Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH
THÁI BÌNH
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành
tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá
trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã mở
ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không
thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam.Đất nước
ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng
trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không
nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại
(NHTM) nói chung và hoạt động cho vay ngân hàng nói riêng.
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay là
một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ
cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các
NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn
tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra
những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Trong hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh ngân hàng
Ngoại Thương Thái Bình là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng
lớn tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Chi nhánh
hiện là đối tác cung cấp vốn quan trọng cho nhiều khách hàng doanh nghiệp lớn của
nền kinh tế. Trong đó, hoạt động cho vay của chi nhánh chiếm một tỉ trọng lớn
trong tổng tài sản của chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thống nói chung.
Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh bên cạnh nhiều thành
tựu đã đạt được, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động cho
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
1


Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
vay chưa được cao và chưa xứng với qui mô của Chi nhánh, chưa đáp ứng một cách
tốt nhất nhu cầu vốn cho nền kinh tế
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu
quả cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên tại Ngân
hàng thương mại cổ phân Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thái Bình, em lựa
chọn đề tài nghiên cứu luận văn là: "Hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thái Bình".
Từ đó có thể nhận thấy việc đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng
cần được quan tâm và nâng cao hơn nữa trong thời gian tới để có thể đưa hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng phát triển hơn.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Từ nhận thức cơ sở lý luận cũng như thực tiễn ở trên nhận thấy việc đánh giá
hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng rất có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
Do vậy em đã quyết định chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh TháiBình".
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá các vấn đề liên quan đến
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại từ đó có thể đề xuất các giải pháp
phần nào có thể nâng cao hoạt động cho vay của ngân hàng trong thời gian tới.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng
trong những năm gần đây. Từ đó mạnh dạn đề xuất những biện pháp cần áp dụng để
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng trên cơ sở nghiên cứu lý luận
và thực tiễn.
 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Tìm hiểu tình hình cơ bản của Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thái Bình.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng trong những năm
gần đây.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
- Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng trong thời gian sắp tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Các số liệu thu thập được có giới hạn, chỉ tập trung nghiên cứu
trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2010
- Không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi
nhánh Thái Bình.
- Về mặt nội dung: Lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Thái Bình.
1.5 Kết cấu đề tài
Ngoài những phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục hình
vẽ và tài liệu tham khảo thì đề tài nghiên cứu bao gồm bốn chương, theo đúng
khung kết cấu luận văn tốt nghiệp bậc đại học:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
- Chương 2: Một số lí luận cơ bản về hoạt động cho vay của NHTMCP
- Chương 3: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM VCB chi
nhánh Thái Bình
- Chương 4: Các kết luận, đề xuất, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh
Thái Bình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

2.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
2.1.1 Khái niệm và vai trò
2.1.1.1 Ngân hàng thương mại:
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã
xác định: "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch
vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung
cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.
NHTM thực hiện một số chức năng chính sau:
- Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ
cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu
khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có
thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các
chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng

an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem
là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ
bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu
chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh
mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại là một tổ
chức tín dụng mà các hoạt động của nó chủ yếu là kinh doanh tiền tệ.
2.1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
 Khái niệm: Cho vay trong hoạt động của NHTM là cam kết giữa ngân
hàng và khách hàng, theo đó ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng một khoản vốn
cùng với các điều kiện đi kèm.
 Vai trò của hoạt động cho vay: Cho vay là một hoạt dộng tín dụng điển
hình của NHTM có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách
hàng và nền kinh tế nói chung.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3

