Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Chương 3: Lợi nhuận và rủi ro ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.63 KB, 29 trang )

Lợi nhuận và rủi ro
LOGO

ThS. Đào Ngọc Minh
www.themegallery.com


Lợi nhuận và rủi ro

1

Mức sinh lợi

2

Rủi ro

3

Mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi

4

Các mơ hình nhân tố của lợi nhuận và rủi ro

LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh



Mức sinh lợi

Mức sinh lời tính bằng giá trị tuyệt đối
Tỷ lệ lợi tức năm

Mức
sinh lợi

Mức sinh lời lũy kế theo từng năm
Mức sinh lời bình quân số học
Tỷ suất sinh lời nội bộ

LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Mức sinh lời tính bằng giá trị tuyệt đối

 Khi đầu tư vào chứng khoán, lợi
tức mà các nhà đầu tư nhận
được bao gồm 2 nguồn:
 Cổ tức hay lãi coupon được trả hằng năm cho người
nắm giữ cổ phiếu hay trái phiếu.
 Mức chênh lệch giữa giá bán và giá mua (gọi là lãi
vốn hay lỗ vốn) khi nhà đầu tư bán chứng khoán.
Tổng mức sinh lợi = Cổ tức (lãi coupon)+ mức lãi (lỗ) vốn

LOGO


www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Tỷ lệ lợi tức năm

 Tỷ lệ lợi tức năm bằng mức sinh lời chia
cho giá vốn

r =

(P1 – P0) + D1
P0

 Trong đó:
 D1/P0 : tỷ lệ cổ tức
 (P1 –P0)/P0 : tỷ suất lãi vốn
 r : Tổng mức sinh lợi

LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Tỷ lệ lợi tức năm
 Ví dụ: nhà đầu tư mua CP X vào đầu năm với giá
20.000VNĐ và giá cuối năm là 30.000VNĐ. Trong năm,
công ty đã trả cổ tức của cổ phiếu là 1.000VNĐ. Tỷ lệ

cổ tức, mức lãi vốn và tổng mức sinh lời của cổ phiếu
trên là bao nhiêu?
 Ta có:
(30.000 – 20.000)
R1 = 1000
+
20.000

20.000

=0.05 + 0.5= 0.55
Như vậy tỷ lệ cổ tức, mức lãi vốn và tổng mức sinh lời
tương ứng của cổ phiếu X nếu tính theo % sẽ là 5%,
50%, 55%.

LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Mức sinh lợi lũy kế theo từng năm

 Tổng mức sinh lời nhiều năm:
Giả sử là toàn bộ cổ tức được tái đầu tư
và cũng thu được một mức sinh lời từ
khoản vốn gốc, ta gọi khoảng thời gian
đầu tư là t năm thì tổng mức sinh lời là:
Rtnăm = (1+R1)*(1+R2)*…*(1+Rt) – 1


LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Mức sinh lợi lũy kế theo từng năm

 Ví dụ: nếu mức sinh lời là -7%; 12%; 20%
trong khoảng thời gian 3 năm thì tổng mức
sinh lời của 3 năm là:
Rtnăm = (1+R1)*(1+R2)*…*(1+Rt) – 1
= (1-0.07)*(1+0.12)*(1+0.2) – 1
= 25%
Tổng mức sinh lời 25% là bao gồm cả mức
sinh lời từ việc tái đầu tư cổ tức của năm
thứ nhất và tái đầu tư của năm thứ 2 trong
năm cuối.
LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Mức sinh lợi lũy kế theo từng năm

 Mức sinh lời lũy kế theo từng năm:
Rhàngnăm = t√(1+R1)*(1+R2)*…*(1+Rt) - 1

 Với ví dụ trên, mức sinh lời lũy kế bình

qn hàng năm sẽ bằng:
Rhàngnăm = t√(1-0.07)*(1+0.12)*(1+0.2) - 1
= 7.7%

LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Mức sinh lời bình qn số học

