Giáo án Đòa lí 12 cơ bản – Năm học 2008-2009
Ngày soạn: 02-11-2008
Tiết : 11 Bài 10: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (TT)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên:
đòa hình, thuỷ văn, thổ nhưỡng.
- Giải thích được đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên.
- Hiểu được mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với hoạt
động sản xuất, nhất là đôl với sản xuất nông nghiệp.
2. Kó năng
- Phân tích mối quan hệ tác động giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính thống nhất
thể hiện ở đặc điểm chung của một lãnh thổ.
- Biết liên hệ thực tế để giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên. . .
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ đòa hình VN; - Atlat Đòa lí Việt Nam.
- Bản đồ các hệ thống sông chính ở nước ta.
- Một số tranh ảnh về đia hình vùng núi mô tả sườn dốc, khe rãnh, đá đất trượt, đia hình cacxtơ.
Các loài sinh vật nhiệt đới.
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY
1. n đònh tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Khởi động: GV vẽ lên bảng sơ đồ mối quan hệ giữa các thành phần nhiên (khí hậu, đòa
hình, sông ngòi, đất, sinh vật) và yêu cầu HS tìm các dẫn chứng từ thiên nhiên Việt Nam cho
từng mối quan hệ (khí hậu - đòa hình; khí hậu- sông ngòi; khí hậu- sinh vật...).
GV: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đã chi phối các thành phần tự nhiên khác hình
thành nên đặc điểm chung nổi bật của tự nhiên nước ta, đó là thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung
HĐl: Tìm hiểu đặc điểm và giải thích tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa của đòa hình
- Giao nhiệm vụ cho HS (Xem phiếu học tập phần
phụ lục).
- GV chuẩn kiến thức, lưu ý HS cách sử đụng mũi
tên để thể hiện mối quan hệ nhân quả. (Xem
thông tin phản hồi phần phụ lục).
- GV hỏi thêm: Dựa vào hiểu biết của bản thân
em hãy đề ra biện pháp nhằm hạn chế hoạt động
HĐl: Cặp
- Hai HS cùng bàn
trao đổi để trả lời
câu hỏi.
- Một HS đại diện
trình bày trước lớp,
các HS khác nhận
xét, bổ sung
2. Các thành
phần tự nhiên
khác
a. Đòa hình
(Xem thông tin
phản hồi phần
phụ lục).
Giáo viên: Nguyễn Văn Tân – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm – Bình Đònh
Giáo án Đòa lí 12 cơ bản – Năm học 2008-2009
xâm thực ở miền đồi núi.
HĐ2: Tìm hiểu đặc điểm và giải thích tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa của sông ngòi, đất và sinh
vật .
- GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
(Xem phiếu học tập phần phụ lục).
- GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận
các ý đúng của mỗi nhóm. (xem thông tin phản
hồi phần phụ lục).
- GV đưa câu hỏi thêm cho các nhóm:
+Nhóm l: Chỉ trên bản đồ các dòng sông lớn của
nước ta. Vì sao hàm lượng phù sa của nước sông
Hồng lớn hơn sông Cửu Long? (Do bề mặt đòa
hình của lưu vực sông Hồng có độ dốc lớn hơn,
lớp vỏ phong hoá chủ yếu là đá phiến sét nên dễ
bò bào mòn hơn).
+Nhóm 2: Giải thích sự hình thành đất đá ong ở
vùng đồi, thềm phù sa cổ nưóc ta? (Sự hình thành
đá ong là giai đoạn cuối của quá trình feralit diễn
ra trong điều kiện lớp phủ thực vật bò phá huỷ,
mùa khô khắc nghiệt, sự tích tụ oxít trong tầng
tích tụ từ trên xuống trong mùa mưa và từ dưới lên
trong mùa khô càng nhiều. Khi lớp đất mặt bò rửa
trôi hết, tầng tích tụ lộ trên mặt, rắn chắc lại
thành tầng đá ong. Đất càng xấu nếu tầng đá ong
càng gần mặt).
+Nhóm 3: Dựa vào Atlat nhận biết nơi phân bố
một số loại rừng chính của nước ta
HĐ2: Nhóm.