5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
- Đối với ngân hàng: Hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện
đầy đủ chức năng trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt
động cho vay luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là
khoản mục mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay của
ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.
- Đối với khách hàng: Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên
tục các doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn
vốn tự có( vốn chủ) và tín dụng thương mại, nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã
trở thành một nguồn vốn thường xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định
sự tồn tại và phát triển của rất nhiều doanh nghiệp.
- Đối với nền kinh tế: Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính và tạo
tiền, đã chuyển nguồn vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử
dụng. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho
nền kinh tế để biến tiết kiệm thành đầu tư.Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát
triển của cả nền kinh tế.
 Hiệu quả cho vay được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp
nhất nhu cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lợi cho
ngân hàng.
2.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng
2.1.2.1 Huy động tiền gửi
 Ngân hàng thực hiện huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và
trả lãi cho tiền gửi như là chi phí cho việc sử dụng vốn hay là phần thưởng cho
khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân
hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
 Tiền gửi là nguồn vốn thường xuyên và có vai trò quan trọng cho sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
 Tiền gửi được chia thành hai loại chính là tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
- Tiền gửi thanh toán là những khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân
hàng với mục đích sử dụng cho hoạt động thanh toán thông qua các dịch vụ thanh
toán mà ngânhàng cung cấp. Chính vì vậy các khoản tiền này thường không được
ngân hàng trả lãi hoặc lãi suất rất thấp. Tuy nhiên, tiền gửi thanh toán lại là nguồn
vốn có tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn của ngân hàng và thường có số dư lớn.
- Tiền gửi tiết kiệm là những khoản tiền mà khách hàng tạm thời chưa có
nhu cầu sử dụng gửi vào ngân hàng để bảo quản và hưởng lãi. Vì vậy các khoản
tiết kiệm thường được ngân hàng trả lãi cao. Hiện nay nguồn vốn này ngày càng
khan hiếm, dẫn đến các ngân hàng thường phải chạy đua trong việc gia tăng lãi suất
để thu hút nguồn tiền nhiều hơn.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
 Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động truyền thống của
NHTM.
 Tín dụng đựơc hiểu là quan hệ vay mượn. Do vậy, tín dụng ngân hàng là
quan hệ vay mượn phát sinh giữa người cho vay là ngân hàng và người vay là khách
hàng. Theo đó Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức và cá nhân có nhu
cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế ; thông qua đó thực hiện chức năng trung gian tài
chính của ngân hàng.
 Hoạt động tín dụng là hoạt động đa dạng và phức tạp, mang lại nhiều lợi
nhuận và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng
 Các loại hình tín dụng của ngân hàng:
- Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu là giấy nợ phát sinh từ hoạt động
tín dụng thương mại giữa các tổ chức kinh tế.
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ mà ngân hàng sẽ mua lại các thương
phiếu trước khi nó đến hạn tại một mức giá theo thoả thuận để đáp ứng nhu cầu về
vốn cho doanh nghiệp.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình

thức thư bảo lãnh thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
Các loại bảo lãnh phân theo mục tiêu:
• Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu
tư hay chủ thầu về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm
các qui định trong hợp đồng dự thầu
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn
thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như
cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba.
• Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng truớc : Là cam kết của ngân hàng về
việc sẽ trả tiền ứng trước cho bên mua( người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp
( người đựơc bảo lãnh) không trả.
• Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh
toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của
ngân hàng không thanh toán đủ.
- Cho thuê tài sản: Để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng đa dạng của
khách hàng, ngân hàng cung cấp dịch vụ cho thuê( thuê mua) tài sản.
Cho thuê tài sản là nghiệp vụ ngân hàng mua hoặc thuê tài sản theo yêu cầu
của khách hàng để cho khách hàng thuê lại, trong điều kiện khách hàng không
muốn hoặc chưa đủ khả năng để mua.
Cho thuê tài sản bao gồm các hình thức:
• Ngân hàng mua tài sản để cho thuê
• Ngân hàng mua tài sản của người đi thuê để cho thuê lại
• Ngân hàng thuê tài sản để cho thuê hoặc mua trả góp tài sản đề cho thuê
- Cho vay: Cho vay là một nghiệp vụ tín dụng điển hình của NHTM.
Nghiệp vụ này sẽ đựơc nghiên cứu cụ thể ở mục hai của phần này.
2.1.2.3 Các hoạt động khác

 Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
- Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà
còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
- Chức năng thanh toán là một trong những cở sở đầu tiên để hình thành nên
hệ thống ngân hàng. Đây cũng là một chức năng căn bản để phân biệt hoạt động
của ngân hàng với các tổ chức tài chính khác.
 Quản lý ngân quĩ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn
các doanh nghiệp và các nhân. Nhờ đó ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ
với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quĩ và khẳ năng trong
việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân
quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh
và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi
và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
 Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn:
- Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực này nên ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý các hoạt động
tài chính hộ khách hàng.
- Các nghiệp vụ uỷ thác như : uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác
phát hành, uỷ thác về đầu tư Tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính.v.v
2.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
2.2.1.1 Các loại hình cho vay của NHTM
Hoạt động cho vay với doanh nghiệp rất đa dạng và có thể phân theo
nhiều tiêu thức khác nhau như theo thời gian, theo loại tiền, lãi suất, đối tượng, mục
đích,qui mô.v.v
Một cách phân loại khá phổ biến là phân loại cho vay theo hình thức cho
vay. Theo đó, cho vay được phân chia thành một số loại hình như sau:

- Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được cho vượt trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay mà ngân hàng áp dụng
cho những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
- Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cung cấp
cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với
hạn mức này khách hàng sẽ được vay nhiều lần trong thời gian đó với điều kiện nhu
cầu vay vốn là hợp lý và không vượt quá hạn mức.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của
hàng hoá. Theo đó, ngân hàng căn cứ vào chu kì luân chuyển của hàng hoá để cho
vay và thu nợ
- Cho vay trả góp: Là hình thức mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường được áp dụng với các
khoản vay trung và dài hạn, cho vay mua tài sản cố định hoặc lâu bền.
2.2.1.2 Quy trình cho vay
 Qui trình cho vay là tập hợp các bước, các chuẩn mực mà ngân hàng thiết
lập nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng khi thực hiện cấp một khoản tín dụng. Việc
xây dụng một qui trình cho vay hoàn thiện có ảnh hưỏng rất lớn đến hoạt động cho
vay nói chung và hiệu quả cho vay nói riêng.
 Một qui trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín
dụng từ đó nâng cao chất lượng khoản vay và hiệu quả cho vay.
 Qui trình cho vay bao gồm các bước:
- Phân tích truớc khi cho vay: Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất
lượng của khoản tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên
quan đến khách hàng bao gồm thông tin về: năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả
năng tạo ra lợi nhuận và nguồn trả nợ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện

kinh tế khác có liên quan đến người vay nhằm xác định ý chí và khả năng trả nợ của
khách hàng.
- Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi
lại thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng, với nội dung chính: thông tin khách
hàng, mục đích vay vốn, qui mô, thời hạn, lãi suất, phí, các loại đảm bảo và các
điều kiện cần thiết khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
- Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: Ngân hàng thực hiện cấp
vốn cho khách hàng theo đúng cam kết. Đồng thời ngân hàng theo dõi bám sát việc
sử dụng vốn của khách hàng nhằm đảm bảo cho khoản vốn của mình đựơc sử dụng
đúng theo thoả thuận và sinh lời.
- Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới: Ngân hàng thực hiện
thu lại khoản vốn đã cấp cho khách hàng khi quan hệ tín dụng kết thúc. Tuỳ theo
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng mà ngân hàng đưa ra các phán quyết tín
dụng mới.
2.2.2 Hiệu quả cho vay của NHTM
2.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay
A. Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của
khách hàng, hay phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng về mặt số lượng.
 Doanh số cho vay:
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh
tế trong một khoảng thời gian nhất định.
- Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng đối với từng
khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
- Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mô, chính sách cho vay của ngân
hàng, chu kì kinh tế, môi trường pháp lý.
 Dư nợ cho vay

- Dư nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với nền kinh tế tại một thời
điểm.
- Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản , khả năng
đáp ứng nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
- Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân hàng
và khách hàng trên.
- Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
- Dư nợ cho vay phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chính
sách cho vay.v.v
B. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
 Tỉ lệ nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn = Nợ qúa hạn / Tổng dư nợ
- Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả
nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ. Qua đó,phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân
hàng
- Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh chất lượng các
khoản vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp.
- Tuy nhiên tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng mang tính thời điểm, nên chưa
phản ánh chính xác độ an toàn của các khoản vay.
 Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
- Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản = Dư nợ cho vay có ĐBBTS/
Tổng dư nợ
- Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho
vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo toàn vốn
cho ngân hàng. Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến độ an toàn
của khoản vay.
- Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín dụng của NHNN

