xo cứng, và vô lăng tác
động như một vặt nặng trong ví dụ đã được đưa
ra từ đầu cuốn sách này.
4. ở một tốc độ nào đ của xe, các răng, các rung
động ngang của các lốp do lực li tâm tạo ra sẽ
cộng hưởng với hệ thống lái, làm cho vô lăng
dao động theo chiều kim đồng hồ và ngược
chiều kim đồng hồ.
(1/1)



Rung tay lái Hiện tượng và cơ chế

Đây là trạng thái làm cho vô lăng dao động theo chiều kim đồng hồ và
ngược kim đồng hồ, giống như sự rung của tay lái, nhưng ở các tốc
độ thấp hơn; nói chung là dưới 80 km/h. Hiện tượng này bắt nguồn từ
đường gồ ghề hoặc phanh khi các lốp hoặc phanh mòn không đều.
1. Các nguyên nhân chính
· Đường xóc.
· Lốp bị biến dạng hoặc rung động đột ngột theo chiều đứng do
phanh gây ra khi các lốp hoặc phanh mòn không đều.
· Các cộng hưởng giữa các lốp, hệ thống lái và hệ thống treo.
· Có độ rơ trong các thanh nối của hệ thống lái, sự giảm lực cản do
mòn, hoặc thiếu độ cứng hoặc cứng vững của các thanh nối này.
2. Các cơ chế của sự phát triển rung động
Đường xóc, các biến dạng ở lốp, hoặc các dao động theo chiều đứng
khi phanh có thể gây ra mọi rung động quanh ngõng trục trước làm
cho vô lăng rung. Các bộ phận truyền các rung động này, và các triệu
chứng rung động giống như sự lắc tay lái.
Gợi ý:
Mặc dù rung tai lái và lắc tay lái dường như giống nhau, nhưng chúng
có nguồn gốc khác nhau. Sự lắc tác động vào tay lái do hệ thống lái
cộng hưởng với các rung động của lốp không cân bằng, đảo và không
đồng đều. Mặt khác, sự rung tay lái là một dao động tự duy trì do việc
phanh trên đường gồ ghề gây ra.
(1/1)


Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-5-


Rung bàn đạp ga Hiện tượng và cơ chế

Đây là rung động có tần số cao xuất hiện ở tốc độ động cơ cao hơn ,
nhưng không liên quan với tốc độ của xe. Bạn có thể cảm nhận được
nó bằng bàn chân của mình khi đặt chân lên bàn đạp ga, nhưng bàn
đạp này không rung mạnh theo chiều nhả bàn đạp.
1. Các nguyên nhân chính
· Rung động của động cơ
· Rung động và các cộng hưởng ở cáp bướm ga hoặc thanh nối.
· Dây cáp bướm ga hoặc thanh nối thiếu cứng vững.
2. Các cơ chế phát triển rung động
(1) Rung động của động cơ làm cho cáp bướm ga hoặc thanh nối
rung lên.
(2) Các rung động của cáp bướm ga hoặc thanh nối này truyền đến
bàn đạp ga, làm nó rung lên.
Gợi ý:
Ngoài rung động truyền trực tiếp từ động cơ, còn có rung động truyền
từ dây cáp điều khiển bướm ga đến dây hoặc thanh điều khiển ga.

(1/1)


Rung cần chuyển số Hiện tượng và cơ chế

Loại rung động này làm cho cần chuyển số dao động, thường xảy ra ở
tốc độ động cơ tương đối cao và dễ nhận ra rõ hơn gần số vòng quay
làm nó rung. Trong các loại rung khác nhau của cần chuyển số, nếu
rung động này xuất hiện khi động cơ đang chạy không tải, hãy xem
mục về “rung khi chạy không tải”.
1. Các nguyên nhân chính

· Động cơ không được điều chỉnh chính xác
· Không cân bằng ở các bộ phận quay hoặc chuyển động tịnh tiến
của động cơ.
· Cộng hưởng ở cần chuyển số, hoặc cần chuyển số thiếu độ cứng
vững.
· Có độ rơ giữa cần chuyển số và thanh nối, hoặc các bạc lót bị mòn.

2. Các cơ chế làm phát triển rung động
(1) Các xe có động cơ ở phía trước, dẫn động bánh sau (FR)
· Các dao động mômen hoặc mất cân bằng của các bộ phận quay
hoặc chuyển động tịnh tiến của động cơ tạo ra các rung động uốn
trong hệ thống truyền lực. Hơn nữa, các góc nối hoặc một trục c
cđăng không cân bằng có thể làm tăng thêm các rung động này.
· Phần vỏ hộp số phần kéo dài rung mạnh, tạo ra một lực rung truyền
đến cần chuyển số.
· Cần chuyển số dao động vì nó được lắp trên phần kéo dài của hộp
số. Bất cứ độ rơ nào ở cần chuyển số cũng khuếch đại thêm rung
động này.
(2) Các xe có động cơ ở phía trước, dẫn động bánh trước (FF)
· Một động cơ không được căn chỉnh chính xác sẽ chạy không đều
và làm cho cụm cần chuyển số bị rung.
(1/1)

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-6-

Sự khó chịu khi đi xe Hiện tượng và cơ chế

ở đây, chúng ta không quan tâm nhiều đến các rung động của xe,
nhưng quan tâm đến sự dập dềnh và lắc ngang của toàn bộ xe, nghĩa

là việc truyền mọi chỗ gồ ghề của mặt đường vào thân xe. Những hiện
tượng này xuất hiện khi xe chạy qua các ổ gà hoặc các mặt đường
không bằng phẳng ở các tốc độ đặc biệt.
1. Các nguyên nhân chính
· Mặt đường có ổ gà hoặc không bằng phẳng.
· Rung động của lốp.
· Rung động của hệ thống treo
2. Phát triển của sự khó chịu
(1) Thân xe lắc ngang khi chạy qua các ổ gà hoặc mặt đường không
bằng phẳng. Các dao động này được truyền đến hệ thống treo.
(2) Các dao động trong hệ thống treo làm cho thân xe dập dình liên
tục, làm cho hành khách có cảm giác như xe đang lắc ngang.


