Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

KỸ NĂNG TRÌNH CHIẾU POWERPOINT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.59 KB, 61 trang )





Bài 1
THAO TÁC CƠ BẢN
1. Khởi động PowerPoint:
Cách 1: Start - Programs - Microsoft Office - Microsoft Office PowerPoint 2003.
Cách 2: Start - Run: powerpnt. Enter
2. Tạo mới một trình chiếu (Presentation):
Cách 1: File - New.
Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + N
Ngay sau đó vùng tác nghiệp (Task Pane) sẽ hiện ra ở bên phải màn hình
Powerpoint cho phép bạn lựa chọn 1 trong các cách tạo mới một trình chiếu
(presentation).
* Blank presentation: Tạo mới một trình chiếu trống hoàn toàn, không có định
dạng, không có nội dung sẵn có
* From design template: Tạo một trình chiếu từ các mẫu có sẵn do Microsoft
cung cấp, các mẫu này bạn cũng có thể tải về tự mạng Internet hoặc tự thiết kế
theo ý mình.
* From AutoContent wizard : Tạo một trình chiếu theo mẫu nội dung có sẵn.
* From existing presentation : Tạo một trình chiếu từ các trình chiếu đã có
nội dung sẵn trước đó
* Photo album: Tạo một trình diễn bằng ảnh.
3. Lưu một trình chiếu:
Cách 1: Vào File - Save.
Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + S.
Mặc định, trong hầu hết các trường hợp file trình chiếu của bạn sẽ được lưu vào My Documents (thư mục
dành riêng cho người sử dụng - có trên mọi máy). bạn có thể chọn một thư mục khác, ổ đĩa khác để lưu
tùy theo nhu cầu sử dụng.
Gõ tên tài liệu vào mục filename, tên tài liệu nên gõ bằng tiếng Việt không dấu, không khoảng trắng


(hoặc dùng dấu gạch dưới _ thay khoảng trắng). Nhấn nút Save để kết thúc thao tác lưu.
bạn nên lưu tài liệu ngay khi mới bắt đầu thực hiện bài trình chiếu của mình để tránh sự cố mất điện làm
mất tài liệu của bạn. Sau khi thực hiện thao tác lưu, trong quá trình soạn thảo bạn chỉ cần nhấn tổ hợp
phím Ctrl + S hoặc nhấn vào nút trên thanh công cụ.
Nếu bạn mới bắt đầu sử dụng các phần mềm soạn thảo nói chung và phần mềm PowerPoint bạn phải cân
nhắc khi lưu mà xuất hiện thông báo như hình bên dưới. Thông báo này cảnh báo cho bạn biết bạn đang
lưu nội dung đang soạn thảo đè lên một tập tin trình chiếu khác. Chọn Yes thì nội dung mới sẽ thay thế
hoàn toàn nội dung cũ, vì vậy bạn phải cân nhắc thật kỹ thi thấy xuất hiện cảnh báo này.
4. Mở một trình chiếu:
Trong quá trình giảng dạy bạn phải thường xuyên chỉnh sửa bài giảng của mình ngày càng hoàn thiện để
nên thao tác mở trình chiếu là bắt buộc bạn phải thường xuyên thực hiện.
Trước tiên bạn phải xác định nơi lưu tài liệu của mình (ở thư mục nào, ổ đĩa nào, tên gì) để mở tài liệu
được nhanh hơn.
Cách 1: Mở trình duyệt file Windows Explorer, nhấn đúp vào tập tin trình chiếu cần mở, file trình chiếu có
phần mở rộng là .ppt, biểu tượng . Trong một số trường hợp nếu tên tập tin trình chiếu có tiếng Việt có
dấu khi bạn sử dụng cách này sẽ xuất hiện lỗi. Vì vậy khi lưu một trình chiếu nên lưu bằng tiếng Việt
không dấu để khi mở ra dễ dàng hơn.
Cách 2: Khởi động PowerPoint, vào File - Open. Chọn đường dẫn tập tin trình chiếu với sự trợ giúp của
hộp thoại Open. Nhấn đúp vào tập tin trình chiếu hoặc kích chọn
Cách 3: Khởi động PowerPoint, nhấn tổ hợp phím Ctrl + O. Dùng hộp thoại để mở tập tin trình chiếu của
bạn. bạn có thể chọn cùng lúc nhiều tập tin trình chiếu, nhấn Open để mở chúng cùng lúc.
5. Đóng cửa sổ trình chiếu:
Cách 1: Ctrl + W để đóng cửa sổ trình chiếu đang mở, Alt + F4 để đóng cửa sổ PowerPoint cùng với tất
cả các trình chiếu đang soạn thảo.
Cách 2: Nhấn vào nút ở góc trên cửa sổ.
Cách 3: Kích phải trên tiêu đề cửa sổ trình chiếu đang mở trên Taskbar. Chọn Close.

Cách 4: Kích đúp vào biểu tượng ở góc trái thanh tiêu đề cửa trình chiếu đang soạn thảo.
Lưu ý: Các thao tác đóng cửa sổ này bạn có thể áp dụng cho mọi cửa sổ khác.
6. Yêu cầu thực hành:

- Thời gian: 1 - 2 tiết.
- Yêu cầu: Thực hiện nhuần nhuyễn các thao tác cơ bản, đặt biệt là cách sử dụng các phím tắt trong thực
hiện các thao tác. Và bạn sẽ bắt gặp các phím tắt này trong hầu hết các phần mềm khác cùng chức năng
tương tự.
Designed by CHM Master Email:




Bài 2
GIỚI THIỆU CÁC CHỨC NĂNG CƠ BẢN
1. Cấu trúc màn hình PowerPoint:
Về cơ bản cấu trúc cửa sổ của PowerPoint có các thành phần cơ bản giống tất cả các cửa sổ của các phần
mềm soạn thảo khác. Có một vài khác biệt nhỏ là trong cửa sổ PowerPoint có các ô cửa sổ nhỏ bên trái
và bên phải giúp người sử dụng thao tác nhanh với các trang trình chiếu của mình, tên gọi của chúng là
task pane tạm dịch là vùng tác nghiệp.
2. Thanh công cụ:
Thanh công cụ là nơi tập hợp các lệnh thông dụng nhất từ thanh thực đơn lệnh thành các nút lệnh để
giúp người sử dụng thao tác nhanh.
• Standard chứa các lệnh cơ bản từ menu File, Edit.
• Formatting chứa các lệnh định dạng như thay đổi kiểu chữ, cỡ
chữ, màu nền, màu chữ, canh lề
• Control Toolbox các đối tượng điều khiểu bao gồm các nút lệnh,
các ô chữ (textbox), và các đối tượng dùng để điều khiển trình
chiếu - thường dùng trong việc kết hợp lập trình với PowerPoint.
• Drawing chứa các lệnh đồ họa như vẽ các ô chữ, các hình đồ họa
như trong các trình soạn thảo thông thường khác.
• Outlining chứa các lệnh làm việc với bản thảo trình chiếu.
• Picture dùng để định dạng hình ảnh, đối tượng đồ họa
• Reviewing, Revisions

