Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Đề tài: “Vốn trong nước và biện pháp huy động vốn. Tại sao nói vốn trong nước là quyết định,vốn ngoài nước là quan trọng? Đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN “. pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.67 KB, 17 trang )

Luận văn
Đề tài: “Vốn trong nước và biện pháp huy động vốn. Tại sao
nói vốn trong nước là quyết định,vốn ngoài nước là quan
trọng? Đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN “.
1
Mục lục
2.Phân loại 4
1/ Vốn huy động từ ngân sách nhà nước 9
3/ Nguồn vốn huy động từ trong dân cư: 11
4. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài 12
B.Vai trò của vốn trong nước và vốn ngoài nước.Tại sao nói vốn trong nước là quyết định,vốn ngoài
nước là quan trọng 12
C.Dánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài tại VN <FDI> 14
1.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 14
2. Tình hình hiện tại 14
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian
tới 17
2
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam giai đoạn
2001 - 2010 là: Đưa nước ta ra thoát khỏi khủng hoảng và tình trạng kém phát triển;
nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực
hiện được mục tiêu đã đề ra, đòi hỏi nền kinh tế của Việt Nam phải có được một sự phát
triển toàn diện theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Lúc này, nguồn vốn đầu tư trở thành
một vấn đề được quan tâm và đề cập đền thường xuyên nhất.
Trong cơ cấu vốn đầu tư, nguồn vốn trong nước là nội lực đóng một vai trò quyết
định, nguồn vốn đầu tư nước ngoài là ngoại lực đóng một vai trò quan trọng đối với tăng
trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia.
Vì vậy nhóm 1 đi tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề về vốn : “vốn trong nước và biện
pháp huy động vốn. Tại sao nói vốn trong nước là quyết định,vốn ngoài nước là quan
trọng? Đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN “.


Nhóm 1 xin trình bày các nội dung chính sau:
A.Vôn trong nước và biện pháp huy động vốn.
B.Vai trò của vốn trong nước và vốn ngoài nước.Tại sao nói vốn trong nước là quyết
định,vốn ngoài nước là quan trọng.
C.Đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN.
A.VỐN TRONG NƯỚC VÀ BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
3
I.Vốn trong nước
1.khái niệm vốn trong nước
Vốn trong nước là nguồn vốn cơ bản, có vai trò quyết định đối với tăng trưởng và phát
triển của từng đơn vị kinh tế cũng như của cả đất nước. Bởi sự phát triển của bất cứ hiện
tượng sự vật nào cũng phải bắt đầu từ sự chuyển biến thay đổi trong ngay bản thân sự
vật hiện tượng.
2.Phân loại
Vồn trong nước bao gồm :
+ Nguồn vốn nhà nước.
+ Nguồn vốn khu vực tư nhân.
+ Nguồn vốn thị trường vốn.
2.1 Nguồn vốn nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Thường chiếm một tỉ trọng
nhất định trong toàn bộ khối lượng đầu tư, giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Thường được sử dụng cho các dự án kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần
tham gia của nhà nước. Đây là nguồn cung quan trọng để xây dựng cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi

thành phần kinh tế. Nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ
cho sự phát triển của các doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp gặp khó khăn cần sự trợ
giúp của nhà nước.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình
thức cấp phát vốn ngân sách sang hình thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu
4
hồi vốn trực tiếp. Đây là hình thức cho vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn lãi suất thị
trường tín dụng nên nhà nước phải dành ra một phần ngân sách để trợ cấp bù lãi suất. Có
tác dụng giảm chi ngân sách nhà nước và nâng cao trách nhiệm của người sử dụng vốn.
Đồng thời có vai trò đáng kể trong việc phục vụ công tác quản lí và điều tiết kinh tế vĩ
mô. Do mang tính ưu đãi nên nhà nước chủ động định hướng dòng chảy của nguồn vốn
này theo chiến lược quy hoạch đã vạch sẵn để thực hiện các mục tiêu xã hội như xóa đói
giảm nghèo, giáo dục, y tế …
- Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn này chủ yếu từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại của doanh
nghiệp nhà nước, thường chiếm 14 – 15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chủ yếu là đầu tư
theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nước là thành phần chủ đạo của nền kinh tế và
nắm giữ một lượng lớn nguồn vốn của đất nước. Hoạt động của các doanh nghiệp nhà
nước là hoạt động then chốt của nền kinh tế nó và góp phần giải phóng và phát triển sức
sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết
định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách
và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói giảm
nghèo, chống lạm phát
2.2 Nguồn vốn của dân cư và khu vực tư nhân.
Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của khu vực dân cư, phần tích
lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Trong giai đoạn 2001 – 2005 vốn
đầu tư của dân cư va khu vực tư nhân chiếm khoảng 26% tổng vốn đầu tư toàn xã hội,
nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động được của hệ thông ngân