(1/2)



Tham khảo Liên quan đến việc đi xe thoải mái

1. Sự khó chịu khi đi xe chịu ảnh hưởng của khối lượng
được treo và khối lượng không được treo. Nói chung,
nếu khối lượng được treo lớn thì thân xe thường rung ít
hơn, dẫn đến việc đi xe rất thoải mái. Nếu khối lượng
không được treo lớn thì đi xe trở nên khó chịu.
Cũng như vậy, nếu lực giảm chấn của bộ giảm chấn bị
giảm đi, hoặc lực của lò xo quá mạnh sẽ tạo ra cảm giác
“bồng bềnh” hoặc “xóc”.
2. Về sự khó chịu khi đi xe do đặc điểm của hệ thống treo
thay đổi theo yêu cầu thiết kế của xe (loại thể thao, sử

dụng trong gia đ nh v.v ), cần phải lưu ý đến các yêu
cầu của người sử dụng và kiểu xe.
3. Mặc dù có thể chia rung động thành các loại khác nhau
bao gồm lắc dọc, lắc ngang và dập dình, trong thực tế
tất cả các rung động này có thể xuất hiện đồng thời.
(2/2)


Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-7-

Tiếng ồn khó chịu Hiện tượng và cơ chế

Tiếng khó chịu có nghĩa là tiếng va đập một lần như tiếng búa đập vào
một vật thể. Cùng với một tiếng ồn lớn, va đập này được cảm nhận
qua vô lăng, các ghế ngồi và sàn xe. Loại va đập này xuất hiện khi xe
chạy qua một khe rãnh hoặc một ổ gà trên đường.
1. Các nguyên nhân chính
· Các đặc điểm bao của lốp.
· Các bộ phận của hệ thống treo bị mòn (các bạc lót, các bộ giảm
chấn, v.v )
2. Các cơ chế của sự phát triển rung động và tiếng ồn
(1) Một va đập theo chiều dọc tác động vào lốp làm cho nó biến dạng
từng phần, khi xe chạy qua một ổ gà hoặc một khe rãnh ở trên
đường.
(2) Va đập này được tiếp tục truyền đến các đ n treo. Do đ các bạc
lót của hệ thống treo bị nén lại, truyền tiếng ồn hoặc rung động đột
ngột tới thân xe.
(1/2)





Gợi ý:
Các đặc tính của lốp, hình dạng và các hệ số đàn hồi của các bạc lót
của đòn treo có các ảnh hưởng quyết định nhất trong sự phát triển
tiếng ồn khó chịu.
1. Các đặc tính của lốp
(1) Các lốp có các đặc điểm truyền rung động thấp có thể hấp thụ các
rung động: Thông thường chúng là các loại lốp mềm.
(2) Lốp có các đặc tính bao tốt:
Vì lốp bố tròn có các dải sợi cứng trong hoa lốp, nên đặc tính bao của
chúng kém các đặc tính bao của lốp bố chéo.
Lực tác động được tạo nên tại thời điểm lốp chạy qua một ổ gà hoặc
một rãnh trên đường là sự kết hợp giữa sự truyền rung động của lốp
với đặc tính bao. Vì vậy, khi lốp bố tròn với đặc tính bao kém hơn so
với lốp bố chéo lăn qua một rãnh hoặc một ổ gà trên đường, nó sẽ
truyền va đập này vào hệ thống treo ở các tốc độ thấp của xe. Nhưng
ở tốc độ cao, các vách bên mềm hơn của lốp bố tròn có thể hấp thụ
các va đập như vậy.
2. Các bạc lót đòn treo của hệ thống treo
Các rãnh cắt dọc ở các bạc lót đòn treo được thiết kế để giảm nhẹ các
va chạm tác động dọc theo xe bằng cách làm cho các bạc này uốn
cong đi. Các vòng trung gian tạo ra độ cứng vững theo chiều ngang.
(2/2)



Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-8-


Tiếng ồn do mặt đường Hiện tượng và cơ chế

Tiếng ầm ầm hoặc gầm rú liên tục với độ cao âm thanh không đổi là
tiếng ồn do mặt đường. Âm lượng của tiếng ồn này tăng lên theo tốc
độ của xe. Tiếng ồn này xuất hiện chủ yếu khi xe chạy trên đường có
bề mặt lát xấu.
1. Các nguyên nhân chính
· Các ổ gà hoặc hố nhỏ trên mặt đường
· Các lốp cộng hưởng với độ nhấp nhô của mặt đường
· Rung động của hệ thống treo (do các hằng số lò xo không thích
hợp của các bạc lót bằng cao su)
2. Các cơ chế phát triển tiếng ồn
(1) Khi xe chạy trên đường có bề mặt lát xấu, tạo ra các rung động
nhỏ ở các lốp. Khi các rung động này đạt đến một tần số nhất định,
chúng gây ra các cộng hưởng ở các lốp làm khuếch đại các rung
động này.
(2) Các rung động này được truyền từ hệ thống treo đến thân xe, và
tiếng kêu gầm rú phát ra từ các tấm ốp của thân xe.
(1/1)



Tiếng ồn hoa lốp Hiện tượng và cơ chế

Loại tiếng ồn này thường xuất hiện ở xe có lốp kiểu vấu hình khối khi
xe chạy trên đường lát. Âm lượng của nó tăng theo tốc độ của xe.
1. Nguyên nhân chính
· Các hiệu ứng nén khí của kiểu hoa lốp
2. Các cơ chế phát triển tiếng ồn

(1) Khi lốp lăn trên mặt đường, không khí bị cuốn vào giữa các rãnh
của hoa lốp, và không khí bị nén lại khi tiếp xúc với mặt đường.
(2) Khi lốp tiếp tục quay, không khí thoát ra khỏi hoa lốp- điều này
được gọi là “hiệu ứng nén khí” – và không khí dãn ra khi được giải
phóng, tạo ra tiếng kêu lốp bốp. Các tiếng động này được nhân lên
tạo ra tiếng gầm rú.
Gợi ý:
Các lốp có kiểu hoa lốp dễ hút không khí có xu hướng tạo ra tiếng
gầm rú lớn hơn. Nói khác đi kiểu hoa lốp vấu hình khối dễ tạo ra tiếng
ồn hơn là kiểu hoa lốp có đường gân.