• Tables and Borders dùng để làm việc với bảng và đường kẻ,
khung viền
• Task pane vùng tác nghiệp, là ô cửa sổ nằm ở góc phải màn hình.
• Visual Basic hiển thị cửa sổ lập trình, viết lệnh điều khiển trình
chiếu
• Web các công cụ dành cho web khi bạn muốn biến trình chiếu của
mình thành một trang web
• WordArt chữ nghệ thuật
Trong quá trình soạn thảo trình chiếu bạn nên hiển thị 3 thanh công cụ Standard, Formatting và Drawing
để thao tác nhanh với bản thảo của mình. Và nên tắt bớt những thanh công cụ khác nếu chưa thực sự
cần dùng đến chúng để có không gian soạn thảo rộng rãi hơn.
Để ẩn hiện các thanh công cụ bạn có thể dùng 1 trong 2 cách sau:
Cách 1: Vào menu View - Toolbars. Đánh dấu vào thanh công cụ cần hiển thị, bỏ đánh dấu để ẩn thanh
công cụ chưa sử dụng đến.
Cách 2: Kích phải trên thanh công cụ hoặc thanh menu, đánh dấu và thanh công cụ cần hiển thị và bỏ
đánh dấu thanh công cụ chưa dùng đến.
3. Soạn thảo
- Chọn một phương thức thể hiện phù hợp với nội dung cần trình bày bằng
cách kích chọn một layout trên vùng tác nghiệp (task pane) ở bên phải màn
hình soạn thảo như hình bên. Ví dụ: trang trình chiếu thể hiện tiêu đề bạn
chọn layout là title layout.
Lưu ý: Trong trường hợp không có Slide Layout ở bên phải màn hình bên
phải bạn kích phải trên thanh menu đánh dấu vào Task pane. Khi có Task
pane ở bên phải nhưng không phải là Slide Layout thì bạn kích vào mũi tên
gần dấu X, chọn Slide Layout.
- Các hình thức thể hiện chỉ là gợi ý, bạn có thể tạo một trang trình chiếu
(slide) với hình thức tùy thích miễn sao thể hiện hiệu quả nội dung cần trình
bày.
- Gõ nội dung vào các ô chữ hiển thị ở vùng soạn thảo giữa màn hình, số
lượng các ô chữ có thể thêm bớt tùy vào nội dung của bạn. Việc định dạng

các nội dung này bạn có thể làm tương tự như các phần mềm soạn thảo
thông thường khác, nên dùng thanh công cụ Formatting để thao tác nhanh
hơn.
- Nên sử dụng các font chữ thuộc bảng mã Unicode để khi chép sang máy
khác bạn không cần phải lo thiếu font chữ. Font nên dùng là Verdana.
4. Tạo mới slide:
Cách 1: Vào Insert - New Slide.
Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + M.
Cách 3: Kích vào nút trên thanh công cụ.
Chọn một layout phù hợp cho nội dung cần thể hiện và gõ nội dung vào phần soạn thảo.
5. Thay đổi vị trí các slide:
Bằng cách kích giữ chuột và kéo thả các silde trên phần cửa sổ bên trái màn hình soạn thảo bạn có thể
thay đổi vị trí các trang trình chiếu.
6. Trình chiếu.
Để xem kết quả soạn thảo bạn vào menu View - Slide Show hoặc nhấn phím F5. Để thoát phím ESC để
thoát khỏi màn hình trình chiếu trở về màn hình soạn thảo.
Để trình chiếu từ trang hiện tại trở về sau bạn dùng tổ hợp phím Shift + F5 hoặc
kích vào nút ở cuối phần cửa sổ bên trái màn hình soạn thảo.
Chức năng này bạn thường xuyên sử dụng khi bắt phải bắt đầu từ một slide không
phải là trang đầu tiên của bài giảng.


Designed by CHM Master Email:




Bài 3
LÀM VIỆC VỚI TEXTBOX, AUTOSHAPE
Tất cả các nội dung trong trình chiếu đều phải đặt trong các textbox, vì vậy làm việc với textbox là một

yêu cầu tất yếu để soạn thảo các nội dung trình chiếu nhanh, hiệu quả.
1. Hiển thị thanh công cụ Drawing
Để thao tác nhanh với các đối tượng textbox, autoshape chúng ta nên hiển thị thanh công cụ Drawing
bằng cách kích phải trên menu, đánh dấu chọn Drawing. Khi đó thanh công cụ Drawing sẽ xuất hiện phía
góc dưới màn hình soạn thảo.
2. Textbox
Kích chọn nút trên thanh công cụ Drawing. Kích chuột kéo vào vùng soạn thảo
tại vị trí bất kỳ.
Để thay đổi màu nền của textbox, kích vào mũi tên màu đen nhỏ ngay cạnh biểu
tượng để chọn một màu thích hợp cho textbox.
• Chọn No Fill để màu nền của textbox trong suốt.
• Chọn Automatic để lấy màu nền mặc định.
• Chọn 1 trong các màu có sẵn. Nếu các màu có sẵn không thích
hợp, có thể kích vào nút More Fill Colors để chọn một màu thích
hợp hơn trong bảng màu.
• Kích chọn Fill Effects để chọn các hiệu ứng đặc biệt khác.
Để thay đổi màu đường viền bao quanh textbox, kích chọn mũi tên màu đen nhỏ
ngay cạnh bên biểu tượng . Cách chọn màu tương tự như chọn màu nền. Để
mất đường viền bao quanh textbox chọn No Line trong bảng màu.
Trong trường hợp sử dụng các textbox để chứa một nội dung chú thích cho một
nội dung khác thì nên chọn tại là No Fill để mất màu nền, và chọn tại
để mất đường viền bao quanh textbox.
Để thay đổi màu chữ, kích chọn mũi tên màu đen ngay cạnh bên biểu tượng
trên thanh công cụ Drawing. Chọn một màu thích hợp đảm bảo không trùng
với màu nền của trang trình chiếu và màu nền của textbox đó. Nên sử dụng các
màu sáng, có độ tương phản cao để sử dụng phù hợp trong mọi đều kiện ánh
sách giúp học sinh, sinh viên dễ theo dõi.
Ngoài ra bạn còn có thể thay đổi kích thước, hình dạng các đường viền, các hiệu ứng 3D, đổ bóng để
làm cho nội dung bên trong textbox nổi bật hơn.
Để lần sau khi kích chọn một textbox mới thì textbox có định dạng giống textbox hiện tại thì kích phải tại

