Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

GA DIA LI 12 CB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.08 KB, 97 trang )

Ngày soạn: 20/8/2009 Ngày giảng: 26/8/2009
Tiết 1 - Bài 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Nắm được các thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới ở nước ta.
- Hiểu được tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực đối với công cuộc Đổi mới và những thành tựu đạt
được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
- Nắm được một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
2. Kĩ năng
-Khai thác được các thông tin kinh tế - xã hội từ bảng số liệu, biểu đồ.
- Biết liên hệ các kiến thức địa lí với các kiến thức về lịch sử, giáo dục công dân trong lĩnh hội tri thức
mới.
- Biết liên hệ SGK với các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, khi tìm hiểu các thành tựu của công cuộc Đổi
mới.
3. Thái độ
Xác định tinh thần trách nhiệm của mỗi người đối với sự nghiệp phát triển của đất nước.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1 – Thầy
- Bản đồ Kinh tế Việt Nam.
- Một số hình ảnh, tư liệu, video về các thành tựu của công cuộc Đổi mới
- Một số tư liệu về sự hội nhập quốc tế và khu vực.
2 – Trò: Vở ghi, SGK, bút ….
III – Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ (không)
2. Bài mới
Khởi động: Giáo viên vẽ trục biểu diễn (lấy năm 1986 làm mốc) và yêu cầu HS nêu các sự kiện
lịch sử của nước ta gắn với các năm sau: năm 1945, 1975, 1986, 1989.
1945 1975 1986 1989
Ghi (ngắn gọn) đặc trưng nền kinh tế - xã hội nước ta trước và sau năm 1986.
GV: Sau 20 năm tiến hành đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nổi bật trên tất cả các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều thách thức, khó


khăn mà chúng ta phải vượt qua để chủ động hội nhập trong thời gian tới.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động l: Xác định bối cảnh nền kinh tế -
xã hội nước ta trước Đổi mới.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục l.a cho
biết bối cảnh nền kinh tế - xã hội nước ta trước
khi tiến hành đổi mới.
- Dựa vào kiến thức đã học, hãy nêu những
hậu quả nặng nề của chiến tranh đối với nước
ta.
Một HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Chuyển ý: Giai đoạn 1976- 1980, tốc độ tăng
trưởng kinh tế nước ta chỉ đạt 1,4 %. Năm
1986 lạm phát trên 700%. Tình trạng khủng
hoảng kéo dài buộc nước ta phải tiến hành Đổi
mới.
Hoạt động 2: Tìm hiểu 3 xu thế đổi mới của
nước ta .
Hình thức: Cặp.
Bước 1 : GV giảng giải về nền nông nghiệp
8’
8’
I. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách
toàn diện về kinh tế xã hội
a. Bối cảnh
- Ngày 30 - 4 - 1975: Đất nước thống nhất, cả
nước tập trung vào hàn gắn các vết thương chiến
tranh và xây dựng, phát triển đất nước.
- Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc

hậu.
- Tình hình trong nước và quốc tế những năm
cuối thập kỉ 80, đầu thập kỉ 90 diễn biến phức
tạp. Trong thời gian dài nước ta lâm vào tình
trạng khủng hoảng.
b. Diễn biến
Năm 1979: Bắt đầu thực hiện đổi mới trong một
1
trước và sau chính sách khoa 10 (khoán sản
phẩm theo khâu đến nhóm người lao động).
Khoán gọn theo đơn giá đến hộ xã viên (từ
tháng 4 năm 1998, hợp tác xã chỉ làm dịch vụ).
Bước 2: GV đặt câu hỏi (Xem phiếu học tập
phần phụ lục). HS trao đổi theo cặp.
Bước 3: HS đại diện trình bày, các HS
khác bổ sung ý kiến. GV nhận xét phần trình
bày của HS và bổ sung kiến thức.
Chuyển ý: Quyết tâm lớn của Đảng và Nhà
nước cùng với sức sáng tạo phi thường của
nhân dân ta để đổi mới toàn diện đất nước đã
đem lại cho nước những thành tựu to lớn.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các thành tựu của nền
kinh tế - xã hội nước ta.
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
(Xem phiếu học tập phần phụ lục).
- Nhóm 1: Trình bày những thành tựu to lớn
của công cuộc Đổi mới ở nước ta.
Cho ví dụ thực tế.

Nhóm 2: Quan sát hình 1.1, hãy nhận xét tốc
độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (tỉ lệ lạm phát) các
năm 1986 - 2005. ý nghĩa của việc kiềm chế
lạm phát .
Nhóm 3: Dựa vào bảng 1, hãy nhận xét về tỉ lệ
nghèo chung và tỉ lệ nghèo lương thực của cả
nước giai đoạn 1993 - 2004.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý
kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.
GV chỉ trên bản đồ Kinh tế Việt Nam
(các vùng kinh tế trọng điểm, vùng chuyên
canh nông nghiệp, nhấn mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo lãnh thổ.)
Hoạt dộng 4: Tìm hiểu tình hình hội nhập
quốc tế và khu vực của nước ta.
Hình thức: Theo cặp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 2, kết
hợp hiểu biết của bản thân, hãy cho biết bối
cảnh quốc tế những năm cuối thế kỉ 20 có tác
động như thế nào đến công cuộc đổi mới ở
nước ta? Những thành tựu nước ta đã đạt được.
- Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ
sung.
GV đặt câu hỏi: Dựa vào hiểu biết của bản
thân, hãy nêu những khó khăn của nước ta
trong hội nhập quốc tế và khu vực .
HS trả lời, các HS khác nhận xét, GV chuẩn

kiến thức. (Khó khăn trong
cạnh tranh với các nước phát triển hơn trong
khu vực và thế giới; Nguy cơ khủng hoảng;
10’
4’
8’
số ngành (nông nghiệp, công nghiệp)
Ba xu thế đổi mới từ Đại hội Đảng lần thứ 6
năm 1986:
+ Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước
trên thế giới.
c. Thành tựu
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng
kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi
và kiềm chế ở mức một con số.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, (đạt 9,5%
năm 1999, 8,4% năm 2005).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (giảm tỉ trọng khu vực
I, tăng tỉ trọng khu vực II và III) .
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến
rõ nét (hình thành các vùng kinh tế trọng điểm,
các vùng chuyên canh ).
Đời sống nhân dân được cải thiện làm giảm tỉ lệ
nghèo của cả nước.
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực
a. Bối cảnh

- Thế giới: Toàn cầu hoá là xu hướng tất yếu của
nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh hợp tác kinh tế
khu vực.
- Việt Nam là thành viên của ASEAN (7/95),
bình thường hóa quan hệ Việt - Mỹ, thành viên
WTO năm 2007.
b. Thành tựu
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI)
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, khoa học kĩ thuật,
bảo vệ môi trường.
- Phát triển ngoại thương ở tầm cao mới, xuất
khẩu gạo
2
Khoảng cách giàu nghèo tăng. . .)
Hoạt động 5: Tìm hiểu một số định hướng
chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
Hình thức: Cá nhân.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 3, hãy nêu một
số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc
Đổi mới ở nước ta.
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.
GV chuẩn kiến thức: Qua gần 20 năm đổi mới,
nhờ đường lối đúng đắn của Đảng và tính tích
cực, chủ động sáng tạo của nhân dân, nước ta
đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử. Thực hiện hiệu quả các định hướng để
đẩy mạnh công cuộc Đổi mới sẽ đưa nước ta
thoát khỏi tính trạng kém phát triển vào năm
2010 và trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020.

7’
3. Một số định hướng chính đẩy mạnh công
cuộc Đổi mới
- Thực hiện chiến lược tăng trưởng đi đôi với
xoá đói giảm nghèo.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách của nền kinh tế
thị trường.
- Đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với nền kinh tế tri
thức.
- Phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên môi
trường. Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục.
3 - Củng cố, đánh giá
4 – Hướng dẫn học và làm bài ở nhà
Ngày soạn: 28/8/2009 Ngày giảng: 02/9/2009
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
VỊ TRI ĐỊA LÍ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
Tiết 2 - Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức
- Xác định được vị trí địa lí và hiểu được tính toàn vẹn của phạm vi lãnh thổ nước ta.
- Đánh giá được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với đặc điểm tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội và vị thế
của nước ta trên thế giới.
2. Kĩ năng
Xác định được trên bản đồ Việt Nam hoặc bản đồ thế giới vị trí và phạm vi lãnh thổ của nước ta.
3. Thái độ: Củng cố thêm lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1 - Thầy
- Bản đồ Tự nhiên Việt Nam.
- Bản đồ các nước Đông Nam á
- Atlat địa lí Việt Nam.