(1/1)

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-9-

Tiếng ù ù của thân xe Hiện tượng

Bạn cảm thấy loại tiếng ồn này như một áp lực trong tai mình, và
nguồn gốc của nó bạn thường không biết. Cao độ âm thanh của nó
tăng (tần số) theo tốc độ của xe. Nó xuất hiện trong một phạm vi tốc
độ xe tương đối hẹp quanh 10km/h, hoặc khoảng 50 vòng/phút nếu
quan sát tốc độ của động cơ.
Các nguyên nhân chính
· Động cơ không được điều chỉnh chính xác
· Lực quán tính do chuyển động tịnh tiến của các pittông, hoặc sự
không cân bằng trong động cơ
· Trục các đăng không cân bằng
· Góc nối trục các đăng không chính xác

· Các cộng hưởng ở ống xả
· Tiếng ồn của khí xả
· Các cộng hưởng ở các bộ phận phụ của động cơ
· Rung động do các ứng suất xoắn ở trục các đăng và các bán trục.
(1/2)



Tham khảo Tiếng ù ù của thân xe

Như nhiều bạn đã từng biết, khi bạn cho xe leo dốc cao hoặc chạy
qua một đường hầm ở tốc độ cao, sự thay đổi áp suất khí quyển
nhanh chóng tạo ra áp lực trên các màng nhĩ của bạn. Điều này có thể
làm tai bạn khó chịu. Tiếng ù ù thân xe cũng gây ra áp lực tương tự
trong tai bạn. Điều này do các dao động lớn về áp suất không khí ở
trong xe gây ra.



(2/2)



Tiếng ù ù của thân xe Cơ chế

1. Góc nối của trục các đăng
· Khi có góc nối ở trục các đăng, sẽ có hai dao
động mômen trong mỗi vòng quay của trục các
đăng. Các dao động này trở nên lớn hơn khi góc
nối tăng lên.

· ở tốc độ nào đ của xe các dao động mômen này
sẽ làm cho hệ thống truyền lực rung, và truyền
qua các bạc lót đ n trro của hệ thống treo phía
sau hoặc các lò xo, làm cho các tấm ốp của thân
xe rung. Điều này dẫn đến tiếng ù ù của thân xe.


(1/5)

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-10-

Tiếng ù ù của thân xe Cơ chế

2. Trục các đăng không cân bằng
· Khi trục các đăng không cân bằng, tạo ra lực li
tâm có xu hướng làm cho các đầu trục các đăng
cong ra ngoài và quay theo các vòng tròn lớn
quanh đường tâm của trục. Dĩ nhiên là điều này
thực tế không xảy ra vì trục các đăng được cố
định ở cả hai đầu. Tuy nhiên, nó sẽ làm cho trục
rung sau mỗi lần trục quay.
· Lực rung này có xu hướng làm cong trục các
đăng.
· Lực rung này tiếp tục được truyền qua các (giá
bắt động cơ) chân máy phía sau, ổ đỡ giữa của
trục các đăng, các bạc lót của hệ thống treo phía
sau, và các tấm ốp của thân xe. Các tấm ốp thân
xe bị rung sinh ra tiếng ù ù của thân xe
(2/5)





3. Các rung động của ống xả
· ống xả dài và nhỏ nên dễ bị rung. Một yếu tố
quan trọng khác làm cho ống xả rung mạnh là vì
nó được gắn vào động cơ, là nguồn rung động
lớn nhất trong xe.
· Khi ống xả cộng hưởng với rung động của động
cơ, rung động này được khuếch đại tiếp và
truyền theo đường của các vòng đệm chữ O và
các vòng kẹp của ống giảm thanh đến thân xe,
gây ra tiếng ù ù của thân xe. Để cách li khu vực
có hư hỏng, bạn có thể lần lượt tháo các vòng
đệm chữ O này.


(3/5)



4. Rung động của các bộ phận phụ của động cơ
Nếu các giá bắt máy phát điện, bơm trợ lực lái,
hoặc máy nén điều hoà không khí được làm bằng
vật liệu không đủ cứng vững, chúng sẽ cộng hưởng
với rung động của động cơ. Rồi rung động này
được truyền qua các chân máy đến thân xe, tạo ra
tiếng ù ù của thân xe








(4/5)

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-11-

Tiếng ù ù của thân xe Cơ chế

Gợi ý:
Tiếng ù ù của thân xe có thể liên quan đến tốc độ của động cơ hoặc
tốc độ nào đó của xe.
Có thể xác định được tốc độ này theo các phương pháp sau đây:
1. Nó có xuất hiện khi tốc độ động cơ không?
2. Nó có xảy ra khi đang chạy tự động không?












(5/5)


Tiếng gõ của thân xe Hiện tượng

âm lượng (biên độ) của tiếng ồn này thay đổi theo chu kỳ, đến với bạn
dưới dạng sóng. Tần số của tiếng ồn này tăng khi tăng tốc độ của xe.
Tiếng ồn này xuất hiện ở những tốc độ động cơ và/hoặc tốc độ xe
nhất định, trong một phạm vi tương đối hẹp.
Thậm chí có thể dễ dàng nhận thấy tiếng gõ nhẹ ở thân xe vì kiểu
tiếng ồn lớn-và- nhỏ theo chu kỳ của chúng.