hàng. Tiềm năng vốn của khu vực này là rất lớn, nếu có thể huy động triệt để thì sẽ tạo
ra được số vốn khổng lồ phục vụ cho nhu cầu đầu tư của cả nền kinh tế. Có vai trò đặc
biệt quan trọng trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang ngành
nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải trên
các địa phương. Đây là khhu vực năng động, nhạy bén, tạo nhiều công ăn việc làm, giải
5
quyết vấn đề thất nghiệp, thất nghiệp thời vụ tại các vung nông thôn, phát huy được các
lợi thế của địa phương.
2.3 Nguồn vốn thị trường vốn
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có
nền kinh tế thị trường .Nó là kênh bổ xung các nguồn vốn chung và dài hạn cho các chủ
đầu tư bao gôm cả nhà nước và các loại hình doanh nghiệp.Thi trường vốn mà cốt lõi là
thị trường ck như một trung tâm thu gọn mọi nguồn vốn tiết kiệm của hộ dân cư, thu hút
mọi nguồn vốn nhàn dỗi của các doanh nghiệp các tổ chức tài chính,chính phủ trung
ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế.
Đây được coi là một lợi thế mà không một lợi thế mà không một phương thức huy đông
vốn có thể làm được.
3.Thưc tiễn diễn ra tại VN.
3.1. Tình hình chung
Nền kinh tế nước ta mới bước ra khỏi cuộc chiến tranh trên mình còn mang đầy
thương tích, khủng hoảng trầm trọng. Vì thế nền kinh tế nước ta mang nặng tính tập
trung , quan liêu, bao cấp cho nên chưa tạo ra động lực kinh doanh phát triển. Chính Phủ
tiến hành đổi tiền theo tỷ lệ 10 đồng tiền cũ lấy một đồng tiền mới, mỗi người dân chỉ
được đổi ở một mức độ giới hạn, nếu vượt qua giới hạn thì bị giữ lại ở ngân hàng một
thời gian khá dài sau đó mới được rút ra. Bằng việc đổi tiền sẽ hy vọng sớm cải thiện
được cán cân tiền tệ trong nền kinh tế. Tuy nhiên biện pháp này chỉ cắt giảm được lượng
tiền tích trữ ngoài sổ sách của các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế quốc doanh còn
trong khu vực tư nhân và trong nhân dân kết quả thu được rất hạn chế vì phần lớn tiền
tồn tại dưới dạng vàng và đô la Mỹ.
Sau khi tiến hành đổi tiền mặt thì các doanh nghiệp quốc doanh gần như bị tê liệt,

gây nên tình trạng thiếu tiền mặt nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề này buộc Chính
phủ phải phát hành tiền để duy trì sự hoạt động cho các doanh nghiệp quốc doanh và vì
vậy làm tăng thêm mức độ lạm phát.
Trong khi đó:
6
- Công suất sử dụng thực tế máy móc thiết bị thấp, chỉ đạt 30%, riêng ngành cơ khí đạt
20% công suất thiết kế.
- Chi phí năng lượng để làm ra một sản phẩm cao hơn so với tiêu chuẩn tiên tiến của thế
giới từ 1,5- 2 lần.
- Chất lượng sản phẩm thấp, so với tiêu chuẩn xuất khẩu chỉ đạt 15%. Sản phẩm sản
xuất ra không đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế
- Tình trạng thua lỗ của các xí nghiệp khá phổ biến, gần 30% trong số 1695 xí nghiệp
quốc doanh trung ương và 40% trong số 10389 xí nghiệp quốc doanh địa phương hoạt
động bị lỗ vốn. Nguyên nhân của việc sử dụng nguồn vốn kém hiệu quả là do quản lý và
sử dụng vốn theo cơ chế quan niêu bao cấp, thể hiện:
- Lãng phí vốn do bao cấp và bao cấp tín dụng thể hiện:
+Tỷ trọng vốn đầu tư cho thiết bị quá thấp, công nghệ lạc hậu và không đồng bộ.
+ Chi phí quá lớn, 1 đồng vốn bỏ ra chỉ có 0,54 đồng chuyển thành tài sản cố định.
- Đầu tư tràn lan thiếu trọng điểm, không tính toán rõ hiệu quả đầu tư. Còn nguyên nhân
khác quan là do các nguồn vốn vay và các khoản viện trợ, ta không có toàn quyền lựa
chọn và quyết định các dự án có hiệu quả, thậm trí nhiều trường hợp phải nhận các thiết
bị lạc hậu. Nguồn vốn trong nước trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, một phần là do
tích luỹ nội bộ là chưa lớn, nhưng nguyên nhân quan trọng là chưa có các chính sách
thích hợp để khuyến khích đầu tư của mọi thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế tư
nhân và kinh tế hộ gia đình.
3.2 Sau cải cách kinh tế
Chính sách đổi mới nhằm phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã bước đầu khơi đậy những tiềm
năng, động lực to lớn còn tiềm tàng trong dân cư. Tuy nhiên, kết quả quan trọng nó cũng
còn có nhiều hạn chế và thấp xa so với tiềm năng và khả năng khai thác của nước ta,