- Sơ đồ phạm vi các vùng biển theo luật quốc tế (1982).
2 – Trò: Vở ghi, SGK, bút ….
III. Hoạt động dạy và học
1 - Kiểm tra bài cũ (5 phút)
? Công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu gì?
2 – Bài mới:
Khởi động: GV sử dụng bản đồ và các mẫu bìa (ghi toạ độ các điểm cực). Hãy gắn toạ độ địa lí của cực
Bắc, cực Nam lên bản đồ và nêu ý nghĩa về mặt tự nhiên của vị trí địa lí. Nước nào sau đây có đường biên
giới dài nhất với nước ta: Lào, Trung Quốc, Campuchia?
Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ là những yếu tô góp phần hình thành nên đặc điểm chung của thiên nhiên
và có ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động kinh tế - xã hội nước ta.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động l: Xác định vị trí địa lí nước ta.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Quan sát bản đồ các nước
10’ 1. Vị trí địa lí
- Nằm ở rìa phía đông của bán cầu trên bán
3
Đông Nam á, trình bày đặc điểm vị trí địa lí
của nước ta theo dàn ý:
- Các điểm cực Bắc, Nam, Đông Tây trên đất
nước. Toạ độ địa lí các điểm cực.
- Các nước láng giềng trên đất liền và trên
biển.
Một HS chỉ trên bản đồ để trả lời, các HS khác
nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2: Xác định phạm vi vùng đất của
nước ta.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Cho biết phạm vi lãnh thổ

nước ta bao gồm những bộ phận nào? Đặc
điểm vùng đất? Chỉ trên bản đồ 2 quần đảo lớn
nhất của Việt Nam? Thuộc tỉnh nào?
Một HS lên bảng trình bày và xác định vị trí
giới hạn phần đất liền trên bản đồ Tự nhiên
Việt Nam, GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 3: Xác định phạm vi vùng biển của
nước ta.
Hình thức: Cá nhân.
- Cách l: Đối với HS khá, giỏi: '
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK kết hợp quan sát sơ
đồ phạm vi các vùng biển theo luật quốc tế xác
định giới hạn của các vùng biển ở nước ta.
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.
- Một HS trả lời, các HS khác đánh giá phần t
rình bày của các bạn.
Cách 2: Đối với HS trung bình, yếu:
GV vừa vẽ, vừa thuyết trình về các vùng biển ở
nước ta sau đó yêu cầu HS trình bày lại giới
hạn của vùng nôi thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm
lục địa.
Hoạt động 4: Đánh giá ảnh hưởng của vị trí
dịa lí, tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc
phòng nước ta.
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
- Nhóm 1, 2, 3: Đánh giá những mặt thuận lợi
và khó khăn của vị trí địa lí và tự nhiên nước

ta.
GV gợi ý: Cần đánh giá ảnh hưởng của vị trí
địa lí tới cảnh quan, khí hậu, sinh vật, khoáng
sản.
Nhóm 4, 5, 6: Đánh giá ảnh hưởng của vị trí
địa lí kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng
Bước 2. HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm
khác bổ sung ý kiến.
Bước 3: nhận xét phần trình bày của HS và kết
luận ý đúng của mỗi nhóm.
15’
15’
đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông
Nam á.
- Hệ toạ độ địa lí:
+ Vĩ độ: 23
0
23'B - 8
0
34' B (kể cả đảo: 23
0
23' B
- 6
0
50' B)
+ Kinh độ: 102
0
109Đ - l09
0

24'Đ (kể cả đảo
101
0
Đ – l07
0
20’Đ).
2. Phạm vi lãnh thổ
a. Vùng đất
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212
km2.
- Biên giới:
+ phía Bắc giáp Trung Quốc với đường biên
giới dài 1300km.
+ phía Tây giáp Lào 2100km, Campuchia hơn
1100km.
+ phía đông và nam giáp biển 3260km
- Nước ta có 4000 đảo lớn, trong đó có hai
quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa
(Đà Nẵng).

b. Vùng biển:
Diện tích khoảng 1 triệu km
2
gồm vùng nội
thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
c. Vùng trời:
Khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí
a. ý nghĩa về tự nhiên

- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa.
- Đa dạng về động - thực vật, nông sản.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng nên có nhiều
tài nguyên khoáng sản.
- Có sự phân hoá da dạng về tự nhiên, phân hoá
Bắc - Nam. Đông - Tây, thấp - cao.
Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán
b. ý nghĩa về kinh tê, văn hóa, xã hội và quốc
phòng:
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi dể phát triển cả về giao
thông đường bộ, đường biển, đường không với
các nước trên thế giới tạo điều kiện thực hiện
chính sách mở cửa, hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các
ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt
hải sản, giao thông biển, du lịch).
4
GV đặt câu hỏi: Trình bày những khó
khăn của vị trí địa lí tới kinh tế - xã hội nước
ta.
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ
sung. GV chuẩn kiến thức: nước ta diện tích
không lớn, nhưng có dường biên giới bộ và
trên biển kéo dài. Hơn nữa biển Đông chung
với nhiều nước, việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
gắn với vị trí chiến lược của nước ta.
- Về văn hoá - xã hội: thuận lợi nước ta chung

sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát
triển với các nước láng giềng và các nước trong
khu vực Đông Nam á.
- Về chính trị và quốc phòng: là khu vực quân
sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam á.
3 – Củng cố, đánh giá
4 – Hướng dẫn học và làm bài ở nhà
Ngày soạn: 06/9/2009 Ngày giảng: 09/9/2009
Tiết 3 - Bài 3. THỰC HÀNH: VẼ LƯỢC ĐỒ VIỆT NAM
I - Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1 Kiến thức:
- Hiểu được cách vẽ lược đồ Việt Nam bằng việc sử dụng hệ thống ô vuông (hệ thống kinh vĩ tuyến). Xác
định được vị trí địa lí nước ta và một số đối tượng địa lí quan trọng.
2. Về kĩ năng
Vẽ được tương đối chính xác lược đồ Việt Nam (phần trên đất liền) và một số đối tượng địa lí.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1 - Thầy
- Bản đồ hành chính Việt Nam.
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
- Bản đồ trống Việt Nam.
- Atlat địa lí Việt Nam.
2 – Trò: Vở ghi, SGK, bút ….
III. Hoạt động dạy và học
1 - Kiểm tra bài cũ (không)
2 – Bài mới
Hoạt Động l: Vẽ khung lược đồ Việt Nam.
Hình thức: Cả lớp.
Bước 1: Vẽ khung ô vuông.
GV hướng dẫn HS vẽ khung ô vuông gồm 32 ô, đánh số thứ tự theo trật tự: theo hàng từ trái qua phải (từ A

đến E), theo hàng dọc từ trên xuống dưới (từ 1 đến 8). Để vẽ nhanh có thể dùng thước dẹt 30 cm để vẽ, các
cạnh của mỗi ô vuông bằng chiều ngang của thước (3,4 cm).
Bước 2: Xác định các điểm khống chế và các đường khống chế. Nối lại thành khung khống chế hình dáng
lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền).
Bước 3: Vẽ từng đường biên giới (vẽ nét đứt - - -), vẽ đường bờ biển (có thể dùng màu xanh nước biển để
vẽ).
Bước 4: Dùng các kí hiệu tượng trưng đảo san hô để vẽ các quần đảo Hoàng Sa (ô E4) và Trường Sa (ô
E8).
Bước 5: Vẽ các sông chính. (Các dòng sông và bờ biển có thể tô màu xanh nước biển).
Hoạt động 2: Điền tên các dòng sông, thành phố, thị xã lên lược đồ.
Hình thức: Cá nhân.
Bước 1: GV quy ước cách viết địa danh.
+ Tên nước: chữ in đứng.
+ Tên thành phố, quần đảo: viết in hoa chữ cái đầu, viết song song với
cạnh ngang của khung lược đồ. Tên sông viết dọc theo dòng sông.
Bước 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam xác định vị trí các thành phố, thị xã. Xác định vị trí các thành phố
ven biển: Hải Phòng: gần 21
0
B, Thanh Hoá: 19
0
45'B, Vinh: 18
0
45'B, Đà Nẵng: 16
0
B, Thành phố Hồ Chí
Minh l0
0
49'b
5
Xác định vị trí các thành phố trong đất liền:

+ Kon Tum, Plâycu, Buôn Ma Thuộc đều nằm trên kinh tuyến l08
o
đ.
+ Lào Cai, Sơn La nằm trên kinh tuyến l04
0
đ.
+ Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lai Châu đều nằm trên vĩ tuyến 22
0
B.
+ Đà Lạt nằm trên vĩ tuyến 12
0
B.
* Bước 3: HS điền tên các thành phố, thị xã vào lược đồ.
3. Củng cố, đánh giá
Nhận xét một số bài vẽ của HS, biểu dương những HS có bài làm tốt, rút kinh nghiệm những lỗi cần phải
sửa chữa.
4 – Hướng dẫn học và làm bài ở nhà
HS về nha hoàn thiện bài thực hành
Ngày soạn: 10/9/2009 Ngày giảng: 16/9/2009
Tiết 4 - Bài 4. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu được lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam diễn ra rất lâu dài và phức tạp trải qua 3
giai đoạn: giai đoạn Tiền Cambri, giai đoạn cổ kiến tạo và giai đoạn Tân kiến tạo.
- Nắm được ý nghĩa của giai đoạn Tiền Cambri.
2. Kĩ năng
- Xác định trên biểu đồ các địa vị nền móng ban đầu của lãnh thổ.
- Sử dụng thành thạo bảng niên biểu địa chất.
3. Thái độ :