vị trí các đường khung của textbox, sao cho xuất hiện menu ngữ cảnh. Chọn Set Autoshape Defaults.
3. Autoshape
Autoshape giúp bạn làm cho nội dung sinh động hơn, giúp bạn thể hiện sơ đồ,
nội dung đặc biệt, . Kích vào nút Autoshapes trên thanh công cụ Drawing để
chọn một hình thích hợp cho nội dung của bạn và kích giữ chuột vẽ vào vùng
soạn thảo.
Các thao tác định dạng đường viền, màu nền đều tương tự như với các
textbox như đã hướng dẫn ở phần trên.
Mặc định khi bạn vẽ xong một autoshape thì vẫn chưa thể gõ chữ vào bên
trong nó, kích phải chọn Add text trên menu ngữ cảnh để gõ nội dung vào
bên trong Autoshape.
Kinh nghiệm cho thấy khi đưa một nội dung vào Autoshape thì nội dung đó
khó nằm giữa hình, vì vậy bạn nên kết hợp một textbox chứa nội dung không
màu nền, không đường kẻ và đè lên Autoshape.
4. Thay đổi kích thước
Đưa con trỏ và vị trí các biên của textbox, autoshape cần thay đổi kích thước, khi xuất hiện con trỏ dạng:
, , , thì nhấn giữ chuột để thay đổi độ rộng. Kết hợp phím Alt và kéo chuột sẽ giúp bạn thay đổi
được kích thước theo ý muốn.
5. Thay đổi vị trí
Kích chọn textbox, autoshape tại vị trí các đường biên của chúng sau cho xuất hiện con trỏ di chuyển ,
giữa chuột và kéo hình đến vị trí mới. Kết hợp phím Alt và chuột để di chuyển hình đến vị trí mới dễ dàng
và chuẩn xác hơn.
Trong một số trường hợp nếu bạn khó chọn hình thì kích chuột vào nút trên thanh
công cụ Drawing và giữ chuột kéo quanh đối tượng cần chọn. Cách này cũng có thể
dùng để chọn nhiều đối tượng cùng lúc thay vì nhấn phím Shift để chọn từng đối
tượng 1.
Lưu ý: Trong khi thao tác với textbox, autoshape cũng như các đối tượng đồ họa khác trong PowerPoint
bạn phải phân biệt thao tác chọn nội dung bên trong đối tượng hay chọn đối tượng để làm việc. Nếu
chọn đối tượng để làm việc thì phải đưa con trỏ tới vị trí biên của đối tượng đó đến khi xuất hiện con trỏ
4 chiều rồi mới kích chọn.

6. Xoay chiều
Kích chuột chọn textbox, autoshape hoặc đối tượng đồ họa khác cần xoay chiều khi xuất
hiện con trỏ 4 chiều . Để xoay chiều hình bạn kích giữ chuột tại nút màu xanh ngay
trên hình đó, giữ chuột và xoay theo chiều bất kỳ.
7. Nhóm các đối tượng
Trong quá trình soạn thảo trình chiếu có thể bạn sử dụng nhiều
hình ảnh, textbox, autoshape để minh họa cho một nội dung, để
tránh trường hợp khi sao chép, thay đổi làm ảnh hướng đến vị trí
các đối tượng đồ họa bạn nên nhóm chúng thành một nhóm bằng
cách chọn tất cả các đối tượng đồ họa liên quan, kích phải chọn
Grouping - Group.
Khi cần sửa chữa một các đối tượng nào bên trong nhóm thì kích
phải trên nhóm chọn lệnh phân rã: Grouping - Ungroup. Sửa
xong nên nhóm lại bằng cách kích phải trên đối tượng đồ họa đó
chọn Grouping - Regroup để phục hồi lại trạng thái nhóm các đối
tượng như trước lúc sửa chữa.

8. Thực hành
- Yêu cầu nắm vững nguyên tắc chọn các đối tượng đồ họa để làm việc.
- Cách làm một hình ảnh có định dạng mẫu để các hình tiếp sau có định dạng giống nó.
- Cách hiển thị và sử dụng thanh công cụ Drawing để thao tác nhanh với các đối tượng đồ họa
- Cách nhóm các đối tượng đồ họa lại để khi di chuyển không bị lệch.
- Sử dụng phím Alt kết hợp với chuột để thay đổi kích thước, vị trí của các đối tượng đồ họa (so sánh việc
có và không có sử dụng phím Alt bạn các thao tác này).


Designed by CHM Master Email:





Bài 4
LÀM VIỆC VỚI HÌNH ẢNH
Hình ảnh cũng là đối tượng thường được sử dụng thường xuyên trong trình chiếu của bạn, bài này hướng
dẫn bạn một số kỹ năng cơ bản với hình ảnh.
1. Chuẩn bị
Để nội dung phong phú bạn nên chuẩn bị trước các hình ảnh minh họa từ nhiều nguồn khác nhau như tự
thiết kế bằng các phần mềm chuyên dụng như Photoshop, Corel, ; từ mạng Internet; chụp từ màn
hình; từ ClipArt có sẵn của bộ Office.
Cần phải chọn những hình minh họa phụ hợp với chủ đề đang trình bày, không nên chèn các hình có tính
giải trí vào bài giảng làm người học phân tán tâm lý không tập trung vào bài giảng. Nên sử dụng hình có
nền đơn giản phù hợp với nền trang trình chiếu và nên sửa lại màu chữ phù hợp để tránh trường hợp
hình ảnh che mất nội dung.
2. Sử dụng ClipArt
Khi bộ Office của bạn được cài đầy đủ các thành phần thì mới có các hình ảnh có
sẵn trong Clipart và trình quản lý hình ảnh Clipart. Nếu không có bạn phải đưa
đĩa cài đặt Office vào ổ CD để cài bổ sung.
Clipart sẽ xuất hiện tại vùng tác nghiệp (task pane) ở phần cửa sổ bên phải giúp
bạn tìm kiếm nhanh một hình ảnh theo chủ đề, theo phân loại.
Nếu không muốn tìm kiếm theo tên, bạn có kích vào nút Organize clips để khởi
động trình quản lý hình ảnh. Những hình ảnh của clipart được phân loại theo chủ
đề và tổ chức dưới dạng cây.
Chọn hình phù hợp với nội dung cần minh họa, kích phải trên hình chọn lệnh
Copy, đóng cửa sổ trình quản lý ClipArt để trở về màn hình soạn thảo trình
chiếu. Nhấn Ctrl + V để dán hình ảnh từ ClipArt.
Trong trường hợp muốn lấy nhiều hình từ ClipArt thì bạn chỉ cần thu nhỏ cửa sổ
trình quản lý Clipart không nên tắt.