nói chung và của NHTM nói riêng trong từng thời kỳ.
 Cấu trúc danh mục cho vay
- Sự đa dạng của danh mục cho vay: Sự đa dạng ở đây là đa dạng về ngành
nghề, thành phần kinh tế , loại hình cho vay.v.v
- Tuỳ thuộc vào qui mô, đặc tính, tiềm năng thị trường mà mỗi ngân hàng
xây dựng cho mình một danh mục cho vay với độ đa dạng khác nhau.
- Nhìn chung một danh mục cho vay càng đa dạng, sẽ càng giảm thiểu các
rủi ro phi hệ thống cho ngân hàng.
-
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
 Kỳ hạn của danh mục:
- Kỳ hạn trung bình của danh mục cho vay phụ thuộc nhiều vào kì hạn của
nguồn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng. Nói chung kì hạn
trung bình của khoản vay càng phù hợp với kì hạn của nguồn các tốt.
- Sự thích hợp của kì hạn cho vay với chu kì kinh doanh của khách hàng là
một yêu cầu quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng.
C. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay có mối liên hệ mật thiết với độ an
toàn trong hoạt động cho vay, ngân hàng chỉ có thể thu đựơc lợi nhuận trên cơ sở
đảm bảo đựơc độ an toàn cho các khoản cho vay của mình. Bất cứ tổn thất nào mà
ngân hàng gặp phải cũng ảnh hưởng đến thu nhập hay lợi nhuận của ngân hàng.
 Tỉ lệ thu từ lãi cho vay/ Tổng thu của ngân hàng
- Cho biết tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay trong tổng nguồn thu của
ngân hàng
- Các nguồn thu của ngân hàng bao gồm: thu từ lãi cho vay, thu từ tiền gửi
tại các TCTD, thu từ dịch vụ,thu từ hoạt động đầu tư, và các khoản thu khác.
 Tỉ lệ thu nhập lãi từ cho vay/ dư nợ bình quân
- Cho biết một đồng cho vay bình quân thu được bao nhiêu đồng lãi

- Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho vay của ngân
hàng và mức độ sinh lời từ cho vay.
- Thu nhập từ lãi là phần chênh lệch giữ thu từ lãi trừ chi phí trả lãi huy
động
- Tỉ lệ này càng cao phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay càng cao,
do kiểm soát tốt chi phí và tăng cường lợi nhuận
 Chênh lệch lãi suất bình quân
- Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất
huy động bình quân.
- Chênh lệch lãi suất bình quân = Lãi suất cho vay bình quân - Lãi suất
huy động bình quân.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
- Hiện nay trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường vốn,
dẫn đến các cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động. Do vậy, khoảng cách chênh lệch
này ngày càng bị thu hẹp.
2.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM
A. Các nhân tố về phía ngân hàng
 Một là ,chính sách tín dụng
- Khái niệm và vai trò
Chính sách tín dụng là hệ thống các văn bản phản ánh cương lĩnh tài trợ
của một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân
hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng cao nhất
trong cơ cấu tài sản, và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng đồng thời là hoạt động phức
tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả,
kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn pháp lý, nhất thiết phải
xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý,phù hợp với đắc điểm nội tại

và tính đặc thù của hệ thống, phát huy được các thế mạnh, khắc phục, hạn chế được
các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Chính sách tín dụng là cơ sở cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý ngân
hàng ra các quyết định cho vay và danh mục cho vay.
Từ vai trò quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, chính
sách tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay.
Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân
hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món
cho vay đựoc nâng cao; ngược lại một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp lý
có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là phá sản.
Một chính sách tín dụng được đánh giá là hoàn thiện nếu nó được xây
dựng phù hợp với mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
được vai trò định hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng được nhu
cầu vốn cho nền kinh tế.
- Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng
Bao gồm toàn bộ các vấn đề có liên quan dến ấp tín dụng nói chung đều
được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như: qui mô, lãi suất, kì hạn, đảm
bảo, phạm vi,các khoản tín dụng có vấn đề và các nội dung khác
+ Chính sách khách hàng: cho phép ngân hàng xác định một danh mục cho
vay hợp lý đối với từng loại khách hàng trong từng thời kì cụ thể;
Bao gồm các nội dung về đối tượng khách hàng, các yêu cầu về pháp lý. Qua
đó ngân hàng sẽ xác định đựơc đối tượng khách hàng trọng yếu, thiết lập các chính
sách ưu đãi cũng như hạn chế cho tưng đối tượng khách hàng.
+ Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng: Do cho vay là một hoạt động
chứa đựng nhiểu rủi ro nên hoạt dộng này của chịu sự giám sát nghiêm ngặt từ phía
NHNN.Để đáp ứng các tiêu chuẩn về pháp lý, ngân hàng thiết lập chính sách qui
mô và giới hạn cho các đối tượng khách hàng khác nhau nhằm hạn chề rủi ro tổng