Tôn trọng và tin tưởng cơ sở khoa học để tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triển lãnh thổ tự nhiên nước
ta trong mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động địa chất của Trái Đất.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1 - Thầy
- Bản đồ Địa chất - Khoáng sản Việt Nam.
- Bảng niên biểu địa chất.
- Các mẫu đá kết tinh, biến chất.
- Các tranh ảnh minh hoạ.
- Atlat địa lí Việt Nam.
2 – Trò: Vở ghi, SGK, bút ….
III. Hoạt dộng dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ (Không)
2. Bài mới: GV: Để có bề mặt lãnh thổ như ngày nay với 3/4 diện tích là đồi, núi, thì lãnh thổ nước ta đã
trải qua lịch sử phát triển lâu dài, phức tạp, khi được nâng lên, khi bị sụt lún xuống. Những hiện tượng đó
diễn ra theo các giai đoạn khác nhau, nó không được tính bằng tháng, năm như lịch sử phát triển của loài
người mà được tính bằng đơn vị hàng triệu.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động l: Tìm hiểu về bảng niên biểu địa
chất.
Hình thức: Theo cặp.
GV đặt câu hỏi: Đọc bài đọc thêm, Bảng niên
biểu địa chất, hãy:
- Kể tên các đại, các kỉ thuộc mỗi đại.
- Đại nào diễn ra thời gian dài nhất, đại nào
diễn ra trong thời gian ngắn nhất?
- Sắp xếp các kỉ theo thứ tự thời gian diễn ra từ
ngắn nhất đến dài nhất.
Một số HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ
sung.
5’ * Những giai đoạn chính trong lịch sử hình

thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam.
- Giai đoạn Tiền Cambri.
- Giai đoạn Cổ kiến tạo.
- Giai đoạn Tân kiến tạo.
6
GV nhận xét phần trình bày của HS và chuẩn
kiến thức (Lịch sử hình thành lãnh thổ nước ta
diễn ra trong thời gian dài và chia thành 3 giai
đoạn chính, ở mỗi giai đoạn lại chia thành
nhiều kỉ có nhiều điểm khác nhau,…)
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn
Tiền Cambri. .
Hình thức: Nhóm
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
Câu hỏi: Quan sát lược đồ hình 5, nêu đặc điểm
của giai đoạn Tiền Cambri theo dàn ý:
- Gồm những đại nào? Kéo dài bao lâu?
- Nhận xét về phạm vi lãnh thổ.
- Đặc điểm của các thành phần tự nhiên.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý
kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.
GV đưa thêm câu hỏi cho các nhóm:
- Các sinh vật giai đoạn Tiền Cambri hiện nay
còn xuất hiện ở nước ta không?
(Không còn xuất hiện, vì đó là các sinh vật cổ.
Các loài tảo, động vật thân mềm hiện nay được

tiến hoá từ các loài sinh vật của thời kì Tiền
Cambri).
- Lãnh thổ địa phương em giai đoạn này đã
được hình thành chưa?
Hoạt động 3: Xác định các bộ phận lãnh thổ
được hình thành trong giai đoạn Tiền cambri'i.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Quan sát hình 5 SGK, tìm vị
trí các đá biến chất tiền Cambri, rồi vẽ lại vào
bản đồ trống Việt Nam các nền móng đó.
Một HS lên bảng vẽ vào bản đồ trống, các HS
khác nhận xét, bổ sung.
GV kết luận: Tiền Cambri là giai đoạn cổ xưa
nhất, kéo dài nhất, quang cảnh sơ khai, đơn
điệu và lãnh thổ nước ta chỉ như một đảo quốc
với vài hòn đảo nhô cao khỏi mực nước biển.
30’
1. Giai đoạn tiền Cambri: Hình thành nền
móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam.
a. Đây là giai đoạn cổ nhất, kéo dài nhất trong
lịch sử phát triển của lãnh thổ Việt Nam
thời gian: Bắt đầu cách đây 2 tỉ năm, kết thúc
cách đây 540 triệu năm.
b. Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần
lãnh thổ nước ta hiện nay: các mảng nền cổ
như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, sông
Mã, khối Kon Tum,….
c. Các thành phần tự nhiên rất sơ khai đơn
điệu
- Khí quyển rất loãng, hầu như chưa có ôxi, chỉ

có chất khí amôniac, điôxit cacbon, nitơ, hiđrô.
- Thuỷ quyển: hầu như chưa có lớp nước trên
mặt.
- Sinh vật nghèo nàn: Tảo (tảo lục, tảo đỏ),
động vật thân mềm (sứa, hải quỳ, thuỷ tức, san
hô, ốc, …
3. Củng cố, đánh giá:
HS trả lời các câu hỏi cuối bài.
4 – Hướng dẫn học và làm bài ở nhà
HS về nhà chuẩn bị trước bài kế tiếp
Ngày soạn: 19/9/2009 Ngày giảng: 22/9/2009
Tiết 5 - Bài 5: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần: .
1. Kiến thức:
Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của hai giai đoạn cổ kiến tạo và Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và
phát triển lãnh thổ tự nhiên Việt Nam.
2. Kĩ năng
7
Xác định được trên bản đồ những nơi đã diễn ra các hoạt động chính trong giai đoạn cổ kiến tạo và Tân
kiến tạo ở nước ta.
So sánh giữa các giai đoạn và liên hệ với thực tế tại các khu vực địa hình ở nước ta.
3. Thái độ:
Nhìn nhận, xem xét lịch sử phát triển của lãnh thổ tự nhiên Việt Nam trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1 - Thầy
- Bản đồ địa chất - Khoáng sản Việt Nam.
- Bảng niên biểu địa chất.
- Các mẫu đá kết tinh, biến chất.

- Các tranh ảnh minh họa.
- Atlat địa lí Việt Nam.
2 – Trò: Vở ghi, SGK, bút ….
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi: Hãy nêu các đặc điểm nổi bật của thời kì tiền cambri?
2. Bài mới
Khởi động: Giai đoạn Tiền Cambri có ý nghĩa gì đặc biệt đối với sự hình thành lãnh thổ nước ta?
GV: Những địa được hình thành trong giai đoạn Tiền Cambri được đánh giá là nền móng ban đầu hình
thành nên lãnh thổ nước ta. Từ đó đến nay, trải qua hàng trăm triệu năm biến đổi phức tạp ở giai đoạn cổ
kiến tạo và Tân kiến tạo, hình dáng đất nước Việt Nam dần dần được hiện ra.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn Cổ
kiến tạo và Tân kiến tạo
Hình thức: nhóm
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao
nhiệm vụ cụ thể (Xem phiếu học tập phần phụ
lục)
Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn CoÅ kiến
tạo.
Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn Tân kiến
tạo.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các
nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận các ý đúng của mỗi nhóm. (Xem thông
tin phản hồi phần phụ lục).
GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Quan sát lược đồ hình 5, cho biết nếu vẽ bản đồ
địa hình Việt Nam sau giai đoạn Cổ kiến tạo thì

nước biển lấn vào đất liền ở những khu vực nào.
(Biển vẫn còn lấn vào vùng đất liền của Móng
Cái (Quảng Ninh, đồng bằng sông Hồng, các
đồng bằng Duyên hải miền Trung và đồng bằng
Sông Cửu Long).
- Tại sao địa hình nước ta hiện nay đa dạng và
phân thành nhiều bậc? (Do giai đoạn Tân kiến tạo
vận động nâng lên không đều trên lãnh thổ và
chia thành nhiều chu kì) .
- Thời kì đầu của giai đoạn Tân kiến tạo ngoại
lực(mưa, nắng, gió, nhiệt độ ) tác động chủ yếu
tới bề mặt địa hình nước ta. Nếu một năm tác
động
Ngoại lực bào mòn 0,lmm thì 41,5 triệu năm bào
mòn bao nhiêu? (Sau 41,5 triệu năm ngoại lực
17’ 2. Giai đoạn Cổ kiến tạo
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
8
bào mòn thì đỉnh núi cao 4150m sẽ bị san bằng.
Như vậy, sau giai đoạn Palêôgen bề mặt địa hình
nước ta trở lên bằng phẳng, hầu như không có núi
cao như ngày nay).
Hoạt động 2: Xác định các bộ phận lãnh thổ
được hình thành trong giai đoạn Cổ kiến tạo và
Tân kiến tạo. Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Quan sát hình 5, SGK vị trí các
loại đá được hình thành trong giai đoạn cổ kiến
tạo và Tân kiến tạo, rồi vẽ tiếp vào bản đồ trống
Việt Nam các khu vực được hình thành trong hai
giai đoạn trên.

Một HS lên bảng vẽ vào bản đồ trống lãnh thổ
nước ta sau giai đoạn Cổ kiến tạo, các HS khác
nhận xét, bổ sung.
.(GV có thể chuẩn bị các miếng dán cùng màu
tượng trưng cho các mảng nền và yêu cầu HS dán
đúng vị trí).
Hoạt động 3: So sánh đặc điểm giai đoạn Cổ kiến
tạo và giai đoạn Tân kiến tạo.
Hình thức: Cá nhân/cặp
GV yêu cầu một nửa lớp so sánh Cổ kiến tạo với
Tân kiến tạo, nửa còn lại so sánh tân kiến tạo với
cổ Kiến tạo từng cặp HS trao đổi để trả lời câu
hỏi: so sánh đặc điểm 2 đoạn theo nội dung sau:
- Thời gian kiến tạo.
- Bộ phận lãnh thổ được hình thành.
- Đặc điểm khí hậu, sinh vật.
- Các khoáng sản chính
Kẻ bảng thành 2 ô và gọi 2 HS làm thư kí ghi kết
qua so sánh lên bảng. Lần lượt các đại diện cổ
kiến tạo nói trước , nhóm Tân kiến trình bày tiếp
theo… (Cổ kiến tạo: thời gian dài hơn, lãnh thổ
được hình thành rộng hơn, chủ yếu là đồi núi
Tân kiến tạo: thời gian ngắn hơn, hình thành lên
các vùng đồng bằng )
GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung
kiến thức.
18’ 3. Giai đoạn Tân kiến tạo
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
3. Đánh giá
Khoanh tròn ý em cho là đúng.

Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam diễn ra phức tạp vì vị trí tự nhiên của lãnh thổ: .
A. Nơi tiếp giáp của nhiều đơn vị kiến tạo.
B. Là nơi gặp gỡ của nhiều hệ thống hoàn lưu.
C. Nằm trong vòng đai nội chí tuyến.
D. Vị trí rìa phía Đông bán đảo Đông Dương.
4 – Hướng dẫn học và làm bài ở nhà
HS về nhà chuẩn bị trước bài tiếp theo
5. Phụ lục
Phiếu học tập
Giai đoạn Thời gian
bắt đầu và
kết thúc
Hoạt động địa
chất
Đặc điểm lãnh thổ Các khoáng
sản được
hình thành
Đặc điểm lớp vỏ
cảnh quan
Cổ kiến tạo
Tân kiến tạo
9
Thông tin phản hồi
Giai đoạn Thời gian
bắt đầu và
kết thúc
Hoạt động địa
chất
Đặc điểm lãnh thổ Các khoáng
sản được

hình thành
Đặc điểm lớp vỏ
cảnh quan
Cổ kiến tạo Bắt đầu
cách đây
540 triệu
năm, kết
thúc cách
đây 65 triệu
năm.
Hoạt động uốn
nếp được nâng lên
ở Tây Bắc, Đông
Bắc, Bắc Trung
Bộ. Hoạt động
macma mạnh ở
Trường Sơn nam.
Phần lớn lãnh thổ
nước ta trở thành đất
liền ( trừ các khu
vực đồng bằng)
Đồng, sắt,
thiếc, vàng,
bạc, đá
quý…
Phát triển lớp vỏ
cảnh quan nhiệt
đới
Tân kiến tạo Bắt đầu
cách đây 65

triệu năm,
kéo dài cho
đến ngày
nay
Vân động uốn
nếp, đứt gãy,
phun trào
macma… Vận
động nâng lên
không đều theo
nhiều chu kỳ. Bồi
lấp các vùng
trũng lục địa
- Địa hình đồi núi
chiếm phần lớn diện
tích và có sự phân
bậc.
- Các cao nguyên ba
dan và các đồng
bằng châu thổ được
hình thành
Dầu mỏ, khí
tự nhiên,
than nâu,
bôxit…
Lớp vỏ cảnh
quan nhiệt đới
tiếp tục được
hoàn thiện, thiên
nhiên ngày càng

đa dạng, phong
phú như ngày
nay
Ngày soạn: 26/9/2009 Ngày giảng: 01/10/2009
Tiết 6 - Bài 6. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được các đặc điểm nổi bật của cấu trúc địa hình Việt Nam, nhấn mạnh phần lớn diện tích nước ta là
đồi núi, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Hiểu được sự phân hoá địa hình đồi núi ở Việt Nam, đặc điểm mỗi vùng và sự khác nhau giữa các vùng.
2. Kĩ năng
- Xác định 4 vùng địa hình đồi núi, đặc điểm của các vùng trên bản đồ.
- Xác định được vị trí các dãy núi, khối núi, các dạng địa hình chủ yếu mô tả trong bài học.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1 - Thầy
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
- Atlat địa lí Việt Nam.
- Một số hình ảnh về cảnh quan các vùng địa hình đất nước ta.
2 – Trò: Vở ghi, SGK, bút ….
III. Tiến trình bài dạy
1. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi: Hãy nêu các đặc điểm nổi bật của giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo?
2. Bài mới:
Khởi động: GV hướng dẫn học sinh quan sát bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam để trả lời:
- Màu chiếm phần lớn trên bản đồ địa hình là màu gì? Thể hiện dạng địa hình nào?
GV: Đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp là đặc điểm cơ bản của địa hình nước ta. Sự
tác động qua lại của địa hình tới các thành phần tự nhiên khác hình thành nên đặc điểm chung của tự nhiên
nước ta - đất nước nhiều đồi núi.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG

Hoạt động l: Tìm hiểu đặc điểm chung của địa
hình nước ta.
Hình thức (Theo cặp/ Nhóm).
Bước 1: GV yêu cầu HS nhắc lại cách phần
15’ 1. Đặc điểm chung của địa hình
a. Địa hình đồi núi chiêm phần lớn diện tích
nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
10
loại núi theo độ cao (núi thấp cao dưới 1000m,
núi cao cao trên 2000m) sau đó chia HS ra
thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 1, quan sát hình
1 6, Atlat địa lí Việt Nam, hãy:
- Nêu các biểu hiện chứng tỏ núi chiếm phần
lớn diện tích nước ta nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp.
- Kể tên các dãy núi hướng tây bắc - đông
nam, các dãy núi hướng vòng cung.
- Chứng minh địa hình nước ta rất đa dạng và
phân chia thành các khu vực.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi bổ sung
cho nhau.
Bước 3: Một HS chỉ trên bản đồ để chứng
minh núi chiếm phần lớn diện tích nước ta
nhưng chủ yếu là đồi núi thấp và kể tên các dãy
núi hướng tây bắc - đông nam, các dãy núi
hướng vòng cung.
Một HS chứng minh địa hình nước ta rất đa
dạng và phân chia thành các khu vực, các HS
khác bổ sung ý kiến.

GV đặt câu hỏi: hãy giải thích vì sao nước ta
đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ
yếu là đồi núi thấp? (Vận dộng uốn nếp, đứt
gãy, phun trào macma từ giai đoạn cổ kiến tạo
đã làm xuất hiện ở nước ta quang cảnh đồi núi
đồ sộ, liên tục:
- Trong giai đoạn Tân kiến tạo, vận động tạo
núi An-pi diễn ra không liên tục theo nhiều đợt
nên địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp,
địa hình phân thành nhiều bậc, cao ở tây bắc
thấp dần xuống đông nam. Các đồng bằng chủ
yếu là đồng bằng chân núi, ngay đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long cũng
được hình thành trên một vùng núi cổ bị sụt lún
nên đồng bằng thường nhỏ).
GV hỏi: hãy lấy ví dụ chứng minh tác động
của con người tới địa hình nước ta.
Chuyển ý: GV chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên
Việt Nam khẳng định: Sự khác nhau về cấu
trúc địa hình ở các vùng lãnh thổ nước ta là cơ
sở để phân chia nước ta thành các khu vực địa
hình khác nhau.
Hoạt động 2: (Nhóm) Tìm hiểu đặc điểm các
khu vực địa hình.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. (Xem phiếu
học tập phần phụ lục)
Nhóm l: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi
Đông Bắc.
Nhóm 2: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi

Tây Bắc.
Nhóm 3: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi
Bắc Trường Sơn.
20’
- Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, núi
trung bình 14%, núi cao chỉ có 1%.
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng
cung
- Địa hình già trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa bình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam
- Cấu trúc gồm 2 hình chính
+ Hướng TB - ĐN: Từ hữu ngạn sông Hồng
đến Bạch Mã
+ Hướng vòng cung: Vùng núi đông bắc và
Trường Sơn Nam
c Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
d Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con
người
2. Các khu vực địa hình
a. Khu vực đồi núi
* Vùng núi Đông Bắc
- Giới hạn: Vùng núi phía tả ngạn sông Hồng
chủ yếu là đồi núi thấp.
- Gồm cánh cung lớn mở rộng về phía bắc và
11
Nhóm 4: Trình bày đặc điểm địa hình vùng
núi Nam Trường Sơn.

Lưu ý: Với HS khá, giỏi GV có thể yêu cầu HS
trình bày như một hướng dẫn viên du lịch (Mời
bạn đến thăm vùng núi Đông Bắc )
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý
kiến.
Bước 3: GV nhận xét, đánh giá phần trình bày
của HS.
GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Đông Bắc có ảnh hưởng như thế nào tới khí
hậu.
- Địa hình vùng Tây Bắc có ảnh hưởng như thế
nào tới sinh vật.
Hoạt động 8: So sánh các vùng đồi núi nước
ta.
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm giống
như hoạt động 2, nhiệm vụ của các nhóm sẽ
được hoán đổi cho nhau.
Nhóm l: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc
điểm địa hình vùng núi Tây Bắc với cả nước.
Nhóm 2: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc
điểm địa hình vùng núi Đông Bắc với cả nước.
Nhóm 3: dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc
điểm địa hình vùng núi Nam Trường Sơn với
cả nước.
Nhóm 4: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc
điểm địa hình vùng núi Bắc Trường Sơn với cả
nước.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện

các nhóm lên bảng viết.
Với HS trung bình hoặc kém, GV có thể làm
mẫu vùng rồi chia nhóm để HS có thể so sánh
3 vùng còn lại.
Bước 3: Các nhóm cử đại diện đánh giá phần
trình bày của nhóm bạn. GV chuẩn kiến thức.
đông chụm lại ở Tam Đảo.
- Hướng nghiêng: cao ở Tây Bắc và thấp xuống
Đông Nam
* Vùng núi tây bắc:
Giới hạn: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
- Địa hình cao nhất nước ta, dãy Hoàng Liên
Sơn (Phanxipang 3143m). Các dãy núi hướng
tây bắc - đông nam, xen giữa là cao nguyên đá
vôi (cao nguyên Sơn La, Mộc Châu).
* Vùng núi Bắc Trường Sơn.
- Giới hạn: Từ sông Cả tới dãy núi Bạch Mã.
- Hướng tây bắc - đông nam .
- Các dãy núi song song, so le nhau dài nhất,
cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
- Các vùng núi đá vôi (Quảng Bình, Quảng Trị)
* Vùng núi Trường Sơn Nam
- Các khối núi Kontum, khối núi cực nam tây
bắc, sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng.
- Các cao nguyên đất đỏ ba dan:
Playku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên bề mặt
bằng phẳng, độ cao xếp tầng 500 - 800 -
1000m.
3. Củng cố, đánh giá
Khoanh tròn ý em cho là đúng nhất