Các thao tác di chuyển, thay đổi kích thước, xoay chiều hình ảnh tương tự như cách làm việc với textbox
và autoshape đã hướng dẫn tại bài 2.

3. Chèn hình từ file
Nếu bạn có một bộ sưu tập hình chuẩn bị trước cho nội dung trình bày thì nên tổ
chức các hình ảnh vào một thư mục riêng biệt, đặt tên là hinhanh, pic, gif để dễ
dàng tìm kiếm và sử dụng cho slide của bạn khi cần.
Từ màn hình soạn thảo và menu Insert - Picture - From file. Chọn đến file hình ảnh
cần đưa vào minh họa, nhấn nút Insert.
Để xem trước hình dưới dạng thu nhỏ trong hộp thoại Insert Pictures này bạn kích
nút Views ở phần thanh công cụ của hộp thoại, chọn Thumbnails. Để xem hình ảnh
với kích cỡ nguyên mẫu chọn Preview.
4. Hình chụp từ màn hình
Bạn cũng có thể chụp hình màn hình của phần mềm khác, hoặc chụp
hình từ đoạn film đang chiếu trên màn hình máy bạn bằng cách nhấn
phím Print Screen . Ngay sau khi nhấn phím nội dung trên màn hình
sẽ chuyển vào bộ nhớ tạm, nếu muốn đưa hình ảnh đó vào slide của
bạn thì từ màn hình soạn thảo nhấn Ctrl + V để dán nội dung vừa
chụp vào phần nội dụng của bạn.
Sử dụng phím Alt + Print Screen để chụp hình các hộp thoại, cửa sổ con đang nổi lên trên cùng trên màn
hình của bạn.
Đối với máy xách tay sử dụng phím Fn + Print Screen để chụp màn hình.
5. Cắt xén hình
Sau khi chèn hình vào trang trình chiếu, trong
trường hợp bạn chỉ cần lấy một phần của hình ảnh
mới đưa vào thì có thể cắt xén bớt các phần thừa đi.
Trước tiên bạn phải hiển thị thanh công cụ chuyên
dùng Picture bằng cách kích phải trên thanh menu,
đánh dấu chọn Picure.
Kích chọn hình cần cắt xén, chọn nút Crop: trên
thanh công cụ Picture. Nhấn giữ chuột tại vị trí các
biên của hình để xén hình. Để xén được hình ảnh với
kích thước chính xác bạn nên sử dụng kết hợp phím

Alt + chuột.
6. Định dạng hình ảnh
Để hình ảnh ăn khớp với nội dung trình chiếu thì bạn nên sử dụng các nút trên thanh công cụ Picture; sử
dụng nút để tăng độ tương phản, nút để giảm độ tương phản, nút để tăng độ sáng, nút để
giảm độ sáng của hình sao cho hình ảnh chèn vào hài hòa với nội dung và các hình khác hiện có trong
trang trình chiếu của bạn.
7. Làm ảnh có màu nền trong suốt
Khi chèn hình có nền không trùng với màu nền của slide sẽ làm
mất tính thẩm mỹ của slide của bạn. Sử dụng chức năng làm
màu nền của hình thành trong suốt để hình ảnh hợp với slide
hơn. bạn kích chọn hình, kích nút trên thanh công cụ Picture,
dùng chuột kích vào phần nền cần làm trong suốt để mất nền.
Ví dụ ở hình bên dùng kích vào phần nền trắng ở hình 1 sẽ ra
hình 2.
8. Thực hành
- Chuẩn bị thư mục hình ảnh phù hợp với nội dung trình chiếu, kể cả những hình sưu tầm được từ
Internet cũng nên đưa vào một thư mục để dễ dàng tìm kiếm và sử dụng cho các slide.
- Thực hành thao tác chèn hình từ nhiều nguồn, xóa hình không cần thiết từ slide
- Thực hành kết hợp phím Alt + chuột trong việc xén hình, di chuyển vị trí hình
- Dùng thanh công cụ Picture để định dạng nhanh hình ảnh sao cho ăn khớp với nội dung cần trình bày
trong slide.


Designed by CHM Master Email:




Bài 5
MOVIES & SOUND

1. Chuẩn bị
- Chuẩn bị các đoạn video và âm thanh minh họa cho chủ đề của bạn cần trình bày và tổ chức nó vào
một thư mục riêng và luôn chép kèm theo file trình chiếu của bạn vì file video không lưu vào file trình
chiếu như đối với hình ảnh và các đối tượng đồ họa khác.
- Những đoạn video và âm thanh nên sử dụng các định dạng thông thường mà phần mềm Windows
Media có thể mở được. Nếu sử dụng các định dạng khác bạn có thể không mở được file video hoặc âm
thanh.
- Video và âm thanh có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau như cắt lấy từ một bộ video, sưu tầm từ mạng
Internet, từ máy quay kỹ thuật số, hoặc dùng phần mềm ghi lại hoạt động trên màn hình của chính máy
bạn
2. Chèn video
Vào Insert - Movies and sounds > Movies
from File
Tìm đến file video bạn đã chuẩn bị trước, chọn
Open tương tự cách chèn hình ảnh thông thường.
Ngay sau đó sẽ xuất hiện một hộp thoại hỏi bạn
muốn chạy đoạn video lên một cách tự động
(kích nút Automatically) hay muốn chạy khi bạn
kích chuột vào (kích nút When Clicked).
2.1 Xem video trong màn hình thiết kế Slide
Trong trường hợp bạn cần xem trước đoạn video trong màn hình thiết kế. Kích phải vào đoạn video vừa
chèn vào trên Slide. Chọn Play movie.
bạn có thể thay đổi độ rộng màn hình đoạn video tùy ý sao cho phù hợp với nội dung còn lại trong slide.
Đưa con trỏ đến các vị trí biên của đoạn video, xuất hiện mũi tên 2 chiều kéo để thay đổi độ rộng.
2.2 Chọn cách thể hiện movie
Kích phải trên đoạn movie trên màn hình thiết kế slide. Chọn
Edit Movie Object.
- Loop until stopped: lặp lại đoạn video cho đến khi chuyển
qua slide khác.
- Rewind movie when done playing: trả lại cửa sổ video