cũng như chưa tương xứng với công cuộc đổi mới ở nước ta đang trong giai đoạn thực
hiện quá trình công nghiệp hoá nền kinh tế. Trong quá trình công nghiệp hoá nó đòi hỏi
phải phát triển nền kinh tế với tốc độ cao, ổn định và bền vững, đồng thời phải chuyển
7
đổi cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo hướng các nước công nghiệp phát triển. Bên
cạnh nguồn vồn nước ngoài, nguồn vốn trong nước phải được huy động một cách tối đa,
đảm bảo vai trò có ý nghĩa to lớn cho công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Giai đoạn 1991- 1997 các chính sách về đầu tư đã thực sự phát huy tác dụng thu
hút mọi tầng lớp dân cư và mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh bằng tất cả các nguồn lực của mình, nhiều người đã bỏ cả phần
của cải tích luỹ vào đầu tư phát triển sản xuất. Tổng cộng trong 7 năm từ năm 1991-
1997 cả nước đã huy động được 386 nghìn tỷ đồng ( tính theo mặt bằng giá cả năm
1995) tương đương với khoảng 35 tỷ đô la. Trong đó vốn bình quân trong nước chiếm
trung bình từ 52- 53%. Năm 1998 tổng vốn đầu tư phát triển đạt 9200 tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2001 – 2005, vốn đầu tư trong nước tăng khá nhanh, từ 1240011 tỷ
đồng(chiếm 82,04% tổng vốn đầu tư)(năm 2000) lên 292033 tỉ đồng (năm 2005) chiếm
85,11 % tổng vốn đầu tư ,tính chung trong cả thời kỳ này vốn trong nước chiếm 67,61%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội,giai đoạn 2006-2007 vốn đầu tư trong nước chiếm 78,96%
tổng vốn đầu tư.
Đối với Việt Nam, trong thành phần của nguồn vốn đầu tư trong nước, nguồn vốn
khu vực nhà nước luôn chiếm một tỉ trọng rất lớn và có một vai trò rất quan trọng; nó là
nguồn hình thành các công trình trọng điểm của quốc gia, nhất là các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội của đất nước, những công trình mà các thành phần kinh tế khác
không thể hoặc không muốn đầu tư. Nguồn vốn này góp phần thay đổi cơ bản hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội, hình thành những ngành công nghiệp mới và nhiều lĩnh vực dịch
vụ, cải tạo nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, dần tiếp cận với thị trường
thế giới; tạo tiền đề cho quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới đã có những chuyển biến quan trọng và đạt được
những thành tựu lớn lao, nhưng chúng ta vẫn là nước nghèo, mức sống còn thấp, tích tụ
và tập trung vốn trong nội bộ nền kinh tế còn quá thấp, Trong khi đó nhu cầu vốn đầu tư