Khu vực có địa hình cao nhất nước ta là:
A. Tây Bắc. C. Bắc Trường Sơn.
B. Đông Bắc D. Tây Nguyên.
4 – Hướng dẫn học và làm bài ở nhà
Học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi cuối bài và xem trước tiết sau.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 7 - Bài 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (Tiếp)
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được đặc điểm của địa hình đồng bằng và so sánh sự khác nhau giữa các vùng đồng bằng ở nước ta.
12
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đất ở mỗi vùng đồng bằng. - Hiểu được ảnh hưởng
của đặc điểm thiên nhiên nhiều đồi núi đối với dân sinh và phát triển kinh tế ở nước ta.
2. Kĩ năng
- Nhận biết đặc điểm các vùng đồng bằng trên bản đồ.
- Biết nhận xét về mối quan hệ giữa địa hình đồi núi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa và ảnh hưởng của
việc sử dụng đất đồi núi đối với đồng bằng.
II. Phương tiện dạy học
1 - Thầy
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
- Atlat địa lí Việt Nam.
- Tranh ảnh cảnh quan địa hình đồng bằng.
2 – Trò: Vở ghi, SGK, bút ….
III. Hoạt động dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi: Hãy nêu các dặc điểm chính của địa hình nước ta?
2. Bài mới:
Khởi động: Khi nói về nông nghiệp, có 2 ý kiến sau đây:
- Nông nghiệp nước ta là một nền nông nghiệp lúa nước. .

- Nông nghiệp nước ta là nền NN với cây công nghiệp là chủ yếu.
- Dựa vào tiêu chí nào để có thể đưa ra các nhận xét như vậy?
GV: Các nhận xét trên dựa trên đặc điểm sản xuất nông nghiệp của một phần khu vực địa hình nước ta -
địa hình đồng bằng hoặc miền núi.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động l: tìm hiểu đặc điểm đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Hình thức: Nhóm
Bước 1: GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm
đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.
(Đồng bằng châu thổ thường rộng và bằng
phẳng, do các sông lớn bồi đắp ở cửa sông.
Đồng bằng ven biển chủ yếu do phù sa biển bồi
tụ, thường nhỏ, hẹp).
Bước 2: GV chỉ trên bản đồ Tự nhiên VN đồng
bằng châu thổ sông Hồng, đồng bằng châu thổ
sông Cửu Long, đồng bằng Duyên hải miền
Trung.
GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm.
(Xem phiếu học tập phần phụ lục).
HS trong các nhóm trao đổi, bổ sung cho nhau.
Bước 3: Một HS chỉ trên bản đồ và trình bày đặc
điểm của đồng bằng sông Hồng, HS trình bày
đặc điểm của đồng bằng sông Cửu Long, các HS
khác bổ sung ý kiến.
Bước 4: GV nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục).
Hoạt động 2: (Cả lớp) So sánh đặc điểm tự
nhiên của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng

sông Cửu Long.
GV hướng dẫn cho học sinh trò chơi nhớ nhanh:
Cách chơi:
Bước 1: GV chia HS thành 2 đội chơi, mỗi đội 4
HS, một đội là đồng bằng sông Hồng, 1 đội là
đồng bằng sông Cửu Long.
Nhiệm vụ: Dùng các tính từ so sánh đặc điểm
12’ b) Khu vực đồng bằng
* Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
13
của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long. (Đồng bằng sông Cửu Long: thấp
hơn, diện tích lớn hơn, ít đê hơn, phù sa bồi đắp
hằng năm nhiều hơn, chịu tác động mạnh của
thủy triều hơn, …) .
Bước 2: Các đội trao đổi 1 phút, GV kẻ sẵn 2 ô
lên bảng: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông
Cửu Long.
Bước 3: HS 2 đội viết thật nhanh lên bảng ý
kiến của mình, các HS khác đánh giá kết quả của
bạn.
GV đặt câu hỏi: Hãy trình bày những đặc điểm
giống nhau của đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long.
- HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV
chuẩn kiến thức. (Đều là các đồng bằng châu thổ
hạ lưu sông lớn, có bờ biển phẳng, vịnh biển
nông, thềm lục địa mở rộng. Đất phù sa màu mỡ

phì nhiêu).
Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm đồng bằng ven
biển.
Hình thức: Cá nhân
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục b, quan sát và
trình bày. Một HS trình bày thuận lợi, 1 HS trình
bày khó khăn, các HS khác bổ sung ý kiến.
GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận
các ý đúng của mỗi nhóm.
GV đặt câu hỏi: Trình bày hiểu biết của em về
khu du lịch Sa Pa (Đà Lạt)
Cách 2: GV yêu cầu 1 nửa lớp là địa hình đồng
bằng, nửa còn lại là địa hình đồi núi.
Nhiệm vụ: Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy
viết 1 từ hoặc cụm từ thể hiện thuận lợi và khó
khăn trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa
hình đồng bằng và địa hình đồi núi.
HS lên bảng viết thuận lợi và khó khăn. .
GV chuẩn kiến thức. (Trên bề mặt địa hình diễn
ra mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con
người. Khai thác hiệu quả những tiềm năng mà
địa hình mang lại sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên hiện tượng xói mòn, lũ
quét ở miền núi, đất bị bạc màu ở đồng bằng
đang diễn ra với tốc độ nhanh. Vì vậy cần có
những biện pháp hợp lí đảm bảo sự phát triển
bền vững trên các khu vực địa hình nước ta.
Dựa vào hình 6, hãy nêu đặc điểm đồng bằng
ven biển theo dàn ý:
- Nguyên nhân hình thành:

- Diện tích:
- Đặc điểm đất đai
- Các đồng bằng lớn:
Một HS lên bảng chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên
Việt Nam để trả lời, các HS khác nhận xét, bổ
sung. GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ
sung kiến thức.
* Đồng bằng ven biển
- Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp. Đất nhiều cát,
ít phù sa.
- Diện tích 15000 km
2
. Hẹp chiều ngang, bị chia
cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
- Các đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Mã, sông
Chu; đồng bằng sông Cả, sông Thu Bồn,
3. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của
14
Hoạt động 4: Tìm hiểu thế mạnh và hạn chế về
tự nhiên của các khu vực đồi núi trong phát triển
kinh tế - xã hội.
Hình thức: Nhóm
Cách l: Tổ chức thảo luận theo nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm và giao
nhiệm vụ cho các nhóm.
Nhóm l: Đọc SGK mục 3. a, kết hợp hiểu biết
của bản thân, hãy nêu các dẫn chứng để chứng
minh các thế mạnh và hạn chế của địa hình đồi
núi tới phát triển KINH Tế-Xã HộI.
Nhóm 2 : Đọc SGK mục 8.b, kết hợp hiểu biết

của bản thân, hãy nêu các dẫn chứng để chứng
minh các thế mạnh và hạn chế của địa hình đồng
bằng tới phát triển kinh tế - xã hội.
Buớc 2: HS trong các nhóm trao đổi, HS chỉ trên
bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam để trình bày.
Một Hs trình bày thuận lợi, một hs trình bày khó
khăn, các HS khác bổ sung.
Bước 3: Gv nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận ý đúng của mỗi nhóm, sau đó chuẩn
kiến thức.
20’
các khu vực đồi núi và đồng bằng trong phát
triển kinh tế - xã hội
a. Khu vực đồi núi
* Thuận lợi
- Các mỏ nội sinh tập trung ở vùng đồi núi thuận
lợi để phát triển các ngành công nghiệp.
- Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài với
nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu cho sinh vật rừng
nhiệt đới.
- Bề mặt cao nguyên bằng phẳng thuận lợi cho
việc xây dựng các vùng chuyên canh cây công
nghiệp.
- Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thuỷ
điện lớn (sông Đà, sông Đồng Nai ).
- Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nhiều
vùng trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng như Đà
Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu Sơn…
* Khó khăn
- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối,

hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông,
cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế
giữa các miền.
- Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi là nơi xảy
ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn, xạt lở đất, tại
các đứt gãy còn phát sinh động đất. Các thiên
tai khác như lốc, mưa đá, sương mù, rét hại…
b. Khu vực đồng bằng
* Thuận lợi:
+ Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng
các loại nông sản, đặc biệt là gạo.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như
khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố,
các khu công nghiệp và các trung tâm thương
mại. .
* Các hạn chế: Thường xuyên chịu nhiều thiên
tai bão, lụt, hạn hán
3. Củng cố, đánh giá
Khoanh tròn ý em cho là đúng nhất .
Nhận định chưa chính xác về đồng bằng ven biển miền Trung là:
A. Hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
B. Đất nhiều cát, ít phù sa.
C. Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp
D. Đất phù sa màu mỡ, phì nhiêu
4 – Hướng dẫn học và làm bài ở nhà
Học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi cuối bài và xem trước tiết sau.
5. Phụ lục
Quan sát hình 6.1, hãy điền vào bảng sau:
Tiểu mục Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long