thể; và từ đó làm cơ sở tham chiếu cho các quyết định về qui mô và giới hạn cho
vay.
+ Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng: Hoạt động tín dụng của ngân
hàng rất đa dạng và phong phú, do đó giá cả của các khoản cho vay cũng khác nhau.
Ngân hàng thiết lập chính sách lãi suất và phí suất tín dụng trong đó xác định
các nhân tố cấu thành lãi suất và các khung lãi suất và phí suất cho từng đối tượng
khách hàng ,thích hợp cho từng thời kì nhằm đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân
hàng.
+ Chính sách đảm bảo: Là các qui định về các trường hợp tài trợ cần đảm
bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm
bảo đựơc ngân hàng chấp nhận, tỉ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo, đánh giá và
quản lý đảm bảo.
+ Chính sách đối với các tài sản có vấn đề: bao gồm các qui định về cách
thức xác định nợ xấu(các yếu tố cấu thành nợ xấu) và các tài sản đáng ngờ khác. Tỉ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
lệ nợ xấu có thể chấp nhận được, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lí và khai
thác.
 Hai là, quy trình thẩm định cho vay, thời gian xét duyệt khi nhận
được đơn xin vay vốn vay vốn của khách hàng
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất trong qui trình cho vay và là cơ
sở để cán bộ tín dụng và cơ quan quản lý quyết ra quyết định cho vay hay không.
Do vậy, chất lượng thẩm định cho vay là cơ sở đầu tiên để đánh giá chất
lượng một khoản vay, từ đó sẽ quyết định tính hiệu quả của khoản vay.
Thẩm định cho vay bao gồm:
• Một là ,thẩm định khách hàng vay vốn
- Đánh giá khách hàng trên các khía cạnh phi tài chính: năng lực pháp lý,
năng lực điều hành, quản lý, tổ chức, thị trường, ngành hàng.v.v
- Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá về năng lực về vốn,

khả năng hoàn trả nợ vay, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời.v.vv
• Hai là, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh
- Xem xét tổng thể dự án
- Đánh giá nội dung của dự án
- Đánh giá rủi ro của dự án
- Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của dự án
• Thời gian xét duyệt khi nhận được đơn xin vay vốn vay vốn của khách
hàng : Thời gian xét duyệt khi nhận được đơn xin vay vốn của ngân hàng là một
trong những yếu tố đánh giá chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng, tác động
trực tiếp lên người sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Thời gian xét duyệt cấp vốn
nhanh sẽ làm khách hàng hài lòng hơn. Tuy nhiên không vì thế mà được bỏ qua các
bước trong quy trình xét duyệt. Rút ngắn thời gian xét duyệt nhưng vẫn phải đảm
bảo an toàn cho khoản vốn của ngân hàng.
 Ba là, đội ngũ nhân sự
Nhân tố con người là nhân tố trung tâm, vì con người là chủ thể của mọi
hành động. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, cán bộ tín dụng là người có vai trò
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
quyết định đến tính chính xác của các quyết định cho vay vì họ là người trực tiếp
nắm rõ về khách hàng nhất. Vì thế, cán bộ tín dụng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng
của khoản vay và do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay.
Chất lượng cán bộ tín dụng được đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ
nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp.
- Trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ tín dụng là một trong điều kiện cần đảm
bảo cho hiệu quả của cho vay. Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn
và kinh nghiệm thực tiễn. Qua đó, ảnh hưởng đến khả năng thẩm định tín dụng và
ra quyết định cho vay.
- Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng là điều kiện kiên quyết để đảm
bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao.