giống như trạng thái ban đầu sau khi chạy xong đoạn video đó.
- Hide while not playing: Ẩn đoạn movie khi ở trạng thái
không chạy.
- Zoom to full screen: chạy đoạn video ở chế độ toàn màn
hình.
- Kích vào nút để chọn mức âm thanh khi chạy đoạn video.
3. Chèn âm thanh
Vào menu Insert - Movies and sounds. Chọn Sound From File.
Chọn tập tin âm thanh cần chèn vào slide. Chọn Open.
Sau khi chèn xong đoạn âm thanh sẽ hiện ra biểu tượng hình chiếc
loa.
- Để nghe trước file âm thanh vừa chèn trong màn hình soạn thảo
slide: kích phải chọn Play sound.
- Để đặt chế độ thể hiện file âm thanh, kích phải chọn Edit Sound
Object. Các lựa chọn giống như lựa chọn của đoạn video.





Designed by CHM Master Email:
Bài 6
LÀM VIỆC VỚI SLIDE
1. Sử dụng template
Mặc định trong PowerPoint có nhiều mẫu với định dạng sẵn để người dùng
có thể chọn sử dụng phù hợp với nội dung cần trình bày của mình.
Sau khi tạo mới một trình chiếu, vào menu Format - Slide Desgin, ngay đó
xuất hiện các mẫu có sẵn trong vùng tác nghiệp (task pane), kích chuột
vào các mẫu để xem và chọn mẫu phù hợp với nội dung của bạn.
Nếu sử dụng một mẫu khác mà bạn đã lưu ở một thư mục khác của riêng

mình thì nhấn nút Browse ở cuối vùng tác nghiệp.
Các mẫu (template) này bạn có thể bổ sung thêm vào máy của bạn bằng
cách vào www.microsoft.com để tải về hoặc dùng từ khóa "free
powerpoint template" trong www.google.com.vn để tìm những website
cho bạn tải những mẫu Powerpoint miễn phí.
Để chọn một mẫu cho riêng một slide đang chọn thì kích phải chuột trên
các mẫu trong vùng tác nghiệp, chọn Apply to Selected Slides.


2. Chọn layout
Tùy nội dung cần trình bày mỗi trang trình chiếu cần có một phương thức thể hiện riêng. Để chọn
layout cho trang slide của bạn vào menu Format - Slide layout. Vùng tác nghiệp (task pane) sẽ hiện ra
các layout để bạn chọn cho trang slide của mình.
Nếu các layout có sẵn không thích hợp thì bạn có thể dùng một layout trắng, không có định dạng và tự
thiết kế theo nội dung cần của trang trình chiếu.
3. Màu nền cho slide
Vào menu Format - Background. Kích vào ô có nút mũi tên để chọn
một màu thích hợp có sẵn.
- Automatic: màu nền mặc định theo mẫu đã chọn.
- More colors để xuất hiện bảng màu đầy đủ nếu các màu có sẵn
không phù hợp.
Nhấn Apply để cập nhật màu nền vừa chọn cho trang slide hiện tại.
Nhấn Apply to All để cập nhật màu nền vừa chọn cho tất cả các
trang slide hiện có.
Nhấn Cancel để bỏ qua thao tác chọn màu nền và trở về màn hình
soạn thảo.
4. Hình nền cho slide
Nếu các màu nền, hình nền của mẫu có sẵn không phù
hợp, bạn có thể thay thế bằng một hình ảnh do bạn tự
thiết kế hoặc sưu tầm từ Internet

Vào menu Format - Backgroup. Kích chọn ô chọn màu
nền như phần trên. Chọn Fill Effects.
Trong hộp thoại Fill Effects (hình bên), kích chọn thẻ
Picture. Nhấn nút Select Picture, chọn hình ảnh thích hợp
để làm nền cho trang trình chiếu.
Nhấn OK. Chọn Apply để chọn hình làm nền cho 1 slide
đang làm việc, Chọn Apply to All để chọn hình làm nền
cho tất cả các trang slide hiện có.
Để có một slide thẩm mỹ, có hiệu quả bạn nên sử dụng
các hình ảnh ít chi tiết, hình có màu sáng và phải thể
hiện được chỉ đề của bài giảng.
5. Hiệu ứng cho nền slide
Nếu không có hình nền phù hợp bạn có thể sử dụng một số hiệu ứng cho sẵn để làm cho nền slide
không đơn điệu, thẩm mỹ hơn, làm nổi bật nội dung cần trình bày.
Cũng vào menu Format - Background, kích chọn ô chọn màu. Chọn Fill Effect, chọn các thẻ Gradient,
Texture, và Pattern để chọn một kiểu hiệu ứng phù hợp.
6. Canh lề nội dung
Kích chọn texbox, shape chứa nội dung cần canh lề trong slide. Vào menu Formart, Aligment.
• Align Left (hoặc Ctrl + L): canh trái
• Center (hoặc Ctrl + E): canh đều
• Align Right( hoặc Ctrl + R): canh phải
• Justify: canh đều
Hoặc sử dụng các nút , , , trên thanh công cụ Formatting để định dạng nhanh hơn. Nhưng
mặc định nút không hiển thị trên thanh công cụ Formating. bạn kích phải trên thanh công cụ hoặc
trên thanh menu, chọn Customize, chọn thẻ Command trong hộp thoại Customize, chọn lệnh Format,
tìm đến nút trong phần cửa sổ bên phải, giữ chuột và kéo nó đến vị trí sát bên nút Right trên
thanh công cụ Formatting, nhấn Close trên hộp thoại.
7. Thay đổi vị trí Slide
Để bố cục nội dung logic thì đôi lúc bạn cần phải đổi vị trí các nội dung trong bài
giảng của mình. Kích giữ chuột vào dạng thu nhỏ slide ở ô cửa sổ bên trái màn