Nguyên nhân hình thành
Diện tích
Hệ thống đê/kênh rạch
Sự bồi đắp phù sa
Tác động của thuỷ triều
15
Thông tin phản hồi:
Tiểu mục Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long
Nguyên nhân hình thành Do phù sa sông Hồng và sông Thái
Bình bồi tụ
Do phù sa sông Tiền, sông Hậu bồi tụ
Diện tích 15.000km
2
40.000km
2
Hệ thống đê/kênh rạch Có hệ thống đê ngăn lũ Có hệ thống kênh rạch chằng chịt
Sự bồi đắp phù sa Vùng trong đê không được bồi phù
sa hằng năm
Được bồi đắp phù sa hàng năm
Tác động của thuỷ triều Ít chịu tác động của thuỷ triều Chịu tác động mạnh của thuỷ triều
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 8 - KIỂM TRA 45 PHÚT
I – Mục tiêu bài học
- Làm cho HS tái hiện lại kiến thức của một bài học, một chương làm tiền đề cho việc tiếp thu những kiến
thức mới ở chương tiếp theo.
- Rèn luyện cho HS kỹ năng phân tích, so sánh số liệu và làm bài tập.
II – Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1 - Thầy
- Giáo án, câu hỏi, đáp án
2 – Trò: Vở ghi, SGK, bút ….

III - Tiến trình bài dạy
- Ổn định tổ chức lớp.
- Phát đề cho HS.
- Đôn đốc nhắc nhở HS trong quá trình làm bài.
Đề bài
A. Tự luận (6 điểm )
Câu 1.Vì sao thiên nhiên nước ta khác hẳn so với một số nước có cùng vĩ độ ở tây nam á và Châu Phi?
( điểm )
Câu 2. Vì sao nói giai đoạn cổ kiến tạo có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của nước ta ?(2 điểm)
Câu 3. Dựa vào át lát địa lí VN,nêu những điểm khác nhau cơ bản về địa hình giữa hai vùng núi Đông Bắc
và Tây Bắc (2 điểm)
Câu 4. Hãy nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam?
Câu 1 ( 3,5 điểm)
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nước ta có thuận lợi và khó khăn gì cho việc phát triển
ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển nông nghiệp
Câu 2 (3,5 điểm) Dựa vào bảng số liệu sau :
Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm
Địa điểm
N
o
Tb tháng 1
(o
o
c)
N
o
Tb tháng 7
(o
o
c)

N
o
Tb năm
(o
o
c)
Lạng Sơn
Hà Nội
Vinh
Huế
TP HCM
13,3
16,4
17,6
19,7
25,8
27,0
28,9
29,6
29,4
27,1
21,2
23,5
23,9
25.1
27,1
1. Vẽ biểu đồ cột ghép thể hiện nhiệt độ trung bình năm , nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 của
Lạng Sơn, Hà Nội, Thành Phố HCM
2. Nêu nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam và giải thích về sự thay đổi đó
Ngày soạn: Ngày giảng:

Tiết 9 - Bài 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
16
I. Mục tiêu bài học.
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được các đặc điểm tự nhiên cơ bản nhất của Biển Đông.
- Đánh giá được ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên VN
2. Kĩ năng
- Đọc bản đồ địa hình vùng biển, nhận biết các đường đẳng sâu, thềm lục địa, dòng hải lưu, các dạng địa
hình ven biển, mối quan hệ giữa địa hình ven biển và đất liền.
- Liên hệ thực tế địa phương về ảnh hưởng của biển đối với các mặt tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
thiên tai.
3. Thái độ
II. Phương tiện dạy học
1 - Thầy
- Bản đồ vùng Biển Đông của Việt Nam.
- Bản đồ Tự nhiên Việt Nam. .
- Atlat Địa lí Việt Nam.
- Một số hình ảnh về địa hình ven biển, rừng ngập mặn, thiên tai bão lụt, ở những vùng ven biển
2 – Trò: Vở ghi, SGK, bút ….
III. Hoạt động dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ (Không)
2. Bài mới:
Mở bài: GV có thể đọc đoạn văn sau đây để giới thiệu bài học: "Hàng ngày Biển Đông vỗ sóng vào các
bãi cát và các vách đá ven bờ nước ta một cách dịu dàng, nhưng cũng có khi biển nổi giận, gào thét và đạp
phá, nhất là trong các cơn bão tố. Tuy nhiên, điều đó không đáng ngại, cũng như con người biển có cá tính
của nó" (Thiên nhiên Việt Nam, Lê Bá Thảo). Em đã biết gì về "cá tính" của biển. .
GV: Những đặc điểm nào của Biển Đông có ảnh hưởng to lớn đối với thiên nhiên và các hoạt động kinh tế
- xã hội nước ta.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG

Hoạt động l: Xác định vị trí của Biển Đông
Hình thức: Cả lớp
GV đặt câu hỏi: Chỉ trên bản đồ và nêu đặc
điểm diện tích, phạm vi của Biển Đông, tiếp
giáp với vùng biển của những nước nào?
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.
GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm khái quát của
Biển Đông.
Hình thức: Cặp
GV đặt câu hỏi:
1. Đọc SGK mục 1, kết hợp hiểu biết của bản
thân, hãy nêu những đặc điểm khái quát về
Biển Đông?
2. Tại sao độ mặn trung bình của Biển Đông có
sự thay đổi giữa mùa khô và mùa mưa? (Độ
mặn tăng vào mùa khô do nước biển bốc hơi
nhiều, mưa ít. Độ muối giảm vào mùa mưa do
mưa nhiều, nước từ các sông đổ ra biển nhiều).
3. Gió mùa ảnh hưởng như thế nào tới hướng
chảy của các dòng hải lưu ở nước ta? (Mùa
đông, gió Đông Bắc tạo nên dòng hải lưu lạnh
hướng đông bắc – tây nam. Mùa hạ, gió Tây
Nam tạo nên dòng hải lưu nóng hướng tây nam
- đông bắc).
Hoạt động 3: Đánh giá ảnh hưởng của Biển
8’ 1. Khái quát về Biển Đông:
- Biển Đông là một vùng biển rộng (3,477 triêụ
km
2

).
- Là biển tương đối kín, nằm trong vùng nhiệt
đới ẩm gió mùa.
17
Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
Hình thức: Theo cặp/ Nhóm
Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho
các nhóm.
Nhóm 1: Đọc SGK mục 2, kết hợp hiểu biết
của bản thân hãy nêu tác động của biển Đông
tới khí hậu nước ta. Giải thích tại sao nước ta
lại mưa nhiều hơn các nước khác cùng vĩ độ.
(Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng
mưa, ẩm lớn, làm giảm đi tính chất khắc nghiệt
của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm
dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hè.
Mùa hạ gió mùa Tây Nam và Đông Nam từ
biển thổi vào mang theo độ ẩm lớn. Gió mùa
đông bắc đi qua Biển Đông vào nước ta cũng
trở nên ẩm ướt hơn. Vì vậy nước ta có lượng
mưa nhiều hơn các nước khác cùng vĩ độ).
Nhóm 2: Kể tên các dạng địa hình ven
biển nước ta. Xác định trên bản đồ Tự
nhiên Việt Nam vị trí các vịnh biển: Hạ Long
(Quảng Ninh), Xuân Đài (Phú Yên), Vân
Phong (Khánh Hoà), Cam Ranh (Khánh Hoà).
Kể tên các điểm du lịch, nghỉ mát nổi
tiếng ở vùng biển nước ta?
Nhóm 3: Dựa vào hiểu biết của bản thân và
quan sát bản đồ hãy chứng minh Biển Đông

giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.
- Tại sao vùng ven biển Nam Trung Bộ rất
thuận lợi cho hoạt động làm muối?
(Do có nhiệt độ cao, sóng gió, nhiều
nắng, ít mưa, lại chỉ có một vài con sông đổ ra
biển) .
Nhóm 4: Biển Đông ảnh hưởng như thế nào
đối với cảnh quan thiên nhiên nước ta? Rừng
ngập mặn ven biển ở nước ta phát triển mạnh
nhất ở đâu? Tại sao rừng ngập mặn lại bị thu
hẹp? (Biển Đông làm cho cảnh quan thiên
nhiên nước ta phong phú hơn với sự góp mặt
của đa hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái
trên đất phèn, đất mặn Rừng ngập mặn ven
biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở đồng
bằng sông Cửu Long).
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý
kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận các ý đúng của mỗi Nhóm
Hoạt động 4: Tìm hiểu những thiên tai do
biển gây ra và biện pháp khắc phục.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 2d, kết hợp
hiểu biết của bản thân, em hãy viết một đoạn
văn ngắn nói về các biểu hiện thiên tai ở các
vùng ven biển nước ta và cách khắc phục của
các địa phương này.
32’ 2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên

Việt Nam
a. Khí hậu: Nhờ có Biển Đông nên khí hậu
nước ta mang tính hải dương điều hòa, lượng
mưa nhiều, độ ẩm tương đối của không khí trên
80%.
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:
- Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các
tam giác châu thoải với bãi triều rộng lớn, các
bãi cát phẳng lì, các đảo ven bờ và những rạn
san hô.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và
giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái
đất phèn, nước lợ, …
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Tài nguyên khoáng sản: Dầu mỏ, khí đốt, cát,
quặng ti tan . . . ; trữ lượng lớn.
- Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản nước
mặn, nước lợ vô cùng đa dạng
d. Thiên tai
- Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt, sạt lở bờ biển.
- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng
18
Một số HS trả lời, các HS khác nhận xét bổ
sung.
GV: Đánh giá, hệ thống lại và chốt kiến thức.
(Biện pháp khắc phục thiên tai: trồng rừng
phòng hộ ven biển, xây dựng hệ thống đê, kè
ven biển, trồng các loại cây thích nghi với đất
cát và điều kiện
khô hạn, )

ruộng ở ven biển miền Trung
3. Củng cố, đánh giá
Khoanh tròn ý em cho là đúng nhất
1. Nhận định chưa chính xác về đặc điểm của Biển Đông là: . '
A. Có tính chất nhiệt đới gió mùa.
B. Giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.
C. Vùng biển rộng, tương đối kín.
D. Nhiệt độ nước biển thấp.
2. Các dạng địa hình biển có giá trị du lịch ở nước ta là:
A. Các bãi cát ven biển.
B. Các vũng, vịnh.
C Các đảo ven bờ và các rạn san hô.
D. Tất cả các ý trên.
3. Các thiên tai thường gặp ở Biển Đông là:
A. Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt.
B. Sụt lở bờ biển.
C Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng.
D. Tất cả các ý trên.
4 – Hướng dẫn học và làm bài ở nhà
- Sưu tầm tài liệu về các nguồn lợi từ biển Đông.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 10 - Bài 9 : THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu và trình bày được các đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
- Phân tích được nguyên nhân hình thành nên đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa
2. Kĩ năng
- Biết phân tích biểu đồ khí hậu
-Biết phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa khí hậu

-Có kĩ năng liên hệ thực tế để thấy các mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu đối với sản xuất ở nước ta.
II. Phương tiện dạy học
1 - Thầy
- Bản đồ khí hậu Việt Nam
- Bản đồ hình thể Việt Nam
- Sơ đồ gió mùa mùa Đông và gió mùa mùa hạ
- Atlat Việt Nam
2 – Trò: Vở ghi, SGK, bút ….
III. Hoạt động dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
Mở Bài: Gv nhắc lại cho Hs kiến thức về gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ đã được học ở chương
trình lớp 10, sau đó liên hệ tình hình nước ta và vào bài.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động l: Tìm hiểu tính chất nhiệt đới 1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
19
Hình thức: Cặp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK, bảng số liệu, kết
hợp
quan sát bản đồ khí hậu, hãy nhận xét tính chất
nhiệt đới của khí hậu nước ta theo dàn ý:
- Tổng bức xạ , cân bằng bức xạ
- Nhiệt độ trung bình năm
- Tổng số giờ nắng
* Giải thích vì sao nước ta có nền nhiệt độ
cao:
Một HS trả lời, các HS khác bổ sung.
GV đặt câu hỏi: Em hãy giải thích vì sao Đà
Lạt có nhiệt độ thấp hơn 20
0

C? (Đà Lạt thuộc
cao nguyên Lâm Viên, sự phân hoá nhiệt độ
theo độ cao làm nhiệt độ trung bình của Đà Lạt
chỉ đạt 18,3
0
C
Một HS trả lời, các HS khác bổ sung.
Chuyển ý: Một trong những nguyên nhân quan
trọng làm nhiệt độ của nước ta có sự khác biệt
giữa miền Bắc và miền Nam là do sự tác động
của gió mùa.
Hoạt động 2: tìm hiểu về nguyên nhân hình
thành gió mùa
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Nhận xét và giải thích nguyên
nhân hình thành các trung tâm áp cao và áp
thấp vào mùa đông?
(Vào mùa đông lục địa Á - Âu lạnh, xuất hiện
cao áp Xibia. Đại dương Thái Bình Dương và
Ấn Độ Dương nóng hơn hình thành áp thấp
Alêut và áp thấp Ấn Độ Dương. Mặt khác, lúc
này là mùa hạ của bán cầu Nam nên áp thấp
cận chí tuyến Nam hoạt động mạnh hút gió từ
cao áp Xibia về. Để ý trên bản đồ đẳng áp
chúng ta thấy có sự giao tranh giữa áp cao
Xibia và áp cao cận chí tuyến Bắc (nơi sinh ra
gió mậu dịch) mà ưu thế thuộc về áp cao Xibia,
tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc nước
ta.
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.

GV chuẩn kiến thức.
GV đặt câu hỏi: Nhận xét và giải thích nguyên
nhân hình thành các trung tâm áp cao và áp
thấp vào mùa hạ?
HS trả lời, GV chuẩn kiến thức (Vào mùa hạ,
khu vực chí tuyến Bắc Bán Cầu nóng nhất, do
đó hình thành áp thấp I - Ran ởỷ
Nam á. Thái Bình Dương và ấn Độ Dương
lạnh hơn hình thành áp cao Ha Oai, áp cao Bắc
ấn Độ Dương. Nam bán cầu là mùa đông nên
áp cao cận chí tuyến Nam hoạt dộng mạnh.
Như vậy mùa hạ sẽ có gió mậu dịch Bắc Bán
cầu từ Tây Thái Bình Dương vào nước ta, đầu
mùahạ có gió tín phong đông nam từ Nam bán
cầu vượt xích đạo đổi hướng tây nam lên)
10’
15’
a. Tính chất nhiệt đới
- Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương
quanh năm. Nhiệt độ trung bình năm trên 20
0
C.
Tổng số giờ nắng từ 14000 - 3000 giờ.
b. Gió mùa
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
20
Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm của gió mùa
mùa hạ và gió mùa mùa đông.
Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm nhỏ để
hoạt động:

Nhóm 1: tìm hiểu đặc điểm của gió mùa mùa
hạ
Nhóm 2: tìm hiểu đặc điểm của gió mùa mùa
đông
Bước 2: Hs trình bày, GV chuẩn kiến thức và
đặt thêm câu hỏi cho các nhóm:
Câu hỏi l: Tại sao miền Nam hầu như không
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Câu hỏi 2: tại sao cuối mùa đông, gió mùa
đống bắc gây mưa ở vùng ven biển và đồng
bằng sông Hồng?
Câu hỏi 3: Tại sao khu vực ven biển miền
Trung có kiểu thời tiết nóng, khô vào đầu mùa
hạ?
GV đưa thông tin phản hồi cho HS
Chuyển ý: Gió mùa góp phần mang đến cho
nước ta một lượng mưa, ẩm lớn
Hoạt động 5: Tìm hiểu đặc điểm lượng mưa,
độ ẩm.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục b, kết hợp
quan sát bản đồ lượng mưa trung bình năm,
hãy nhận xét và giải thích về lượng mưa và độ
ẩm của nước ta.
(Biển Đông cung cấp lượng ẩm lớn. Sự hoạt
động của dải hội tụ nhiệt đới cùng với tác động
của bão đã gây mưa lớn ởỷ nước ta, ngoài ra
tác động của gió mùa, đặc biệt là gió mùa mùa
hạ cũng mang đến cho nước ta một lượng mưa
lớn. Chính vì vậy so với các nước khác nằm

cùng vĩ độ, nước ta có lượng mưa lớn hơn. Tuy
nhiên lượng mưa phân bố không đều, những
khu vực đón gió có lượng mưa rất nhi ều)
GV đặt câu hỏi: Dựa vào kiến thức đã học và
hiểu biết của bản thân, hãy trả lời các câu hỏi
dưới đây:
- Tại sao thực vật nước ta chủ yếu là thực vật ?
- Tại sao các dòng sông ơỷ nước ta có chế độ
nước chia mùa rõ rệt?
- Nguyên nhân nào làm địa hình đồi núi nước
ta bị xâm thực mạnh.
GV gọi 3 HS trả lời, các HS nhận xét, bổ sung.
15’ c. Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Lượng mưa trung bình năm cao: 1500 -
2000mm. Mưa phân bố không đều, sườn đón
gió 3500 - 4000mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%.
3. Củng cố đánh giá
Câu 1: HS gắn mũi tên gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ lên bản đồ trống.
Câu 2: Có ý kiến cho rằng: gió mùa mùa hạ là nguồn gốc gây ra thời tiết khô nóng ở miền Trung, đúng
hay sai, vì sao?
4 – Hướng dẫn học và làm bài ở nhà
Làm bài tập cuối bài và xem trước bài của tiết sau
5. Phụ lục
Phiếu học tập 1:
21
Nhiệm vụ: đọc SGK, bảng số liệu, kết hợp quan sát biểu đồ khí hậu, hãy nhận xét và
giải thích tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta theo dàn ý:
- Tổng bức xạ……………………, cân bằng bức xạ…… ……………………………
- Nhiệt độ trung bình năm………………………………………………………………