 Bốn là, chất lượng hệ thống thông tin
Thông tin là đầu vào cho mọi hoạt động. Đối với hoạt động tín dụng thì
thông tin mang ý nghĩa sống còn . Do vậy chất lượng thông tin có vai trò quan
trọng trong việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm cơ sở cho việc ra
quyết định.
Chất lượng thông tin được đánh giá qua khả năng thu thập thông tin, độ
chính xác của nguồn tin .
 Năm là, Công tác tổ chức và quản lý
Tổ chức và quản lý là khâu quan trọng trong mọi hoạt động nói chung. Với
hoạt động tín dụng của ngân hàng, tổ chức và quản lý có vai trò quyết định đến tính
chuyên nghiệp và hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Công tác tổ chức và quản lý nếu được phối hợp thực hiện chặt chẽ sẽ góp
phần làm giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả.
 Sáu là cơ sở vật chất, trang thiết bị, sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
Cơ sở vật chất trang thiết bị là một yếu tố khá quan trọng trong hoạt động
của ngân hàng thương mại. Như chúng ta đã biết, ngân hàng kinh doanh dịch vụ,
đặc biệt là kinh doanh lĩnh vực tiền tệ, yêu cầu nhanh chóng, chính xác, đảm bảo an
toàn tuyệt đối luôn được đặt ra trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
Do vậy, máy móc trang thiết bị hiện đại sẽ giúp ích rất nhiều cho hoạt động của
ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, nâng cao hình ảnh tốt
đẹp về ngân hàng của khách hàng.
Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng : các dịch vụ ngân hàng trong những năm
gần đây phát triển khá mạnh mẽ, ngày càng thu hút được nhiều khách hàng sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, việc
nghiên cứu, tìm kiếm, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới có rất nhiều
ý nghĩa. Nó giúp cho ngân hàng duy trì ổn định lượng khách hàng cũ và thu hút
được nhiều hơn số lượng khách hàng mới. Từ đó, ngân hàng được người dùng biết

đến nhiều hơn và nâng cao doanh số cho ngân hàng.
 Bảy là tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng trên
địa bàn hoạt động, khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác cùng địa bàn
hoạt động:
Cạnh tranh là yếu tố không thể không tính đến trong hoạt động của ngân
hàng. Là một ngành kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ nên cạnh tranh diễn ra rất
gay gắt. Do vậy, các ngân hàng không ngừng đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới cải
tiến hơn, nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh,
thu hút khách hàng cho ngân hàng mình.
B. Các nhân tố về phía khách hàng
 Khách hàng chính là đối tác hay là con nợ của ngân hàng trong hoạt động
cho vay.Do vậy khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Ảnh hưởng của khách hàng có thể xét trên hai khía cạnh là khả năng và ý chí
trả nợ của khách hàng.
- Khả năng trả nợ bao gồm: Tiềm lực tài chính, thực trạng và kết quả hoạt
động kinh doanh của khách hàng
- Ý chí trả nợ và đạo đức của khách hàng: bao gồm việc khách hàng sử
dụng vốn vay có đúng mục đích không? khách hàng có trung thực, thiện chí trong
việc cung cấp các thông tin cho ngân hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
Do vậy, để khách hàng có những tác động có lợi đối với ngân hàng, ngân
hàng cần nâng cao chất lượng phục vụ của mình trên những tiêu chí sau :
- Thái độ phục vụ khách hàng: đội ngũ nhân viên phải đặt tiêu chí này lên
hàng đầu trong việc phục vụ của mình. Thái độ phục vụ khách hàng phải chân
thành, niềm nở, tạo được thiện cảm của khách hàng.
- Thủ tục, hồ sơ nhanh chóng để có tác động tốt vào tâm lý của khách hàng,
làm cho khách hàng muốn sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong những lần sau,

không chỉ là dịch vụ cho vay mà còn có các dịch vụ khác của ngân hàng.
- Đảm bảo cung ứng đúng và đủ lượng tiền và thời gian theo hợp đồng tín
dụng đã ký: đây là yếu tố tạo nên uy tín của ngân hàng trong tiềm thức của khách
hàng, cần phải được ngân hàng chú ý đặc biệt
C. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
 Môi trường pháp lý
- Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống các chính sách pháp luật được ban
hành nhằm tạo khung pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các tổ chức.
- Đối với ngân hàng, một lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn trong nền
kinh tế, do vậy hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự giám sát hết sức sát sao của
pháp luật.
- Môi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hoạt động của ngân hàng, như
các qui định về các tỉ lệ đảm bảo an toàn, qui mô, giới hạn cho vay .v.v
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng nói riêng
và hoạt động cho vay nói chung. Do đặc tính của ngân hàng là một tổ chức kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm với
những biến động kinh tế vĩ mô.
Đối với hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng, môi trường kinh tế tác
động đến hoạt động này theo hai hướng :
- Thứ nhất, tác động trực tiếp đến ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cho
vay và huy động , lãi suất cho vay và huy động, chính sách cho vay của ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
- Thứ hai, tác động đến khách hàng hay chính là con nợ của ngân hàng. Do
hoạt động kinh doanh của họ chịu tác động trực tiếp bởi môi trường kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất thuận lợi để
mở rộng hoạt động cho vay. Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của