hình soạn thảo và đẩy slide đến vị trí mới.
Nếu ô cửa sổ này ở dạng hiển thị khác không như hình bên thì bạn vào menu View
- Normal. Hoặc kích vào nút ở góc bên trái cuối ô cửa sổ.
8. Xóa slide
- Kích phải trên slide trong ô cửa sổ bên trái màn hình soạn thảo chọn Delete
Slide.
- Để chọn nhiều silde cùng lúc sử dụng phím Shift hoặc Ctrl kết hợp với kích chuột
vào slide cần xóa. Kích phải chọn Delete.
9. Thực hành
- Tạo nhiều trang slide với mỗi trang là một mẫu khác nhau.
- Sử dụng hình nền và hiệu ứng cho từng slide.
Bài 7
SLIDE MASTER
Slide master là một yếu tố cấu thành một mẫu slide, slide master lưu trữ các thông tin về định dạng
font chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí các đối tượng, màu nền, hình nền
Slide master còn cho phép người sử dụng chèn vào các đối tượng đồ họa, các siêu liên kết để dùng
chung cho tất cả các slide trong trình chiếu của bạn.
Bạn có thể tự thiết kế một mẫu slide dùng chung cho tất cả các trang trình chiếu của mình bằng cách
chỉnh sửa slide master.
1. Chỉnh sửa slide master
Vào View - Master - Slide Master.
Kích chuột vào các vùng tiêu đề, nội dung, để thay đổi định dạng, thay đổi vị trí, kích thước của
chúng.
Ví dụ:
- Để tất cả các slide của bạn tạo ra đều sử dụng tiêu đề màu xanh thì bạn kích vào vùng tiêu đề ở trên
cùng, chọn màu chữ của nó màu xanh.
- Ví dụ để tất cả các nội dung của slide mặc định đều sử dụng font chữ là Verdana thì bạn kích chọn
vùng nội dung ở giữa, chọn font Verdana, cỡ chữ
Sau khi chỉnh sửa xong nhấn nút Close Master View trên thanh
công cụ Slide Master.

2. Sử dụng slide master
Kích nút trên thanh công cụ để tạo mới một slide, slide mới sẽ có định dạng và vị trí các
thành phần giống như slide master bạn vừa chỉnh sửa.
3. Ứng dụng slide master
Ứng dụng slide master để đưa một logo của cơ quan, công ty của bạn vào trình chiếu để mỗi trang đều
có một logo hiện trên đó mà bạn không phải chèn logo mỗi khi tạo một slide mới.
Vào View - Master - Slide Master như phần 1. Vào Insert - Picture - From file và chỉ đến file hình logo
hoặc biểu ngữ cần đưa vào slide.
Dùng thanh công cụ Picture để định dạng hình ảnh phù hợp với màu nền, xem xét sử dụng công cụ
làm mất màu nền để logo ăn khớp với nền của slide. Xem lại bài 4
Nhấn nút Close Master View để kết thúc thao tác chỉnh sửa. Bây giờ mỗi khi bạn tạo mới một slide thì
sẽ xuất hiện logo, biểu ngữ hoặc hình ảnh mà đã đưa vào Slide Master.
Bài 8
HYPERLINK
1. Khái niệm hyperlink
Hyperlink dùng để liên kết đến một tài liệu trên mạng Internet, trên mạng nội bộ, hoặc trên máy của
bạn bằng cách lưu lại đường dẫn đến tài liệu. Khi kích vào hyperlink sẽ dẫn đến trang web theo địa chỉ
đã lưu hoặc mở một tài liệu trong đường dẫn.
Sử dụng hyperlink trong powerpoint để liên kết đến các slide, đến một trình chiếu khác, đến một tập
tin minh họa, hoặc đến một trang web trên internet để làm cho bài giảng phong phú, dễ hiểu với người
học.
Hyperlink còn giúp bạn liên kết đến một vị trí được đánh dấu (bookmark) bên trong một tài liệu. Ví dụ
bạn dùng một file Excel để làm các bài tập thực hành và đánh dấu từng bài tập trong đó. Khi cần liên
kết đến tài liệu nào chỉ cần tạo một hyperlink đến bài tập đó từ trình chiếu của bạn.
2. Khái niệm về bookmark
Bookmark là một từ, đoạn, một đối tượng trong một tài liệu được đánh đấu với một tên riêng để phân
biệt với các vùng khác. Chúng ta hãy hiểu nôm na bookmark giống như việc người ta đặt tên cho các
khu hành chính vậy.
Tùy theo nhu cầu sử dụng số lượng bookmark trong mỗi tài liệu là không hạn chế miễn sao không
trùng tên giữa chúng.

3. Tạo hyperlink trong trình chiếu
- Kích phải trên một đối tượng bất kỳ trong slide như chữ viết, hình ảnh, shape, để tạo hyperlink liên
kết đến một website, một văn bản, hoặc một trang slide khác trong trình chiếu hiện tại của bạn. Chọn
Hyperlink (hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl + K).
3.1 Tạo liên kết đến một trang silde khác trong trình chiếu hiện tại
Công dụng:
- Sử dụng liên kết slide - slide để mô tả cụ thể vấn đề bạn đang trình bày, ví dụ trình chiếu cho một ví
dụ.
- Người ta thường dùng liên kết slide - slide để di chuyển nhanh đến các chương mục trong trình chiếu
bằng một dãy các hypelink có trong mỗi slide. Trong trường hợp muốn có một dãy hyperlink liên kết
đến các đường dẫn giống nhau trong tất cả các slide thì hãy sử dụng slide master, dùng các texbox
hoặc shapes để nhúng vào slide master.
- Không nên sử dụng hyperlink liên kết lòng vòng quá nhiều lần trong slide làm cho người học khó theo
dõi, nội dung trình bày không logic.
Thực hiện
- Từ hộp thoại tạo hyperlink kích nút Place in this document trong phần cửa sổ bên trái. Chọn một slide
cần liên kết đến trong danh sách các trang slide hiện trong phần cửa sổ giữa hộp thoại.
- Nhấn nút Screen tip để gõ lời hướng dẫn khi bạn rê chuột đến hyperlink (nếu cần).
- Nhấn OK để hoàn tất thao tác. Lưu ý hyperlink chỉ hoạt động khi bạn trình chiếu nó lên.
3.2 Tạo liên kết đến một website
Từ hộp thoại tạo hyperlink. Kích chọn Existing file or Web page. Gõ đường link vào ô Addresss. Chỉ
sử dụng liên kết website trong bài giảng khi bạn chắc là máy mình sử dụng tại phòng học có kết nối
internet.
3.3 Tạo liên kết đến một file
* Công dụng:
- Sử dụng liên kết đến một tập tin để minh họa cho bài giảng của bạn.
* Thực hiện:
- Trong hộp thoại tạo hyperlink, chọn Existing file or Web page trong
phần cửa sổ bên trái hộp thoại. Kích nút tại mục Look in để chỉ đến tập
tin chứa nội dung cần liên kết.