cho cả nền kinh tế nói chung và cho việc phát triển công nghiệp nói riêng rất lơn và cấp
bách.
II: Biện pháp huy động vốn.
8
1/ Vốn huy động từ ngân sách nhà nước
Nhà nước đưa ra Chính sách và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất
của một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế đảm bảo theo đúng định hướng của
chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
Nguồn ngân sách bao gồm: Nguồn thu trong nước và nguồn thu bổ sung từ bên ngoài,
chủ yếu thông qua nguồn vốn ODA và một số ít là vay nợ của tư nhân nước ngoài. Để
nâng cao hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cần có những sửa đổi trong chính
sách đầu tư.
- Ngân sách nhà nước đã điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư nhằm tạo ra các tiền đề thu hút
vốn đầu tư.
- Chi của ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển chủ yếu tập trung vào cơ sở hạ
tầng của nền kinh tế xã hội.
- Ngân sách nhà nước không còn bao cấp cho các xí nghiệp nhà nước thông qua cổ phần
hoá và tập trung đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp- lâm nghiệp.
Mục tiêu của huy động vốn ngân sách nhà nước phải dành khoảng từ 20- 25% tổng số
chi ngân sách cho đầu tư phát triển hàng năm. Khai thác có hiệu quả tín dụng nhà nước
đầu tư phát triển, đồng thời phải đẩy mạnh hình thức vay vốn trong nhân dân, cho đầu
tư phát triển kinh tế là quốc sách hàng đầu. Muốn đạt được các hiệu quả trên cần phải
thực các biện pháp sau:
Hình thành nguồn vốn đầu tư trong ngân sách: Các biện pháp quan trọng nhất để tăng
thu là thu đúng, thu đủ các khoản vay trong nước.
Thu ngân sách nhà nước trong sự phát triển bền vững, tức là thu nhưng không làm suy
yếu các nguồn thu quan trọng mà phải bổi dưỡng phát triển và mở rộng các nguồn thu
một cách vững chắc, lâu bền. Điều đó nghĩa là cần xác định mức thu hợp lý vừa đảm
bảo NSNN có nguồn thu cao, vừa đảm bảo để các đối tượng NSNN có đủ điều kiện tài
chính tiếp tục phát triển. Xác định mức thu tại diểm “giới hạn tối ưu”này không đơn

giản mà cần phân tích, cân nhắc nhiều nhân tố khác nhau. Những nguồn thu thuộc khu
vực kinh tế quốc doanh và có ý nghĩa đặc biệt thì cần chú ý bồi dưỡng thông qua các
9
biện pháp hỗ trợ đầu tư, trợ giúp về khoa học kỹ thuật, công nghệ và nhân lực trong
một chừng mực không bao cấp.
Không tận thu NSNN quá mức để bao cấp trong cấp phát mà chỉ thu trong chừng mực
tốt nhất để đáp ứng các nhu cầu chi của Nhà nước. Đối với những ngành , những địa
phương có thất thu lớn thì cần tăng cường thu và tận thu, nhưng quan điểm bao trùm thì
không phải là tận thu
-Vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
+ Cải tiến các hệ thống thuế, làm cho diện thu thuế tăng lên
+ Quản lý tốt vấn đề nợ, đảm bảo đúng đối tượng trả nợ và tính kỹ các điều kiện trả
trước khi ký hợp định khung vay vốn, và hiệp định vay cho từng công trình, chương
trình dự án đầu tư.
Các chính sách về ngân sách nhằm huy động vốn dàI hạn cho phát triển kinh tế
- Xã hội cần thường xuyên đổi mới cảI tiến các hình thức huy động, đặc biệt là hệ thống
thuế.
- Phân bổ và sử dụng tốt các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
+ Tăng quy mô đầu tư từ ngân sách nhà nước và sử dụng đúng hướng nguồn vốn này
với biện pháp bao chùm là chống thất thu và tiết kiệm chi thường xuyên để tăng quy mô
nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
+ Từng bước xoá bỏ triệt để cơ chế bao cấp trong lĩnh vực cấp phát quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn của nhà nước.
+ Tăng cường công tác quản lý sau dự án,
Tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách hiện vẫn là một khả năng rất lớn cần tận dụng, bởi lẽ
so với các nước tỷ lệ động viên thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước là tương đối
cao. Tỷ lệ thuế ở các nước so với GDP là tương đối cao ( thường đạt mức dưới 20% ).
2/ Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp nhà nước.
Trong chiến lược ổn định kinh tế Việt nam đến năm 2000, Đảng ta đã chỉ rõ “ chính
sách tài chính quốc gia hướng vào việc huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong

toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân” . Tạo vốn và sử dụng
vốn một cách có hiệu quả là một vấn đề mà Đảng và các doanh nghiệp nhà nước luôn
10
quan tâm. Bởi có huy động được vốn mới tiến hành được quá trình công nghiệp hoá-
hiện đại hoá đất nước.
Đối với doanh nghiệp, chính sách tài chính hướng vào các việc mở rộng khả năng hoạt
động mạnh mẽ có hiệu quả cao của các đơn vị sản xuất kinh doanh và thực hiện một số
giải pháp và chính sách sau:
- Các doanh nghiệp nhà nước thuần tuý kinh doanh tự huy động nguồn vốn trong xã hội
hoặc tín dụng ngân hàng để đảm bảo được điều kiện đầu tư bình đẳng với các thành
phần kinh tế của doanh nghiệp.
-Sớm sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chỉ giữ lại một số doanh nghiệp thật cần thiết,
còn cho phép chuyển đổi hình thức sở hữu, với sở hữu đan xen, cổ phần hoá.
- Cùng với quá trình hình thành các tập đoàn kinh tế, cần xây dựng cơ chế chính sách
đồng bộ.
- Trong giai đoan 1996- 2000 vốn của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư khoảng14-15%
tổng số của toàn xã hội. Mở rộng quyền tự chủ của các doanh nghiệp theo hướng cơ cấu
lại vốn sản xuất và tài sản của DN
3/ Nguồn vốn huy động từ trong dân cư:
- Đa dạng hoá các công cụ, huy động vốn để cho mọi người dân ở bất cứ nơi nào cũng
có điều kiện sản xuất kinh doanh.
- Tăng lãi xuất tiết kiệm đảm bảo lãi xuất dương.
- Khuyến khích sử dụng tài sản cá nhân, thực hiện chế độ thanh toán tiền gửi ở một nơi
và rút ra bất cứ lúc nào, có vậy chúng ta mới đưa được nguồn vốn dưới dạng cất giấu
vào lưu thông.
- Tao môi trường đầu tư thông thoáng và thực hiện theo quy định của luật pháp để người
dân dễ dàng bỏ vốn đầu tư.
- Chính phủ ban hành các chính sách khuyến khích các hộ gia đình ở các vùng nông
thôn, vốn vào sản xuất trên cơ sơ khai thác thế mạnh của từng vùng, phát huy truyền
thống hiện có của địa phương.

- Chính phủ ban hành chính sách khuyến khích tư nhân trong nước như tự đầu tư.
11
- Thực hiện chính sách xã hội hoá dần đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y
tế nhằm huy động thêm nguồn lực của nhân dân.
4. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài .
Xây dựng một chiến lược kinh tế đối ngoại đúng đắn, phù hợp với những chuyển biến to
lớn về kinh tế, chính trị.
- Xã hội và khoa học hiện nay. Cần có chính sách tàI chính thích hợp để khuyến khích
đầu tư nước ngoài. Thực hiện chế độ tài chính ưu tiên như thuế nhập khẩu vật tư kỹ
thuật, dịch vụ thông tin, thuế xuất nhập khẩu thành phẩm, thuế thu nhập, quyền được
đảm bảo tài sản, đIều kiện chuyển lợi nhuận và vốn về nước và các dịch vụ đầu tư ưu
đãi khác. Khuyến khích đặc biệt đôi với đầu tư nước ngoài cho các công trình cơ sở hạ
tầng, thông tin liên lạc, công nghệ mũi nhọn, các ngành sử dụng nhiều lao độngvà
những dự án khai thác tài nguyên có số vốn khổng lồ. Mở rộng thị trường hối đoái bằng
cách cho phép nhiều ngân hàng thương mại có đủ điều kiện về vốn và nghiệp vụ, được
kinh doanh ngoại hối và thực hiện dịch vụ thanh toán ngoại thươong nhanh chóng,
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước .
B.Vai trò của vốn trong nước và vốn ngoài nước.Tại sao nói vốn
trong nước là quyết định,vốn ngoài nước là quan trọng.
Trước khi phân tích quan điểm trên ta cần hiểu khái niệm nguồn vốn trong nước và
nguồn vốn nước ngoài:
- Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết
kiệm của khu vực dân cư các tổ chức kinh tế các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính
phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gốm toàn bộ phần tích lũy của cá nhân,các doanh
nghiệp ,các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động vào quá trình
đầu tư phát triển của nước sở tại.
Sở dĩ nói nói nguồn vốn đầu tư trong nước là quyết định còn nguồn vốn đầu tư
nước ngoài là quan trọng vì:
12