(1/7)

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-12-

Tiếng gõ của thân xe Hiện tượng


Tiếng gõ được tạo ra như thế nào?
Phải có hai âm thanh riêng biệt để tiếng gõ xuất hiện
1. Khi hai âm thanh riêng biệt có các tần số khác nhau một chút, A và
B đồng thời xuất hiện, âm lượng của chúng thay đổi theo chu kỳ,
dẫn đến tiếng gõ.
2. Khi các điểm cao trên núi (hoặc các điểm thấp ở thung lũng) của
hai tần số rung động khác nhau, A và B, chồng lên nhau, chúng tạo
ra tiếng ồn lớn hơn. Và khi các điểm cao và các điểm thấp của hai
tần số rung động khác nhau chồng lên nhau, chúng tạo ra tiếng ồn
nhỏ.
Có thể trình bầy tần số của tiếng gõ như sau:
Tần số A - tần số B = Tần số của tiếng gõ
Trong số những tiếng ồn mà chúng ta dễ cảm nhận nhất là tiếng gõ có
các tần số là 2 đến 6 chu kỳ trong 1 giây, hoặc 2 đến 6 Hz.
Mặc dầu chúng ta đã thảo luận về tiếng gõ của thân xe dưới dạng các
âm thanh hỗn hợp, khái niệm này về sự phát triển theo chu cũng có
thể áp dụng cho vào các rung động, là nguồn của các âm thanh.
Các nguyên nhân chính
· Sự chênh lệch về các tần số rung động ở động cơ và hệ thống
truyền lực (độ trượt của bộ biến mô, hoặc tỉ số truyền của hộp số).
· Sự chênh lệch về các rung động ở động cơ và lốp xe (tỷ lệ giảm tốc
của bộ vi sai)
Các chênh lệch về tần số rung trong động cơ và các bộ phận phụ (tỷ
số truyền của puli trục khuỷu đến các puli của các hệ thống phụ).
(2/7)



1. Độ trượt của bộ biến mô
(1) Tiếng ồn do sự không cân bằng gây ra

· Nếu có sự cân bằng trong cánh bơm, và sự không cân
bằng khác ở sau bánh tua bin, như ở trục các đăng,
mỗi bộ phận trong các bộ phận này đều sẽ tạo ra rung
động.
· Vì bản chất bộ biến mô luôn có độ trượt, độ mất cân
bằng tương đối giữa cánh bơm và trục các-đăng sẽ
xuất hiện chung quanh trục chung của chúng.
· Khi độ không cân bằng của cánh bơm ở phía đối diện
so với độ không cân bằng của trục các đăng, rung
động sẽ nhỏ hơn khi cả hai độ mất cân bằng đều ở
cùng một phía.
· Hai rung động biến thiên này được truyền đến các tấm
ốp của thân xe qua các dầm đỡ phía sau của động cơ
hoặc các bạc lót của đ n treo để tạo ra tiếng gõ.
(3/7)


(2) Tiếng ồn do các dao động mômen gây ra
Ngoài rung động nói trên do sự không cân bằng gây ra,
sự kết hợp của dao động mômen động cơ, độ trượt của
bộ biến mô, và dao động mômen do góc nối trục các đăng
cũng có thể tạo ra lực rung phát triển thành tiếng gõ của
thân xe. Trong thực tế nên giải quyết sự cố này từ phía
trục các đăng hơn là từ bên trong động cơ.





(4/7)



Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-13-

Tiếng gõ của thân xe Hiện tượng

2. Các dao động do tỷ số truyền của hộp số
Ngoài tiếng gõ của thân xe do độ trượt của bộ biến mô gây
ra, tỷ số truyền của hộp số – như số truyền tăng trong hộp
số tự động, hoặc số 5 trong hộp số thường- đôi khi làm cho
tần số rung của động cơ đạt tới gần tần số rung của hệ
thống truyền lực, phát sinh tiếng gõ ở thân xe.






(5/7)



3. Rung động do tỷ số truyền của puli
Nếu đường kính của một puly phụ và đường kính của pu-li
trục khuỷu gần như có bội số chung (chẳng hạn như 2 hoặc
4), các chênh lệch về tần số rung của động cơ và của bộ
phận phụ đó trở nên nhỏ, và kết hợp để tạo ra các tiếng gõ
ở thân xe. Trong trường hợp đó, hãy xác định rõ nguồn của
nó bằng cách lần lượt tháo các đai dẫn động. Việc này có

thể giúp cho bạn cô lập và xác định được puly có sự cố.




(6/7)



4. Rung động do tỷ số giảm tốc của bộ vi sai
Nếu các tần số rung động do sự không đồng đều của các
lốp và các tần số rung của động cơ (hoặc rung động của
trục các đăng) gây ra gần như giống nhau do tỷ số truyền
của bộ vi sai, các rung động này cũng sẽ tạo ra các tiếng gõ
ở thân xe.