- Để liên kết đến mục vùng xác định trong tập tin đã được đánh dấu bằng
bookmark. Sau khi chọn tập tin cần liên kết, nhấn nút Bookmark ở phía
bên phải hộp thoại Hyperlink, kích chọn bookmark cần liên kết đến. Nhấn
OK.
- Khi liên kết với một file bạn phải xác định trong máy có phần mềm hỗ trợ
để mở file đó chưa, nếu không có khi kích vào hyperlink trên trình chiếu sẽ
báo lỗi.
Ví dụ khi liên kết với một file .pdf máy bạn phải cài phần mềm đọc được file này Acrobat Reader. Khi
liên kết với một file video máy bạn cần phải có các phần mềm mở được nhiều dạng file video như
Herosoft, Quick Time, Real Player,
Lưu ý !:
• Bạn phải chép kèm theo các file mà bạn sử dụng hyperlink để hỗ trợ cho bài giảng và tổ
chức chúng vào cùng một thư mục với thư mục chứa bài giảng.
• Nếu dùng ví dụ minh họa thì nên sử dụng một file ví dụ duy nhất, trong file đó sử dụng
bookmark (Insert - Bookmark trong trình soạn thảo file đó) để đánh dấu từng ví dụ. Từ
trong trình chiếu bạn chỉ cần tạo hyperlink
Bài 9
SỬ DỤNG HIỆU ỨNG TRÌNH CHIẾU
Sử dụng hiệu ứng cho nội dung trình chiếu là phần rất quan trọng để làm bài giảng điện tử của bạn
sinh động, có sức hút đối với người đọc.
1. Phân loại hiệu ứng: Các hiệu ứng của Powerpoint có thể tạm phân loại thành 4 nhóm theo cách tổ
chức trên menu:
• Entrance các loại hiệu ứng xuất hiện từ ngoài vào. Nội dung sẽ ẩn
và xuất hiện khi bạn kích chuột.
• Emphasis các hiệu ứng tạo ấn tượng như đổi màu, thay đổi cỡ
chữ, kiểu chữ, rung
• Exit các hiệu ứng làm nội dung xuất hiện rồi biến mất khỏi màn
hình trình chiếu.
• Motion Paths các hiện ứng xuất hiện theo đường mà người sử
dụng chỉ ra. Ví dụ có thể vẽ để một nội dung chạy lòng vòng trên

màn hình.
2. Tạo hiệu ứng:
- Chọn 1 hoặc nhiều đối tượng cùng lúc trong slide cần tạo hiệu
ứng khi trình chiếu.
- Kích phải, chọn Custom Animation. Các thao tác tiếp theo
bạn sẽ thực hiện tại vùng tác nghiệp bên phải màn hình soạn
thảo.
- Kích nút trong vùng tác nghiệp và chọn một loại
hiệu ứng thích hợp từ các nhóm hiệu ứng hiện ra ngay sau đó.
Khi bạn kích chọn một hiệu ứng nó sẽ trình chiếu ngay trên slide,
bạn chọn hiệu ứng thích hợp thì dừng lại, không cần phải nhớ
hiệu ứng đó tên gì, nghĩa gì.
- Trong mỗi nhóm hiệu ứng chỉ xuất hiện một vài hiệu ứng, để
chọn nhiều hiệu ứng hơn nhấn nút More Effects (xem hình
bên) để chọn nhiều hiệu ứng khác.
3. Xóa hiệu ứng
Kích chọn hiệu ứng trong danh sách các hiệu ứng trong vùng
tác nghiệp. Nhấn nút Remove.
Dùng phím Shift kết hợp với chuột để chọn và xóa nhiều hiệu
ứng cùng lúc.
4. Thay đổi hiệu ứng
Khi cần thay đổi hiệu ứng cho một đối tượng nào đã chọn, bạn
không cần phải xóa hiệu ứng đó mà chỉ chọn và nhấn nút
tại vị trí nút Add Effect trong vùng tác nghiệp
(Custom Animation).
5. Chọn cách khởi động hiệu ứng
Mặc định khi muốn thực hiện hiệu ứng khi trình chiếu bạn phải click chuột, hoặc nhấn nút mũi tên tới.
bạn có thể kích chọn vào nút Start trong vùng tác nghiệp Custom Animation.
• Chọn With Previous để thực hiện hiệu ứng ngay sau hiệu ứng trước.
• Chọn After Previous để thực hiện hiệu ứng sau hiệu ứng trước một khoảng thời

gian tính bằng giây do bạn thiết lập bằng cách nhấn đúp vào hiệu ứng trong danh
sách. Kích chọn thẻ Timing trong hộp thoại, chọn số trễ để xuất hiện hiệu ứng
sau hiệu ứng trước tại mục Delay.
6. Chọn hướng xuất hiện cho hiệu ứng
Tùy theo nhóm hiệu ứng, từng hiệu ứng cụ thể mà hướng xuất phát
các hiệu ứng khác nhau. Để chọn hướng bắt đầu khởi động hiệu ứng,
từng vùng tác nghiệp task pane, kích chọn một trong các vị trí xuất
phát của hiệu ứng đó tại mục Direction.
Lưu ý!
- Trong một trang slide bạn không nên chọn nhiều hướng xuất phát
cho các hiệu ứng khác dẫn đến sự mất tập trung của người học vào
nội dung.
- Không nên chọn các hiệu ứng quá cầu kỳ, phức tạp.
Mục chọn Giải thích
In Từ ngoài vào trong
Out Từ trong ra ngoài
From bottom Từ dưới lên
From Left Từ bên trái qua phải
From Right Từ bên phải qua trái
From Top Từ trên đỉnh xuống
From Bottom-Left Từ góc dưới bên trái
From Bottom-Right Từ góc dưới bên phải
From Top-Left Từ góc trên bên trái
From Top-Right Từ góc trên bên phải
7. Chọn tốc độ hiệu ứng
Mặc định, khi chèn một hiệu ứng thì tốc độ xuất hiện của nó là rất nhanh, kết quả là có hiệu ứng
nhưng người quan sát gần như không theo dõi được. Để thay đổi tốc độ xuất hiện hiệu ứng, bạn kích
chọn mục Speed trong vùng tác vụ Custom Amination. Chọn một trong các mức tốc độ có trong
danh sách.
Tốc độ Giải thích