- Tổng số giờ nắng………………………………………………………………………
Giải thích vì sao nước ta có nền nhiệt cao :…………………………………………….
Phiếu học tập 2:
Gió mùa Nguồn gốc Thời gian hoạt
động
Phạm vi hoạt
động
Hướng gió Kiểu thời tiết
đặc trưng
Gió mùa mùa
đông
Gió mùa mùa
hạ
Thông tin phản hồi
Gió mùa Nguồn gốc Thời gian
hoạt động
Phạm vi
hoạt động
Hướng gió Kiểu thời tiết đặc trưng
Gió mùa
mùa đông
Áp cao xibia Tháng 11 - 4 Miền Bắc Đông Bắc Tháng 11,12,1 lạnh, khô
Gió mùa
mùa hạ
Áp cao Ấn Độ
Dương
Tháng 5 - 7 Cả nước Tây nam - Nóng ẩm ở Nam Bộ và Tây
Nguyên.
- Nóng khô ở Bắc Trung Bộ
Áp cao cận chí

tuyến Nam
Tháng 6 - 10 Cả nước Tây Nam,
Riêng Bắc
bộ có hướng
Đông Nam
Nóng và mưa nhiều ở cả miền
Bắc và miền Nam
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 11 - Bài 10. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (tiếp)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Biết được biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên: địa hình, thuỷ văn,
thổ nhưỡng.
- Giải thích được đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên.
- Hiểu được mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với hoạt động sản xuất, nhất là
đối với sản xuất nông nghiệp.
2. Kĩ năng
- Phân tích mối quan hệ tác động giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính thống nhất thể hiện ở đặc điểm
chung của một lãnh thổ.
- Biết liên hệ thực tế để giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên. . .
3. Thái độ
II. Phương tiện dạy học
1 - Thầy
- Bản đồ địa hình VN
- Bản đồ các hệ thống sông chính ở nước ta.
- Một số tranh ảnh về đia hình vùng núi mô tả sườn dốc, khe rãnh, đá đất trượt, đia hình cacxtơ. Các loài
sinh vật nhiệt đới.
- Atlat Địa lí Việt Nam.
2 – Trò: Vở ghi, SGK, bút ….
III. Hoạt động dạy và học

22
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
Khởi động: GV vẽ lên bảng sơ đồ mối quan hệ giữa các thành phần nhiên (khí hậu, địa hình, sông ngòi,
đất, sinh vật) và yêu cầu HS tìm các dẫn chứng từ thiên nhiên Việt Nam cho từng mối quan hệ (khí hậu -
địa hình; khí hậu- sông ngòi; khí hậu- sinh vật ).
GV: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã chi phối các thành phần tự nhiên khác hình thành nên đặc điểm
chung nổi bật của tự nhiên nước ta, đó là thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động l: tìm hiểu đặc điểm và giải thích
tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của địa hình
Hình thức: Theo cặp
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS (Xem phiếu
học tập phần phụ lục).
Bướ' 2: Hai HS cùng bàn trao đổi để trả lời câu
hỏi.
Bước3: Một HS đại diện trình bày trước lớp, các
HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức,
lưu ý HS cách sử đụng mũi tên để thể hiện mối
quan hệ nhân quả. (Xem thông tin phản hồi phần
phụ lục).
GV đặt thêm câu hỏi: Dựa vào hiểu biết của bản
thân em hãy đề ra biện pháp nhằm hạn chế hoạt
động xâm thực ở vùng đồi núi. (Trồng rừng,
trồng cây công nghiệp dài ngày, làm ruộng bậc
thang, xây dựng hệ thống thuỷ lợi, ).
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm và giải thích
tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi,
đất và sinh vật .
Hình thức: Nhóm.

Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho
từng nhóm. (Xem phiếu học tập phần phụ lục).
Nhóm l: tìm hiểu đặc điểm sông ngòi. Nhóm 2:
Tìm hiểu đặc điểm đất đai.
Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm sinh vật.
Bước 2:. HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý
kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận các ý đúng của mỗi nhóm. (xem thông
tin phản hồi phần phụ lục).
GV đưa câu hỏi thêm cho các nhóm:
Câu hỏi cho nhóm l: Chỉ trên bản đồ các dòng
sông lớn của nước ta. Vì sao hàm lượng phù sa
của nước sông Hồng lớn hơn sông Cửu Long?
(Do bề mặt địa hình của lưu vực sông Hồng có
độ dốc lớn hơn, lớp vỏ phong hoá chủ yếu là đá
phiến sét nên dễ bị bào mòn hơn).
Câu hỏi cho nhóm 2: Giải thích sự hình thành
đất đá ong ở vùng đồi, thềm phù sa cổ nưóc ta?
(Sự hình thành đá ong là giai đoạn cuối của quá
trình feralit diễn ra trong điều kiện lớp phủ thực
vật bị phá huỷ, mùa khô khắc nghiệt, sự tích tụ
oxít trong tầng tích tụ từ trên xuống trong mùa
mưa và từ dưới lên trong mùa khô càng nhiều.
Khi lớp đất mặt bị rửa trôi hết, tầng tích tụ lộ
10’
15’
2. Các thành phần tự nhiên khác:
a. Địa hình

(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
b. Sông ngòi, đất, sinh vật .
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
23
trên mặt, rắn chắc lại thành tầng đá ong. Đất
càng xấu nếu tầng đá ong càng gần mặt).
Câu hỏi cho nhóm 3: Dựa vào Atlat nhận biết
nơi phân bố một số loại rừng chính của nước ta.
Hoạt động 3: Tìm hiểu ảnh hưởng của thiên
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản
xuất và đời sống.
Hình thức: Cả lớp
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 3, kết hợp với
hiểu biết của bản thân, hãy nêu những ví dụ
chứng tỏ thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa có
ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, các hoạt
động sản xuất khác và đời sống.
Một HS trả lời tác động của thiên nhiên nhiệt
đới ẩm gió mùa n sản xuất đến nông nghiệp.
Các HS khác nhận xét, bổ sung.
Một HS tra lởi tác động của thiên nhiên nhiệt
đới ẩm gió mùa dến các hoạt động sản xuất khác
và đời sống. Các HS khác nhận xét, bổ sung.
GV chuẩn kiến thức.
15’ 3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm
gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
* Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền
nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá
cây trồng, vật nuôi, phát triển mô hình nông –

lâm kết hợp
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết
không ổn định. ịt
* Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác
và đời sống
- Thuận lợi để phát triển các ngành lâm nghiệp,
thuỷ sản, GTVT, du lịch,… và đẩy mạnh hoạt
động khai thác, xây dựng vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động giao thông, vận tải du lịch,
công nghiệp khai thác chịu ảnh hưởng trực tiếp
của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc qản máy
móc, thiết bị, nông sản.
- Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và
diễn biến bất thường như dong, lốc, mưa đá,
sương mù, rét hại, khô nóng, …cũng gây ảnh
hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái
3. Củng cố, đánh giá
Khoanh tròn ý em cho là đúng
* Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ởỷ địa hình vùng núi đá vôi là:
A. Bề mặt địa hình bị cắt xẻ mạnh.
B. Đất bị bạc màu.
C. Có nhiều hang động ngầm, suối cạn, thung lũng khô.
D. Thường xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lỡ.
4 – Hướng dẫn học và làm bài ở nhà
Trả lời câu hỏi cuối bài
5. Phụ lục
Phiếu học tập:

24
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của địa hình nước
ta
Xâm thực mạnh ở vùng đồi núii
Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
Nguyên nhân
Thông tin phản hồi:
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 12 - Bài 11 . THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu được sự phân hoá thiên nhiên theo vĩ độ là do sự thay đổi khí hậu từ Bắc vào Nam mà ranh giới là
dãy núi Bạch Mã.
- Biết được sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên phần phía Bắc và phía Nam lãnh thổ.
- Hiểu được sự phân hoá thiên nhiên theo kinh độ (Đông - Tây) trước hết do sự phân hoá địa hình và sự tác
động kết hợp của địa hình với hoạt động của các luồng gió qua lãnh thổ.
- Biết được biểu hiến của sự phân hoá thiên nhiên từ Đông sang Tây theo 3 vùng: vùng biển và thềm lục
địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi.
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu các trang bản đồ địa hình, khí hậu, đất, thực vật, động vật trong Atlat để hiểu các kiến thức nêu
trong bài học. '
- Đọc biểu đồ khí hậu.
- Biết liên hệ thực tế để thấy được sự thay đổi thiên nhiên từ Bắc vào Nam.
II. Phương tiện dạy học
1 - Thầy
- Bản đồ hình thể Việt Nam.
- Tranh ảnh, băng hình về cảnh quan thiên nhiên. .
- Atlat Địa lí Việt Nam.
2 – Trò: Vở ghi, SGK, bút ….

III. Hoạt động dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
25
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của địa hình nước ta
Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
- Bề mặt địa hình bị chia cắt, nhiều nơi đất
trơ sỏi đá
- Vùng núi có nhiều hang động, thung lũng
khô
- Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo
thành đất xám bạc màu
- Đất trượt đá lỡ làm thành nón phóng vật ở
chân núi
Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long hàng năm lấn ra biển vài chục
đến hàng trăm met.
Nguyên nhân
- Nhiệt độ cao, lượng mưa nhiều. Nhiệt độ và lượng
mưa phân hóa theo mùa làm cho quá trình phong hóa, bóc
mòn, vận chuyển xảy ra mạnh mẽ
- Bề mặt địa hình có dốc lớn, nham thạch dễ bị phong
hóa

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×