Xét về bản chất thì nguồn vốn đầu tư tài chính là phần tiết kiệm hay tích lũy của nền
kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh . Ngoài việc huy
động vốn trong nước chúng ta có thể huy động vốn nước ngoài , những nước có phần
tiết kiệm nhỏ cần huy động vốn phần lớn ở các nước đang phát triển .
Đối với VN thì thường việc huy động vốn đầu tư nước ngoài là rất quan trọng cho việc
phát triển nền kinh tế .Bởi lẽ ở các nước đang phát triển thì phần tích lũy không đủ cho
quá trình đầu tư. Đây là nguyên nhân cơ bản tạo ra cái vòng luẩn quẩn mà người ta gọi
là cái vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển trong đó có VN. Chính vì thế nguốn
vốn đầu tư nước ngoài là rất quan trọng . Nó được coi là cú huých để các nước đang phát
triển bật ra khỏi vòng luẩn quẩn của đói nghèo. Nguồn vốn này có tác động cực kì to lớn
đối với quà trình công nghiệp hóa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng
nhanh ở các nước nhận đầu tư. Tuy vốn nước ngoài là quan trọng nhưng nó cũng có
nhiều tiêu cực là tạo sự lệ thuộc về kinh tế và chính trị của nước sở tại với nước đi đầu
tư. Chính vỉ vậy mà nguồn vốn đầu tư trong nước vẫn đước chú trọng và đây là nguồn
vốn quyết định vì nó thể hiện đước mức độ phát triển của một đất nước. Nguồn đầu tư
trong nứơc thì được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng KT-XH , quốc phòng , an
ninh hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà nươc
chi cho công tác lập và thực hiện dự án quy hoạch tổng thể phát triển KTXH vùng lãnh
thổ ,xây dựng đô thị và nông thôn . Nguồn vốn này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế mà còn thực hiện mục tiêu phát triển XH. Đặc biệt nguồn vốn trong nước
giúp cho các nước chủ động độc lập hơn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.
Điều mà ai cũng có thể đồng ý với nhau là:
một nền kinh tế kém phát triển không thể cất cánh được nếu không có sự thamgia của
các nguồn vốn từ nước ngoài. Vai trò của nguồn vốn bên ngoài có ý nghĩa quan trọng
nhằm hỗ trợ khai thông những cản ngại, tạo sức bậc cho nền kinh tế phát triển. Vì vậy
chúng ta nên nỗ lực huy động nguồn vốn từ bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau.
Tuy nhiên, chúng ta không nên trông chờ và ỷ lại vào nguồn vốn từ bên ngoài. Trong
việc huy động vốn để đầu tư phát triển, chúng ta cần phải khẳng định vai trò của nguồn
vốn trong nước đóng vai trò quan trọng hay quyết định. Mặc dù nguồn vốn này còn thấp
13

so với vốn dài hạn ( cho thời kỳ 1996- 2000) vẫn còn khó huy động trong hiện tại. Theo
ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài nước, cùng với kinh nghiệm của các nước
đang phát triển cho thấy: Nguồn vốn trong nước vẫn là nguồn vốn có tính chất quyết
định, người dân trong nước vẫn chưa dám bỏ vốn ra đầu tư thì người nước ngoài cũng
chưa mạnh dạn đầu tư vào VN.
C.Dánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài tại VN <FDI>
1.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn để tạo lập cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp
nhận đầu tư.Trong đó nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể thiết lập quyền sở hữu từng
phần hay toàn bộ vốn đầu tư và quyền quản lý , điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ
vốn nhằm mục đích thu được lợi nhuân tư các hoạt động đầu tư đó trên cơ sở tuân thao
quy định của luận đầu tư nước ngoài của nước sở tại.
2. Tình hình hiện tại
Kể từ năm 1988 đến nay, Việt Nam đã thu hút khoảng 98 tỉ USD với 9500 dự án đầu
tư nước ngoài. Trong số đó, 2.220 dự án phân bố ở miền Bắc, 818 ở miền Trung và
5.452 dự án ở miền Nam. Hiện nay có 82 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt
Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 69,8%, Châu Âu chiếm 16,7 % và Châu Mỹ
chiếm 6% tổng vốn FDI, các khu vực khác chiếm 7,5%. Năm nước và vùng lãnh thổ
hàng đầu chiếm 58,3% các dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư chiếm 60,6% tổng
vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Năm nước và vùng lãnh thổ đứng kế tiếp là quần
đảo Virginia thuộc Anh, Pháp, Hà Lan, Malaysia và Mỹ. Mười nước và vùng lãnh thổ
đứng đầu này chiếm đến hơn ¾ tổng số dự án được cấp phép và vốn đầu tư đăng kí tại
Việt Nam. Việt Nam đã thu hút dược 20,3 tỉ USD vốn đầu tư nước ngoài trong năm
2007, tăng 70% so với 2006 và tương đương với tổng vốn đầu tư nước ngoài trong năm
năm từ 2001 đến 2005.
Dòng vốn FDI chảy vào Việt Nam trong giai đoạn 1988-2007
Từ 1996 đến 2007, đầu tư có xu hướng tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, các
ngành đòi hỏi nhiều lao động, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và sản xuất hàng hóa thay
thế nhập khẩu. Hiện tại có hơn 4.566 dự án thuộc ngành sản xuất và xây dựng với tổng
vốn khoảng 35,4 tỉ USD, chiếm 61,89% tổng số vốn đăng kí.