R =

(R1+R2+...+Rt)
t

 Trong đó:
 R : mức sinh lời bình quân năm
 R1, R2, Rt : mức sinh lời từng năm
trong khoảng thời gian t năm
LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR)
 Tại mức lãi suất này, tổng chi cho đầu tư và tổng các


khoản thu nhập trong tương lai được cân bằng.
 Ví dụ: Vốn đầu tư năm đầu tiên (năm 0) là 6000USD,
và tồn bộ các dịng tiền thu hồi trong dịng đời của
dự án lần lượt là:
Năm

1

2

3

Dòng tiền thu được

2500$

1640$

4800$

 Tỷ suất sinh lợi nội bộ được xác định như sau:
 6000 =
 Vậy IRR

2500
(1+IRR)

+

1640

(1+IRR)2

+

4800
(1+IRR)3

= 20%
LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Rủi ro

Tổng quan về rủi ro

Rủi ro
Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống

LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Tổng quan về rủi ro

 Theo nhiều nhà phân tích, rủi ro chỉ

phát sinh khi có một sự khơng chắc
chắn về mất mát sẽ xảy ra.
 Với khái niệm rủi ro này thì nếu xác
suất mất mát chắc chắn là 0% hay
100% thì khơng gọi là rủi ro. Ví dụ: nếu
một người nhảy từ tầng 30 xuống đất
thì cầm chắc cái chết. Đây khơng thể
gọi là rủi ro vì đã thấy trước hậu quả.
LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Tổng quan về rủi ro

 Nói đến rủi ro khơng thể bỏ qua khái
niệm về xác suất (probability) hay là
khả năng xảy ra mất mát.

 Xác suất khách quan được xác định bằng phương pháp
diễn dịch. Ví dụ tung đồng tiền xu lên, xác suất nhận
được mặt sấp hay ngửa của nó là 50%; nếu có 1 triệu vé
số bán ra chỉ có 1 người trúng thì xác suất khách quan là
1 phần triệu.
 Xác suất chủ quan là ước tính của từng cá nhân đối với
khả năng xảy ra mất mát. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
xác suất chủ quan như tuổi, giới tính, trình độ học vấn và
cả óc mê tín dị đoan... Điều đó giải thích lý do vẫn có
nhiều người mua nhiều vé số vì xác suất chủ quan của họ

cao hơn.
LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Tổng quan về rủi ro

 Rủi ro trong chứng khoán được định
nghĩa là khả năng xảy ra nhiều kết
quả ngoài dự kiến, hay nói cách
khác, mức sinh lời thực tế nhận
được trong tương lai có thể khác với
dự tính ban đầu.
 Mọi yếu tố làm thay đổi mức sinh lời
so với dự tính, dù làm tăng hay
giảm, đều được gọi là rủi ro.
LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Phân loại rủi ro
 Rủi ro hệ thống là những rủi ro do các yếu tố
nằm ngồi cơng ty, khơng kiểm sốt được và có
ảnh hưởng rộng rãi đến cả thị trường và tất cả
mọi loại chứng khốn. Ví dụ:
 Trái phiếu : Rủi ro lãi suất

 Cổ phiếu : rủi ro thị trường
 Tất cả mọi chứng khoán : rủi ro sức mua.

 Rủi ro không hệ thống là những rủi ro do các
yếu tố nội tại gây ra, nó có thể kiểm sốt được
và chỉ tác động đến 1 ngành hay tới một công ty,
một hoặc một số chứng khốn.
 Rủi ro kinh doanh
 Rủi ro tài chính

LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Rủi ro hệ thống

 Rủi ro thị trường :
Hiện tượng: giá cả cổ phiếu có thể giao
động mạnh trong thời gian ngắn mặc dù
thu nhập của công ty không thay đổi.
Nguyên nhân: phụ thuộc chủ yếu vào
cách nhìn nhận của các nhà đầu tư về cổ
phiếu trên cơ sở phản ứng của họ đối với
những sự kiện hữu hình hay vơ hình
 Sự kiện hữu hình: các sự kiện kinh tế, chính trị xã hội
 Sự kiện vơ hình: các sự kiện nảy sinh do yếu tố tâm lý của thị
trường (tâm lý sợ hãi, tham lam…)


LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Rủi ro hệ thống

 Rủi ro lãi suất :Sự không ổn định trong giá trị
thị trường và số tiền thu thập trong tương lai.
Nguyên nhân: sự lên xuống của lãi suất
chuẩn (ví dụ: lãi suất TP chính phủ) sẽ làm
thay đổi mức sinh lời kì vọng của các loại
chứng khốn khác (cổ phiếu, TP công ty)
Sự thay đổi trong lãi suất của TP chính phủ
sẽ làm ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống
chứng khoán, từ TP cho đến các cổ phiếu
RR nhất
LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Rủi ro hệ thống
 Rủi ro lãi suất tác động đến TP chính phủ
Rủi ro giá cả của TP chính phủ: TP chính phủ khơng có
rủi ro thanh tốn nhưng vẫn có RR về giá cả.
Ví dụ: khi ngân sách thâm hụt, CP phải phát hành thêm
chứng khoán để bù đắp, như vậy sẽ tăng mức cung CK

trên thị trường. Các nhà đầu tư tiềm năng sẽ chỉ mua
các TP mới này với điều kiện lãi suất cao hơn lãi suất
các loại chứng khoán đang lưu hành.
Như vậy những người đang nắm giữ TP chính phủ
trước đây có lãi suất thấp hơn (lãi suất cố định khi phát
hành), chỉ có thể bán được nếu họ chịu giảm giá CK
đảm bảo cho lãi suất đáo hạn của TP họ nắm giữ bằng
lãi suất mới.
LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Rủi ro hệ thống
 Rủi ro lãi suất tác động đến TP cơng ty:
Các mức lãi suất TP chính phủ các kỳ hạn khác
nhau được dùng làm chuẩn để xác định lãi suất
TP cơng ty có thời gian đáo hạn tương tự.
Với cùng Ví dụ trên, khi lãi suất TP chính phủ
tăng, nó trở nên hấp dẫn hơn, mọi người sẽ
mua TP chính phủ thay vì TP cơng ty, do vậy
TP công ty cũng phải tăng lên.
Lãi suất TP công ty tăng sẽ làm giá TP giảm và
làm cho giá của các loại chứng khoán khác
giảm như phản ứng dây chuyền.
LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh



Rủi ro hệ thống

 Rủi ro sức mua: là tác động của lạm phát
đối với khoản đầu tư.
Nếu chúng ta coi khoản đầu tư là một
khoản tiêu dùng ngay, khi một người mua
cổ phiếu, anh ta đã bỏ mất cơ hội mua
một hàng hóa hay dịch vụ trong thời gian
nắm giữ cổ phiếu đó.
Nếu, trong thời gian đó, giá cả hàng hóa
hay dịch vụ tăng, các nhà đầu tư đã bị
mất đi một phần sức mua.
LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Rủi ro không hệ thống

 Rủi ro không hệ thống là một phần trong
tổng rủi ro gắn liền với một cơng ty hay
một ngành cơng nghiệp cụ thể nào đó.
Những yếu tố gây nên rủi ro có thể do
quản lý, thị hiếu tiêu dùng, đình cơng, …
Những yếu tố liên quan đến rủi ro thanh
tốn của cơng ty có thể do mơi trường
hoạt động kinh doanh hay tình trạng tài

chính của công ty.
LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Rủi ro và mức sinh lời

Thống kê rủi ro

Lợi nhuận &
Rủi ro
Dự kiến mức sinh lời và rủi ro

LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Thống kê rủi ro

 Phương sai (Var) và độ lệch chuẩn

(SD= σ) là những thước đo tính tốn
mức (R1+R2+...+Rn) mức sinh lời
giao động trong
n
R =

2
Σ(Ri -R)

 Var = σ2 =

n-1

 SD = √Var
LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


Thống kê rủi ro
 Mức sinh lời trong 7 năm của CP thường và
trái phiếu .

CP A

TP

1991

125.00%

11.20%

1992


-49.00%

14.70%

1993

21.40%

10.50%

1994

45.70%

12.80%

1995

6.30%

9.90%

1996

32.20%

11.00%

1997


18.50%

6.20%

R

28.59%

10.90%

Var

0.271187

0.00069

SD

0.520756

0.026268

LOGO

www.themegallery.com
ThS. Đào Ngọc Minh


×