Very Slow Rất chậm
Slow Chậm
Medium Trung bình
Fast Nhanh
Very Fast Rất nhanh
Trong mọi trường hợp, bạn nên chọn tốc độ Medium là hợp lý nhất.
8. Lặp lại một hiệu ứng
Kích phải trên hiệu ứng cần lặp, chọn Timing ,
chọn các thông số trong hộp thoại theo yêu cầu
của bạn. Trong đó:
• Start: Cách bắt đầu hiệu ứng.
• Speed: tốc độ xuất hiện hiệu ứng.
• Delay: thời gian nghĩ giữa 2 lần
lặp của hiệu ứng tính bằng giây.
• Repeat: số lần lặp lại hiệu ứng,
chọn Until Next Click lặp đến khi
kích sang hiệu ứng kế tiếp, chọn
Until End of Slide lặp đến khi
sang trang slide khác.

9. Hiệu ứng cho từng đoạn văn bản trong textbox
Thông thường khi bạn mới bắt đầu với PowerPoint
để tạo hiệu ứng cho một đoạn văn bản thì bạn thường
đưa mỗi đoạn văn bản vào một textbox riêng rẽ, thao
tác này sẽ làm mất thời gian của bạn. bạn có thể đưa
tất cả các đoạn văn bản trong slide vào một textbox
duy nhất và chỉ định cách thể hiện hiệu ứng để tất cả
các đoạn văn bản trong textbox có hiệu ứng chung
hoặc riêng cho từng đoạn.
- Chọn một hiệu ứng cho toàn bộ textbox.

- Kích phải trên hiệu ứng vừa chọn trong vùng tác nghiệp, chọn Effect Options , chọn thẻ Text
Amination. Trong mục Group text chọn:
• As one object: cả textbox như một đối tượng
• All paragraphs at one: tất cả các đoạn xuất hiện một lần
• By 1st level paragrahps: hiệu ứng cho những đoạn cấp 1
• By 2st level paragrahps: hiệu ứng đến những đoạn cấp 2
Khi chọn chế độ thể hiện hiệu ứng cho từng đoạn riêng, nhấn OK trong hộp thoại. Danh sách các hiệu
ứng ở vùng tác nghiệp sẽ tăng thêm, trước mỗi đoạn văn bản trong textbox sẽ hiển thị số thứ tự xuất
hiện hiệu ứng của đoạn đó. Thứ tự xuất hiện các hiệu ứng bạn có thể thay đổi bằng cáchh kích chuột
vào hiệu ứng trong vùng tác nghiệp đẩy nó đến vị trí mới.
Bài 10
IN ẤN
Đối với bài giảng điện tử khi in ấn bạn không nên chọn chế độ in mỗi slide trong mỗi trang giấy sẽ rất
lãng phí và không hiệu quả. Chúng ta nên chọn 1 trong các chế độ sau:
1. In có phần để ghi chú:
Dùng trong trường hợp cung cấp cho người học để
vừa theo dõi bài giảng, vừa ghi thêm vào bản in
trên giấy
Vào File - Print. Trong hộp thoại Print chọn
Handouts tại mục Print what, chọn 3 tại mục
Slides per page. Nhấn Preview để xem thử trước
khi in, Nhấn OK để in.
2. In nhiều slide trong 1 tờ:
Dùng trong trường hợp cần in để tham khảo mà
không cần vùng giấy trắng để ghi chú.
Vào File - Print. Trong hộp thoại Print chọn
Handouts tại mục Print what, chọn số >=4 tại
mục Slides per page. Nhấn Ok để in.
GIỚI THIỆU MS POWERPOINT 2007


Cùng với các phần mềm khác trong bộ Office, phiên bản 2007 có bước đổi mới về giao diện, nâng cao
khả năng đồ họa. Để soạn một bài giảng điện tử thẩm mỹ bạn nên sử dụng phần mềm MS PowerPoint
2007.
Tuy nhiên do MS PowerPoint 2007 có giao diện khác hẳn so với MS PowerPoint 2003 nên sẽ rất khó
tiếp cận đối với người từng sử dụng các phiên bản cũ, khi đó chúng ta cần sử dụng song hành 2 phiên
bản 2003 và 2007. Xem phần hướng dẫn cài đặt PowerPoint 2007 để cài đặt và sử dụng đồng
thời 2 phiên bản.
Với tài liệu này bạn có thể đối chiếu cách sử dụng giữa 2 phiên bản dễ dàng thông qua các bài học chi
tiết, cụ thể trên từng phiên bản.
CÀI ĐẶT MS POWERPOINT 2007
Bước 1: Đưa đĩa cài đặt Office 2007 vào ổ đĩa, nhấn đúp vào tập tin Setup.exe nếu bộ cài đặt không
tự khởi động. Chọn Microsoft Office PowerPoint 2007, nhấn Continue.
Bước 2: Nhập số Serial bản quyền do nhà phân phối cung cấp, nhấn Continue.
Bước 3: Đánh dấu chọn I accept the terms of this agreement để đồng ý với các điều khoản trong
bảng điều khoản sử dụng. Nhấn Continue.
Bước 4: Chọn phương án cài đặt, chọn Upgrade sẽ cài Office 2007 thay thế toàn bộ phiên bản cũ
đang sử dụng, chọn Customize để lựa chọn có thể giữ lại 1 phần hoặc toàn bộ các thành phần của
phiên bản cũ. Vì Office 2007 có giao diện tương đối khác biệt với phiên bản cũ nên bạn nên chọn
Customize để giữ lại các phiên bản cũ để nhỡ trường hợp bạn không sử dụng thành thạo phiên bản
mới 2007 thì có thể dùng phiên bản cũ.
Bước 5: Chọn thành phần phiên bản cũ để giữ lại. Nên kích chọn Keep all previous versions.
Bước 6: Chọn các thành phần của phiên bản mới cần cài. Kích chọn thẻ Installation Options
ngay bên cạnh thẻ Upgrade,Kích chọn trên mục Microsoft Office PowerPoint, chọn Run all from

×