Mặc dù các dự án đầu tư nước ngoài có mặt tại hầu khắp các tỉnh và thành phố của
Việt Nam, tỉ lệ đầu tư lớn nhất vẫn dành cho các vùng kinh tế trọng điểm ở phía Nam
bao gồm thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu; và ở phía
Bắc gồm Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng và Quảng Ninh. Tập trung nhiều nhất vẫn là ở
14
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh bởi hai thành phố này có cơ sở hạ tầng phát triển
hơn, sức mua cao hơn và lực lượng lao động lành nghề hơn.
Trong những năm gần đây, số lượng dự án 100% vốn nước ngoài cũng bắt đầu tăng
lên. Những dự án này hiện nay chiếm 76% tổng số dự án được cấp giấy phép và 55%
vốn đăng ký, trong khi các doanh nghiệp liên doanh chỉ chiếm phần còn lại. Đồng thời,
có sáu dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép ở Việt Nam theo hình thức BOT (cung
cấp nước và nhà máy điện), với tổng vốn đăng ký là 1,37 tỉ USD.
Khu vực đầu tư nước ngoài đã có sự phát triển vượt bậc, dần dần khẳng định vị thế
của mình là một bộ phận năng động của nền kinh tế, đóng góp quan trọng vào việc tăng
cường năng lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, khu vực
đầu tư nước ngoài chiếm ¼ tổng vốn đầu tư của cả nước, 43,6% sản lượng công nghiệp
(2004), 57,2% tổng kim ngạch xuất khẩu (2005) và 15,9% GDP của Việt Nam. Tuy vậy,
tỉ lệ giải ngân vốn của các dự án đầu tư nước ngoài vẫn còn chậm và chưa ổn định từ
mức 7,1 tỉ USD trong giai đoạn 1991-1995 lên mức 13,5 tỉ USD giai đoạn 1996-2000 và
14,3 tỉ USD từ 2001 đến 2005 nhưng trong năm 2006 và 2007, vốn được giải ngân giảm
còn 8,7 tỉ USD.
Đóng góp của FDI vào GDP
GDP 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
Khu vực nhà nước 39.0 39.0 38.4 39.1 39.2 38.4 50.1 43.3
Ngoài khu vực nhà nước 47.7 48.0 48.7 46.4 45.6 45.7 33.6 40.7
FDI 13.3 13.0 13.8 14.5 15.2 15.9 16.3 16
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Với mục đính tạo một khung pháp lý vững chắc cho hoạt động FDI phù hợp với tiêu
chuẩn thế giới, Việt Nam đã kí và tham gia rất nhiều thỏa thuận song phương và đa
phương về đầu tư, ví dụ như những hiệp định xúc tiến và bảo vệ đầu tư với 46 nước và