các chu kì kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm
ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu
cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người
cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu
dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu
dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền kinh tế giảm khả năng hấp thụ
vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn, không những hoạt động cho
vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.
Do đó, Ngân hàng luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đưa ra định
hướng chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kỳ.
 Lãi suất cho vay:
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được
khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất
không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hút
được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Mức độ lãi suất quyết định mức độ nhu cầu vay của của cá nhân, nó càng quan
trọng hơn trong trường hợp người tiêu dùng đi vay tiền để mua sản phẩm (ví dụ
mua nhà, ô tô, ). Khi lãi suất cho vay thấp, mọi người có thể vay tiền một cách dễ
dàng để mua nhà, mua xe, nhu cầu tiêu dùng lại càng gia tăng, nếu có nhu cầu vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì đây chính là cơ hội lớn đầu tư vào máy móc,
trang thiết bị hoặc những phạm trù cần các chi phí lớn khác. Ngược lại, lãi suất cao,
người dân sẽ phải trả lãi cao hơn, ảnh hưởng đến chi tiêu, do đó khả năng đi vay
cũng ít đi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
 Đối thủ cạnh tranh
Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ
cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì

để ngày càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so
với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử
dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh
tranh mà chiếm ưu thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn
Ngân hàng thậm chí khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh
tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ
cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
2.3 Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu
Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động cho vay là
một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ
cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các
NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn
tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra
những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Do vậy, việc đánh giá
thưc trạng hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại và đề ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này có ý nghĩa rất lớn.
Đề tài về hiệu quả hoạt động vay tại các Ngân hàng thương mại là một đề tài
hay, mang tính thực tế và ứng dụng cao vì thế nó được nhiều sinh viên các trường
kinh tế chọn làm đề tài làm luận văn, chuyên đề tốt nghiệp. Một số đề tài đã được
nghiên cứu:
- Sinh viên Nguyễn Thị Hoa với luận văn: “Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam chi nhánh Ba Đình” – năm 2007
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
- Sinh viên Đỗ Văn Việt với luận văn: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Tây Đô” – năm 2009

Cả hai bài viết trên đã chỉ rõ được những hạn chế của công tác cho vay của
ngân hàng, cụ thể như sau:
• Quy trình cho vay chưa thực sự chặt chẽ dẫn đến tỉ lệ nợ xấu gia tăng;
thiếu sự hệ thống hoá thành văn bản chính thức; dẫn đến khi có nợ quá hạn, nợ xấu
các cán bộ tín dụng gặp rất nhiều khó khăn trong việc xử lý.
• Chưa xây dựng được giới hạn tín dụng cho từng nhóm đối tuợng khách
hàng. Do vậy hoạt động kiểm soát qui mô và giới hạn tín dụng của Ngân hàng còn
rất nhiều khó khăn và không hiệu quả.
• Việc thực hiện qui trình thẩm định cho vay chưa đầy đủ, còn qua loa
không đảm bảo tính chặt chẽ. Chưa thực sự coi trọng tính khả thi , hiệu quả của dự
án, tính pháp lý của hồ sơ, tình hình tài chính và năng lực của khách hàng thậm chí
còn thực hiện chiếu lệ hình thức….
• Từ đó tác giả đã đề xuất những giải pháp phù hợp với thực tế trên. Tuy
nhiên, do việc tìm và phân tích số liệu thực tế chưa đầy đủ, nên một số giải pháp
đưa ra vẫn thiếu tính thực tiễn.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài:
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Thái Bình và
dựa trên cơ sở những nền tảng lý luận của các đề tài đã nghiên cứu, bài viết của em
bổ sung và hoàn thiện nhựng hạn chế đã được nêu ra theo hướng tiếp cận mới sát
với tình hình hiện tại.
Bài viết cũng chỉ ra được những hạn chế của công tác cho vay của Ngân
hàng Vietcombank chi nhánh Thái Bình, từ đó đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
nhằm hạn chế những tồn tại, vướng mắc đó.
Nội dung của vấn đề hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng được
nghiên cứu trên những nội dung sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay của ngân hàng trong những năm
gần đây.

- Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của
Ngân hàng
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng trong thời gian sắp tới.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
CHƯƠNG3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG HOAT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH THÁI BÌNH
GIAI ĐOẠN 2008-2010
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề (phương pháp thu thập dữ
liệu, phân tích dữ liệu)
3.1.1 Các phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập thông tin về hiệu quả hoạt động cho vay tại NHTM cổ phần
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thái Bình em đã sử dụng các phương pháp như:
phương pháp bảng câu hỏi trắc nghiệm, phỏng vấn, phương pháp quan sát thực tế
và phương pháp nghiên cứu tài liệu.
+ Phương pháp bảng câu hỏi trắc nghiệm.
- Đối tượng điều tra: Các nhân viên trong phòng tín dụng: Trưởng phòng tín
dụng ,các nhân viên và khách hàng vay vốn tại chi nhánh.
- Mục đích điều tra: Sử dụng phương pháp này để tìm hiểu tổng quan về
tình hình hoạt động, cơ cấu tổ chức, quy trình thẩm định, phương pháp thẩm định và
các chỉ tiêu tài chính trong công tác cho vay tại Vietcombank chi nhánh Thái Bình
- Nội dung: Đưa ra các câu hỏi liên quan đến những nội dung về hoạt động
cho vay. (Phiếu điều tra trắc nghiệm).
- Kết quả: Bảng hỏi trắc nghiệm được phát ra 10 phiếu, và được phát cho
khách hàng vay vốn và nhân viên phòng tín dụng tại chi nhánh. Kết quả thu được là
10 phiếu với các ý kiến khác nhau nhằm thu thập được các số liệu cần thiết về tình

hình kinh doanh của Ngân hàng và các vấn đề khác có liên quan đến bài luận.
+ Phương pháp phỏng vấn
- Đối tượng phỏng vấn: Các nhân viên trong phòng tín dụng và khách hàng
vay vốn tại chi nhánh.
- Mục đích phỏng vấn: Nhằm thu thập thông tin chi tiết về công tác cho vay
tại chi nhánh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài chính Ngân hàng
- Nội dung: Đưa ra các câu hỏi trực tiếp nhằm giải thích rõ hơn nhưng chi
tiết liên quan đến những câu hỏi đã được phản ánh trong bảng câu hỏi phiếu điều tra
trắc nghiệm.
+ Phương pháp quan sát thực tế
- Đối tượng: Quan sát các phòng ban, quá trình làm việc của các nhân viên
trong chi nhánh Vietcombank Thái Bình.
- Mục đích: Sử dụng phương pháp này giúp cho tác giả có được một bức
tranh toàn cảnh về chi nhánh, cơ cấu tổ chức, quy trình làm việc của cán bộ công
nhân viên trong chi nhánh, đặc biệt là công tác cho vay.
- Nội dung: Quan sát quy trình thực hiện công việc của cán bộ nhân viên có
liên quan trực tiếp tới công tác cho vay.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Đối tượng: Thu thập tài liệu về các văn bản pháp luật quy định trong công
tác cho vay, các số liệu liên quan đến tình hình hoạt động của chi nhánh nói chung
và các hoạt động cho vay nói riêng.
- Mục đích: Tìm hiểu thực tế và cung cấp số liệu cho bài viết.
- Nội dung: Trên cơ sở các tài liệu thu được, xử lý số liệu từ đó đưa ra
những nhận xét đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện.
3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
+ Phương pháp so sánh
Phương pháp này sử dụng đối chiếu các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã được

lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau cho phép ta tách ra
được những nét chung, riêng của các hoạt động được so sánh, trên cơ sở đó đánh
giá được các mặt làm được và chưa làm được của công ty.
+ Phương pháp phân tích
Qua quá trình thu thập thông tin, dữ liệu sử dụng để phân tích đánh giá, xem
xét các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm, những điểm mạnh, điểm
yếu mà công ty đang gặp phải từ đó tìm ra các biện pháp, các hướng giải quyết hiệu
quả nhất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: K43H3
25

×