(7/7)


Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-14-

Tiếng gõ của thân xe Hiện tượng

1. Để xác định xem một tiếng gõ có phải do độ trượt của bộ biến mô

gây ra hay không, bạn chỉ cần thay đổi lực nhấn của chân mình lên
bàn đạp ga. Nếu việc này làm thay đổi tần số của tiếng gõ, như vậy
bạn đã xác định được nguồn gốc của hiện tượng này.
2. Động cơ 4 xi lanh thường có tiếng gõ ở thân xe do độ trượt của bộ
biến mô tạo ra khi góc nối của trục các đăng lớn.
3. Vì tiếng gõ ở thân xe do sự kết hợp của hai rung động khác nhau
tạo ra, nên có thể loại bỏ chúng bằng cách tăng độ chênh lệch giữa
hai tần số này, hoặc giảm độ rung của một trong hai tần số này.
4. Khi chạy thử xe trên đường để tìm các tiếng gõ ở thân xe, không
được tăng hoặc giảm tốc đột ngột; nếu bạn làm như vậy, bạn sẽ
làm cho tốc độ của động cơ hoặc của xe vượt quá tốc độ làm cho
hiện tượng này tăng lên.
(1/1)



Tiếng ồn động cơ Hiện tượng và cơ chế

Tiếng ồn có cao độ âm thanh tương đối cao sẽ rít lên trong khoang
hành khách, và tăng âm lượng khi tăng tốc độ quay của động cơ, khi
xe đang chạy ở tốc độ cao hoặc có tải nặng.
1. Các nguyên nhân chính
· Tiếng ồn cơ học ở động cơ
· Tiếng ồn ở buồng đốt
· Tiếng ồn ở quạt
· Tiếng ồn ở ống xả
· Các rung động truyền qua không khí, các giá đỡ động cơ, các ống
dẫn và cáp điều khiển
2. Các cơ chế của sự phát triển tiếng ồn
Hình minh hoạ dưới đây thể hiện đường đi của các tiếng ồn và rung

động vào khoang hành khách.



(1/1)



Tiếng ồn gió Hiện tượng

Có thể nghe được tiếng ồn này như tiếng hú của luồng gió ở khu vực
cửa sổ. Nó hầu như xảy ra ở tốc độ cao, và thay đổi theo tốc độ của
xe hoặc theo hướng gió. Bình thường âm lượng của tiếng ồn này tăng
lên theo tốc độ của xe, nhưng đôi khi tiếng ồn này trở nên không thể
nghe được tuỳ thuộc vào chiều gió.

Các nguyên nhân chính
· Các rối loạn của không khí do những chỗ nhấp nhô trên thân xe tạo
ra.
· Không khí rò qua các khe hở giữa các tấm ốp thân xe
(1/1)

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-15-

Tiếng ồn gió Cơ chế

1. Tiếng ồn này do những rối loạn của không khí bởi
các nhấp nhô trên thân xe tạo ra
Khi không khí thổi qua các chỗ lồi hoặc lõm trên bề mặt của

vỏ xe, tạo ra các nhiễu loạn của không khí ở phía sau
chúng. Tiếng ồn do các nhiễu loạn này tạo ra sẽ đi vào
khoang hành khách qua các cửa chính hoặc cửa sổ.
2. Tiếng ồn do sự lọt khí tạo ra
ở các tốc độ cao, áp suất không khí ở phía ngoài khoang
hành khách thấp hơn áp suất ở bên trong. Khi không khí ở
bên trong bị đẩy ra ngoài qua các khe hở ở kính chắn gió
hoặc các tấm ốp thân xe, và tiếp xúc với luồng không khí
bên ngoài, sẽ tạo ra tiếng ồn này.
Gợi ý:
1. Tiếng ồn gió có thể xuất hiện ở bất cứ chỗ nào, nhưng
bốn khu vực được thể hiện ở hình vẽ này là những
nguồn được biết là dễ sinh ra tiếng ồn hơn.
2. Một số biện pháp khắc phục với tiếng ồn gió là tra keo
làm kín thân xe vào các khe hở của tấm ốp thân xe hoặc
chỉnh sửa đ ng vị trí của các cửa hoặc kính chắn gió
phía trước.
3. Các xe hiện đại có ít khe hở ở tấm ốp thân xe hơn, nên
có ít tiếng ồn gió hơn các xe kiểu cũ.
(1/1)


Tiếng rít của bánh răng hộp số Hiện tượng

Trong phần này, chúng ta sẽ thảo luận về các tiếng ồn do sự ăn khớp
của các bánh răng chịu mômen quay tạo ra. Tiếng rít này là một âm
thanh có cao độ tương đối cao và không gây ra áp suất cao trong tai
bạn. Nó thường dễ được truyền từ phía trước của xe, và thường xuất
hiện trong một số tốc độ nhất định.
Các nguyên nhân chính

· Các dao động quay của các bánh răng do khe hở lớn
· Vỏ hộp số thiếu độ cứng vững
· Bộ phận đỡ phía sau của động cơ thiếu độ cứng vững
· Cộng hưởng ở trục các đăng
· Hằng số lò xo của các giá đỡ động cơ không thích hợp






(1/2)


Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-16-

Tiếng rít của bánh răng hộp số Hiện tượng

Gợi ý:
Hãy phân biệt tiếng rít của bánh răng hộp số với tiếng rít của bánh
răng vi sai ở những xe FR
Vì các tiếng ồn này giống nhau, điều quan trọng là phải phân biệt
được chúng.













(2/2)



Tiếng rít của bánh răng hộp số Cơ chế

1. Các xe FR
· Các dao động quay của các bánh răng do khe hở
làm rung các bánh răng.
· Các rung động này của bánh răng sinh ra tiếng
rít được truyền vào các tấm ốp thân xe qua vỏ
hộp số và dầm đỡ phía sau của động cơ.
· Ngoài ra, tiếng rít của bánh răng đã được khuếch
đại bởi các cộng hưởng ở trục c cđăng và hệ
thống treo phía sau được truyền đến thân xe qua
các dầm treo của hệ thống treo hoặc các tay đ n
điều khiển.
2. Các xe FF
Tiếng ồn này được truyền từ vỏ hộp số qua các giá
đỡ động cơ, và đến thân xe. Một đường truyền khác
từ hộp số qua hệ liên kết chuyển số, và sau đó đến
thân xe.
Tiếng ồn của hộp số ngang cũng có thể nghe được
trực tiếp trong khoang hành khách.