vùng lãnh thổ, hiệp định khung ASEAN về đầu tư (AIA), hiệp định thương mại song
phương BTA với Hoa Kỳ trong đó có nói đến đặc quyền về đầu tư, hiệp ước thành lập
cơ quan bảo đảm đầu tư đa phương (MIGA) và các hiệp định đầu tư quốc tế có liên
quan. Nếu những điều khoản của hiệp định quốc tế không thống nhất với những điều
khoản của các công cụ luật điều chỉnh FDI thì sẽ chọn áp dụng các điều khoản của hiệp
định quốc tế.
Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào 7 tháng 11 năm 2006 với các cam kết bắt
đầu có hiệu lực từ 11 tháng 1 năm 2007. Hai tác động tích cực chủ yếu của việc là thành
viên của WTO đối với FDI gồm:
15
Thứ nhất, thuế nhập khẩu các hàng hóa phục vụ sản xuất trong nước cũng như cho
tiêu dùng tư nhân và chính phủ được giảm rõ rệt (trong nhiều trường hợp, mức thuế suất
áp dụng cho các đầu vào nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và các hàng hóa khác
như máy móc và thiết bị sản xuất hàng xuất khẩu được giảm đáng kể trong quá trình
đàm phán). Hơn nữa, các nhà xuất khẩu cũng được hoàn trả thuế nhập khẩu bị áp lên
đầu vào nguyên liệu dùng cho sản xuất hàng xuất khẩu của mình.
Thứ hai, thị trường dịch vụ của Việt Nam sẽ được tự do hóa. Theo cách phân loại
của WTO, điều khoản liên quan đến dịch vụ sẽ được chia thành bốn phương thức: (i) có
sự dịch chuyển qua biên giới (ví dụ như dịch vụ chuyển tiền điện tử giữa các quốc gia);
(ii) dịch vụ được tiêu dùng ở nước ngoài (ví dụ như dịch vụ du lịch); (iii) hiện diện
thương mại (ví dụ như đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam)
và (iv) hiện diện thể nhân ( ví dụ như người nước ngoài cung cấp dịch vụ tại Việt Nam).
Khi lĩnh vực dịch vụ được tự do hóa, đặc biệt dịch vụ ở phương thức (i) và (iv), sẽ ảnh
hưởng đến dòng vốn FDI vào Việt Nam. Đầu tiên, các phân ngành dịch vụ mà trước đây
không cho phép hoặc hạn chế vốn đầu tư nước ngoài (ví dụ như phân phối, vận tải, viễn
thông, tài chính, v.v) sẽ được tự do hóa rộng khắp (mặc dù còn một số điều kiện hạn chế
và một thời gian chuyển đổi từ 3 đến 5 năm).
Các ngành và khu vực đầu tư được hưởng ưu đãi
Chính phủ Việt Nam khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư và các ngành
và các vùng sau:

(1) Các ngành được hưởng ưu đãi khi đầu tư:
- Sản xuất vật liệu mới và năng lượng mới, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao,
công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và sản xuất các sản phẩm cơ khí;
- Giống cây trồng, trồng trọt, chăn nuôi và chế biến các sản phẩm nông lâm ngư
nghiệp, làm muối, tạo giống cây và vật nuôi mới.
- Sử dụng công nghệ cao và kĩ thuật tiên tiến, bảo vệ môi trường sinh thái và nghiên
cứ, phát triển cũng như tạo ra công nghệ cao.
- Các ngành cần nhiều lao động
- Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng và các dự án công nghiệp quan trọng có qui
mô lớn.
- Phát triển giáo dục, đào tạo, sức khỏe, thể thao, thể lực và văn hóa Việt Nam
- Phát triển các sản phẩm và ngành nghề truyền thống
- Các ngành sản xuất và dịch vụ khác
16
(2) Các vùng được nhận ưu đãi khi đầu tư:
- Các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn như vùng
núi, vùng sâu, vùng xa hoặc vùng kém phát triển.
- Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng
vốn đầu tư nước ngoài trong thời gian tới
-Cần quán triệt hơn nữa quan điểm của Đảng về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu
quả thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết Trung ương 9.
Thực sự coi đầu tư nước ngoài là một thành phần kinh tế, một bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, được khuyến khích phát triển lâu dài và bình đẳng với
các thành phần kinh tế khác. Trên cơ sở đó, thống nhất nhận thức và hành động giữa các
Bộ ngành, giữa Trung ương và địa phương trong việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn
đầu tư nước ngoài.
-Chính sách về đầu tư nước ngoài cần thống nhất, ổn định, minh bạch và dự đoán
trước được; các chính sách ban hành sau phải đảm bảo nguyên tắc kế thừa, không hồi tố
và hấp dẫn hơn trước.

-Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các dự án hoạt động hiệu quả có yêu cầu mở
rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá mục tiêu đầu tư phù hợp với quy
định của pháp luật về đầu tư nước ngoài và quy hoạch phát triển sản phẩm. Có những
chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt, kể cả các chính sách thí điểm đối với các Khu kinh tế
mở; với các dự án đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế quốc dân. Xây dựng
Chiến lược thu hút và sử dụng vốn FDI đến năm 2010 phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho từng năm, từng giai
đoạn.
17

×