- Nhóm l: tìm hiểu
đặc điểm sông
ngòi. - Nhóm 2:
Tìm hiểu đặc điểm
đất đai.
- Nhóm 3: Tìm
hiểu đặc điểm sinh
vật.
HS trong các nhóm
trao đổi, đại diện
các nhóm trình
bày, các nhóm
khác bổ sung ý
kiến.
b. Sông ngòi,
đất, sinh vật
(Xem thông tin
phản hồi phần
phụ lục).
Hoạt động 3:
Tìm hiểu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời
sống.
TL Hoạt động của
thầy
Hoạt động của
trò
Nội dung
Đặt câu hỏi: Đọc
SGK mục 3, kết
hợp với hiểu biết
của bản thân, hãy
nêu những ví dụ
chứng tỏ thiên
nhiên nhiệt đới
Cả lớp
- Một HS trả lời
tác động của
thiên nhiên nhiệt
đới ẩm gió mùa
đến sản xuất đến
nông nghiệp.
3. nh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió
mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
a. nh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Nền nhiệt ẩm cao thuận lợi để phát triển nền
nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây
trồng, vật nuôi, phát triển mô hình nông – lâm
kết hợp...
Giáo viên: Nguyễn Văn Tân – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm – Bình Đònh
Giáo án Đòa lí 12 cơ bản – Năm học 2008-2009
ẩm gió mùa có
ảnh hưởng đến
sản xuất nông
nghiệp, các hoạt
động sản xuất
khác và đời sống.
GV chuẩn kiến
thức.
- Một HS tra lởi
tác động của
thiên nhiên nhiệt
đới ẩm gió mùa
dến các hoạt
động sản xuất
khác và đời sống.
- Các HS khác
nhận xét, bổ
sung.
- Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết
không ổn đònh.
b. A/hưởng đến các hoạt động sxkhác và đời
sống
- Thuận lợi để phát triển các ngành lâm nghiệp ,
thuỷ sản, GTVT, du lòch, … và đẩy mạnh hoạt
động khai thác, xây dựng vào mùa khô.
- Khó khăn:
+ Các hoạt động giao thông, vận tải du lòch,
công nghiệp khai thác chòu ảnh hưởng trực tiếp
của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông.
+ ĐỘ ẩm cao gây khó khăn cho việc qản máy
móc, thiết bò, nông sản.
- Các thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và
diễn biến bất thường như dong, lốc, mưa đá,
sương mù, rét hại, khô nóng, …cũng gây ảnh
hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bò suy thoái
IV. ĐÁNH GIÁ
Khoanh tròn ý em cho là đúng
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ởû đòa hình vùng núi đá vôi là:
A. Bề mặt đòa hình bò cắt xẻ mạnh. B. Đất bò bạc màu.
C. Có nhiều hang động ngầm, suối cạn, thung lũng khô. D. Thường xảy ra hiện tượng
đất trượt, đá lỡ.
V. HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP
Trả lời câu hỏi cuối bài
VI. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Giáo viên: Nguyễn Văn Tân – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm – Bình Đònh
Giáo án Đòa lí 12 cơ bản – Năm học 2008-2009
VII. PHỤ LỤC
Phiếu học tập 1:
Thông tin phản hồi:
Giáo viên: Nguyễn Văn Tân – THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm – Bình Đònh
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của đòa hình nước
ta
Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu
sông
Nguyên nhân
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của đòa hình nước
ta
Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
- Bề mặt đòa hình bò chia cắt, nhiều nơi đất
trơ sỏi đá
- Vùng núi có nhiều hang động, thung
lũng khô
- Các vùng thềm phù sa cổ bò bào mòn tạo
thành đất xám bạc màu
- Đất trượt đá lỡ làm thành nón phóng vật
ở chân núi
Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long hàng năm lấn ra biển vài chục
đến hàng trăm met.
Nguyên nhân
- Nhiệt độ cao, lượng mưa nhiều. Nhiệt độ và lượng mưa
phân hóa theo mùa làm cho quá trình phong hóa, bóc mòn,
vận chuyển xảy ra mạnh mẽ
- Bề mặt đòa hình có dốc lớn, nham thạch dễ bò phong hóa