(1/1)


Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-17-

Tiếng rít của bánh răng vi sai Hiện tượng

Trong phần này chúng ta sẽ thảo luận về tiếng ồn do sự ăn khớp của
các bánh răng vi sai tạo ra. Đó là âm thanh có âm lượng tương đối
cao, và rất giống với tiếng rít của bánh răng hộp số. Các bạn không
cảm thấy áp lực lớn trong tai mình. Tiếng ồn này nghe thấy ở tốc độ
cao hơn tốc độ trung bình- đó là trên 40 đến 50 km/h. Chúng xuất hiện
tại các tốc độ nhất định của xe, không liên quan đến số đã chọn.
Các nguyên nhân chính
· Rung động do sự ăn khớp của bánh răng vi sai
· Vỏ hộp vi sai thiếu độ cứng vững
· Các rung động của trục các đăng
· Vỏ hộp số thiếu độ cứng vững
· Các rung động truyền qua các giá đỡ động cơ
Gợi ý:
1. Tiếng rít của bánh răng vi sai thường được khắc phục bằng cách
thay thế bánh răng vành chậu và các bánh răng quả dứa hoặc
bằng cách điều chỉnh khe hở của chúng. Đôi khi có thể khắc phục
bằng cách cân chỉnh các dầm treo, hoặc vỏ hộp vi sai của các xe
FR có hệ thống treo độc lập phía sau.
2. ở các xe FF có hộp số ngang tự động, tiếng rít này được tạo ra ở
bánh răng trung gian của hộp số ngang là một âm thanh có âm
lượng cao.
(1/1)





Tiếng rít của bánh răng vi sai Cơ chế

1. Các xe FR
· Khi bánh răng vành chậu và các bánh răng quả
dứa của bộ vi sai ăn khớp, khe hở của chúng
làm thay đổi tốc độ quay ở cả hai bánh răng, làm
cho chúng rung.
· Các rung động ở hộp vi sai được khuếch đại khi
trục các đăng và hệ thống treo phía sau cộng
hưởng với chúng.
· Các rung động này của bánh răng được khuếch
đại và truyền đến thân xe, tạo ra tiếng rít của
bánh răng vi sai.
2. Các xe FF
Giống như tiếng rít của hộp số, tiếng ồn của bộ vi
sai được truyền từ hộp số ngang qua các giá đỡ
động cơ (chân máy), và đến thân xe. Một đường
truyền khác là từ hộp số ngang qua hệ liên kết
chuyển số hoặc đồng hồ đo tốc độ, rồi truyền đến
thân xe. Cũng có thể trực tiếp nghe được tiếng ồn
của hộp số ngang trong khoang hành khách.
(1/1)

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-18-


Rung li hợp Hiện tượng

Triệu chứng này xuất hiện khi gài li hợp lúc khởi hành, làm xe rung
nẩy theo suốt chiều dọc. Rung nẩy này dừng lại sau khi li hợp đã
được ăn khớp hoàn toàn. Tiếng ồn này xuất hiện thường xuyên hơn
khi xe chở tải nặng, hoặc khi bàn đạp li hợp bị nhấn nửa chừng trong
thời gian kéo dài, như khi leo dốc và tắc đường.
Gợi ý:
Sự rung li hợp giống như các rung động của máy văn ốc bằng khí nén
khi sử dụng để xiết chặt các đai ốc.
Các nguyên nhân chính
· Đệm phần ma sát của li hợp bị mòn
· Đĩa li hợp bị đảo quá mức
· Các chốt của đĩa ép li hợp bị cong
· Cộng hưởng trong hệ thống truyền lực




(1/1)


Rung li hợp Cơ chế

1. Khi gài li hợp từ từ lúc khởi hành, độ mòn trên
các bề mặt tiếp xúc của li hợp làm cho chúng
trượt từng lúc, tạo ra sự dao động về mômen
truyền từ động cơ.
2. Dao động mômen này tạo ra rung động xoắn
trong hệ thống truyền lực. Khi dao động mômen

va rung động xoắn này cộng hưởng với nhau,
làm khuếch đại dao động mômen này.
3. Các dao động mômen khuếch đại này được
truyền đến lốp, làm cho xe lắc nẩy suốt chiều dài.





(1/1)


Rung động khi chuyển bánh
(Rung động do tăng tốc)
Hiện tượng

Thân xe, bảng táp lô và vô lăng rung nhẹ khi chuyển bánh. Rung động
này xuất hiện trong khi gài li hợp dần dần, trong lúc động cơ vẫn đang
chạy không tải. Cần chuyển số, các ghế ngồi phía trước, thân xe và vô
lăng cũng rung. Khi bạn đặt chân mình lên sàn xe phía sau, bạn cũng
có thể cảm thấy các rung động nhỏ. Các rung động này xuất hiện lúc
chuyển bánh ở số 1, với bướm ga mở từ 3/4 đến toàn phần.
Các nguyên nhân chính
· Các dao động mômen trong động cơ
· Hằng số lò xo của chân máy không thích hợp
· Cộng hưởng giữa thân xe và vô lăng
· Góc nối ở trục các đăng kiểu 3 khớp quá lớn
· Cộng hưởng với ổ bi giữa của trục các đăng
· Góc nối ở khớp tốc độ cố định kiểu chạc ba quá lớn
(1/1)


Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-19-

Rung động khi chuyển bánh (Rung động do tăng
tốc)
Cơ chế

1. Các dao động của mômen động cơ
· Khi khởi hành, số vòng quay của động cơ sụt
giảm khi li hợp ăn khớp. Lúc đ các dao động
của mômen động cơ tăng lên, làm cho động cơ
rung trên trục xoay của nó.
Gợi ý:
“Trục xoay” của một động cơ là đường tâm dựa vào
trọng tâm mà động cơ có xu hướng xoay chung
quanh.
· Các rung động này được truyền đến thân xe qua
các chân máy dẫn đến các rung động ở bảng táp
lô hoặc vô lăng.
1. Góc nối của trục các đăng kiểu 3 khớp
· Góc của trục các đăng (tạo bởi các khớp vạn
năng) gây ra lực xoắn tác động lên các khớp vạn
năng này, gây ra rung động.
· Mô men quay khi chuyển bánh đột ngột làm tăng
lực xoắn này.
· ổ bi trung tâm cộng hưởng với lực này. Như vậy
rung động đã được khuếch đại truyền đến thân
xe.
(1/1)




Rung khi quay khởi động động

Hiện tượng

Thân xe và các ghế ngồi lắc nẩy từ từ khi bạn khởi động động cơ.
Rung động này xuất hiện ngay khi khởi động động cơ, và dừng lại khi
động cơ đã nổ máy.
Các nguyên nhân chính
· Các dao động của mômen động cơ
· Các cộng hưởng của thân xe


(1/1)


Rung khi quay khởi động động cơ Cơ chế

1. Khi khởi động động cơ, các dao động về áp suất
trong mỗi xi lanh làm cho động cơ lắc nẩy quanh
trục xoay của nó.
2. Một lực đối được tạo ra trong thân xe qua các
chân máy.
3. Khi đ lực này tạo ra các rung động ở thân xe.
Gợi ý:
Nếu các âm thanh bất thường đi kèm theo các rung
động này, phải kiểm tra độ thẳng hàng thích hợp
của các chân máy, và xem ống xả có va đập vào

chỗ nào đó của thân xe không.


(1/1)

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-20-

Rung khi chạy không tải Hiện tượng

Thân xe, bảng táp lô, vô lăng, cần chuyển số và các ghế ngồi rung
nhẹ. Một số rung động này có tính liên tục và một số có tính ngắt
quãng. Các rung động này giống hệt với các rung động mà bạn cảm
thấy khi xe chạy không tải kém. Chúng dừng lại khi bạn tăng ga động
cơ.
Các nguyên nhân chính
· Các dao động của mômen động cơ
· Các cộng hưởng ở ống xả
· Các rung động do chân máy truyền đi
· Các rung động do các giá đỡ ống xả truyền đi
(1/1)


Rung khi chạy không tải Cơ chế

1. Các dao động của mômen động cơ làm cho động
cơ rung trên trục lắc của nó. Sự rung này tăng
lên khi tăng phụ tải động cơ, hoặc nếu động cơ
không được điều chỉnh đ ng.
2. Các rung động này của động cơ được truyền qua

các chân máy tới thân xe làm cho thân xe rung.
3. Hơn nữa, các rung động của động cơ được
truyền đến ống xả, làm ống xả rung. Các rung
động này được truyền đến thân xe qua các vòng
gioăng chữ O của ống xả.
4. Vô lăng và các ghế ngồi cũng rung, kèm theo các
rung động của thân xe.
Gợi ý:
Rung động khi chạy không tải có thể xuất hiện khi
bật điều hoà không khí, môtơ quạt gió đang làm
việc, hộp số tự động ở ngoài các số “N” hoặc “P”,
gài phanh chân hoặc phanh đỗ, và khi xe đứng yên.
(1/1)


Rung trong khi phanh Hiện tượng

Bảng táp lô, vô lăng, và các ghế ngồi rung đột ngột khi phanh. Ta cảm
thấy rung ở bàn đạp phanh tại cùng tần số của rung động này. Mặc dù
tần số này tương tự như tần số lắc nẩy của thân xe, biên độ của tần
số này lớn hơn. Nó hầu như xuất hiện khi bạn đạp phanh trong lúc xe
chạy ở các tốc độ từ trung bình đến cao.
Các nguyên nhân chính
· Các rôto phanh đĩa đảo quá mức
· Các rôto của đĩa có độ dày khác nhau
· Các tang trống của phanh trống đảo quá mức
· Mặt bích cầu sau bị đảo
(1/1)

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân

-21-

Rung trong khi phanh Cơ chế

1. Bất cứ độ đảo nào của các rô to ở phanh đĩa
hoặc phanh trống đều làm cho các má phanh và
guốc phanh rung khi đạp phanh.
2. Sau đ các rung động này được truyền qua hệ
thống thuỷ lực, làm cho bàn đạp phanh bị rung.
3. Các rô to của đĩa phanh cũng bị rung đồng thời,
làm cho các cam lái và các trục cầu xe (hoặc các
moayơ bánh xe) lắc nẩy cả theo chiều đứng và
chiều dọc.
4. Rung động của các trục cầu xe được truyền qua
hệ thống treo đến thân xe, làm cho thân xe cộng
hưởng và do đ khuếch đại các rung động này.
Các rung động này giống như sự lắc nẩy của
thân xe.
Gợi ý:
Khi bánh xe có độ đảo quá mức được lắp bằng các
đai ốc có vấu vào tang trống của phanh, có thể làm
cho bề mặt tiếp xúc của guốc phanh với tang trống
bị biến dạng.
(1/1)

Tiếng rít phanh Hiện tượng

Có hai loại tiếng rít phanh: Một loại là tiếng rít có âm giai cao và loại
kia là tiếng gầm gừ có âm giai thấp. Tiếng rít có âm giai cao xuất hiện
trong khi phanh bình thường. Nó cũng xuất hiện trong khi phanh nhẹ ở

các xe có phanh đĩa. Tiếng gầm gừ có âm giai thấp xuất hiện ngay
trước khi xe dừng khi đạp mạnh bàn đạp phanh.
Các nguyên nhân chính
· Các dao động về lực ma sát của má phanh hoặc ma sát của guốc
phanh (do việc làm cứng vật liệu ma sát).
· Các cộng hưởng ở các rô to phanh, tang trống hoặc các tấm tựa
của phanh do các bộ phận này thiếu độ cứng vững.







(1/1)

Tiếng rít phanh Cơ chế

1. Các phanh đĩa
· Khi đạp các phanh này, tạo ra lực ma sát bởi các
ma phanh và rô to của đĩa, làm cho các má
phanh đĩa bị rung.
· Rô to của đĩa cộng hưởng với rung động này, tạo
ra tiếng ồn.
Gợi ý:
Một số phanh đĩa sử dụng các miếng đệm phủ cao su
chống ồn, và một số sử dụng các miếng đệm chống ồn
có hai lớp. Một phương pháp khác để giảm tiếng ồn
của phanh bằng cách bôi mỡ lên cả hai mặt của miếng
đệm chống ồn bên trong của phanh đĩa.

2. Các phanh kiểu tang trống
· Khi gài các phanh này, lực ma sát do các guốc
phanh và trống phanh tạo ra làm cho các guốc
phanh bị rung.
· Các trống phanh và các tấm tựa cộng hưởng với
rung động này, tạo ra tiếng ồn.
(1/1)

Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-22-

Bài tập

Hãy sử dụng các bài tập này để kiểm tra mức hiểu biết của bạn về các tài liệu trong chương này. Sau khi trả
lời mỗi bài tập, bạn có thể dùng nút tham khảo để kiểm tra các trang liên quan đến câu hỏi về câu hỏi đó. Khi
các bạn có câu trả lời đúng, hãy trở về văn bản để duyệt lại tài liệu và tìm câu trả lời đúng. Khi đã trả lời đúng
mọi câu hỏi, bạn có thể chuyển sang chương tiếp theo.

























































Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-23-
Câu hỏi- 1
Đối với mỗi hiện tượng rung động và tiếng ồn sau đây (1 đến 4), hãy chọn câu mô tả Đúng (A đến D).
1.

Tiếng ồn của động cơ



2.

Tiếng ồn gió



3.


Tiếng rít của bánh răng hộp số



4.

Tiếng rít của bánh răng vi sai



a)

Tiếng ồn có âm giai cao xuất hiện khi xe chạy ở một số nào đó.
b)

Tiếng ồn có âm giai cao xuất hiện cao hơn tốc độ là 40 đến 50 km/h, không liên quan đến tốc độ của
động cơ.
c)

Tiếng ồn xẩy ra gần cửa sổ khi xe chạy ở tốc độ cao.
d)

Tiếng ồn có âm giai cao trở nên lớn hơn khi tăng tốc độ động cơ.
Câu hỏi- 2
Những câu sau đây liên quan đến sự lắc nẩy của thân xe, lắc tay lái, và rung tay lái. Hãy chọn câu Đúng.

1.

Sư rung nẩy của thân xe có nghĩa là thân xe và tay lái rung theo chiều đứng khi xe chạy ở tốc độ cao,
khoảng 80 km/h.




2.

Lắc tay lái là trạng thái dao động của tay lái theo chiều quay vòng ở tốc độ tương đối thấp.




3.

Độ rung tay lái là trạng thái dao động của tay lái theo chiều quay vòng ở tốc độ cao, khoảng 80 km/h.




4.

Sự rung tay lái, rung động tiếp tục xẩy ra ở tốc độ thấp hơn cho đến khi xe dừng lại.


Câu hỏi- 3
Những câu sau đây liên quan đến rung động khi các lốp bị đảo. Hãy chọn câu Sai.


1.

Rung n
ẩy thân xe




2.

Rung tay lái



3.

L
ắc tay lái



4.

Ti
ếng khó chịu



Câu hỏi- 4
Hãy đánh dấu Đúng hoặc Sai cho mỗi câu sau đây.

No.
Câu hỏi Đúng hoặc Sai
Các câu trả lời
đúng


1.

Độ rung bàn đạp ga xuất hiện ở tốc độ thấp không liên quan đ
ến
tốc độ của động cơ.

Đúng Sai


2.

Độ rung của cần chuyển số xuất hiện ở tốc độ tương đ
ối cao của
động cơ.

Đúng Sai


3.

Tiếng khó chịu là trạng thái tay lái, các ghế ngồi và sàn xe b
ị rung
khi xe chạy trên đường phẳng.

Đúng Sai


4.


Tiếng ồn do kiểu hoa lốp dễ xuất hiện khi xe chạy với các lốp có
hoa lốp kiểu khối hoặc vấu.

Đúng Sai


5.

Tiếng ù ù của thân xe thay đổi âm lượng theo chu kỳ.


Đúng Sai



Kỹ thuật viên chẩn đo n cao cấp - Kiến thức cơ bản về NVH Hiện tượng và nguyên nhân
-24-
Câu hỏi- 5
Hãy đánh dấu Đúng hoặc Sai cho mỗi câu sau đây.

No.
Câu hỏi Đúng hoặc Sai
Các câu trả lời
đúng

1.

Trong tiếng ồn của động cơ, tiếng ồn có âm giai cao tăng l
ên khi
tốc độ của xe trở nên cao hơn.


Đúng Sai


2.

Tiếng gõ thân xe xuất hiện không liên quan đến tốc độ của động
cơ và xe, trong phạm vi rộng.

Đúng Sai


3.

Tiếng ồn gió thay đổi theo tốc độ của xe và hướng gió.


Đúng Sai


4.

Rung trong khi phanh là trạng thái bàn đ
ạp phanh, tay lái, v.v bị
rung khi nhả bàn đạp sau khi phanh ở tốc độ cao.

Đúng Sai


5.


Trong sự rung của li hợp, rung động dừng lại khi li hợp đã ăn
khớp hoàn toàn.

Đúng Sai



×