Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phàn Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.71 KB, 71 trang )

1
LI M U

Ngõn hng thng mi l mt trung gian ti chớnh quan trng trong h
thng ti chớnh ca mi quc gia. Nh cú ngõn hng thng mi m mt lng
vn nhn ri ln ó c chuyn dch t nhng ngi cú vn sang nhng ngi
cn vn. Trong hot ng ca mỡnh, cỏc ngõn hng thng mi luụn tỡm cỏch
thu c li nhun cao nht cú th. Vỡ th ụi khi cú nhiu ri ro xy ra trong
hot ng kinh doanh ca ngõn hng c bit l ri ro trong hot ng cho vay
mt hot ng mang li ngun li nhun ln cho cỏc ngõn hng. hn ch
c ri ro ú, trong quỏ trỡnh thm nh i n quyt nh cho vay, cỏc ngõn
hng thng rt chỳ trng n cụng tỏc phõn tớch ti chớnh khỏch hng.
Mt khỏch hng cú kh nng ti chớnh m bo tr n trong thi hn cam
kt l mt trong nhng iu kin tiờn quyt xem xột cú cho vay hay khụng.
iu kin ny va mang li thun li cho ngõn hng ln khỏch hng. i vi
khỏch hng, cú c kh nng ti chớnh tt s giỳp cho khỏch hng an tõm hn
v kh nng tr n khi n hn, do ú gi c uy tớn, cam kt i vi ngõn
hng. Riờng i vi ngõn hng, vic xem xột kh nng ti chớnh ca khỏch hng
giỳp ngõn hng cú th gim thiu c ri ro, trỏnh a ra nhng quyt nh sai
lm: cho vay nhng khỏch hng xu v khụng cho vay nhng khỏch hng tt.
Trong thi gian thc tp ti ngõn hng, cựng vi s giỳp ca cỏc anh
ch cỏn b nhõn viờn ngõn hng v s giỳp ca Th.S Hong Lan Hng em
ó cú c nhng hiu bit sõu hn v cụng tỏc phõn tớch ti chớnh khỏch hng
v tm quan trng ca cụng tỏc ny trong hot ng cho vay ca ngõn hng vỡ
th em chn ti: Hon thin cụng tỏc phõn tớch ti chớnh khỏch hng
trong hot ng cho vay ti Ngõn hng thng mi c phn Si Gũn Chi
Nhỏnh H Ni.
Kt cu chuyờn tt nghip ca em gm cú 3 chng:
Chng 1: Nhng vn chung v phõn tớch ti chớnh khỏch hng trong
hot ng cho vay ca ngõn hng thng mi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


2
Chng 2: Thc trng cụng tỏc phõn tớch ti chớnh khỏch hng trong hot
ng cho vay ca ngõn hng TMCP Si Gũn.
Chng 3: Gii phỏp v kin ngh nhm hon thin cụng tỏc phõn tớch ti
chớnh khỏch hng trong hot ng cho vay ti ngõn hng TMCP Si Gũn.
Phm vi nghiờn cu ca chuyờn tp trung vo cụng tỏc phõn tớch ti
chớnh khỏch hng õy chớnh l phõn tớch ti chớnh ca doanh nghip vay vn.
Phng phỏp s dng nghiờn cu l thu thp thụng tin, phõn tớch v
phng vn trc tip cỏn b tớn dng.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
CHNG 1
NHNG VN CHUNG V PHN TCH TI CHNH KHCH HNG
TRONG HOT NG CHO VAY TI NGN HNG THNG MI

1.1. Khỏi quỏt v hot ng cho vay ca cỏc NHTM
1.1.1. Khỏi nim v phõn loi cho vay
Khỏi nim cho vay
Cho vay l mt hỡnh thc cp tớn dng trong ú t chc tớn dng giao cho
khỏch hng mt khon tin s dng vo mc ớch v thi hn nht nh theo
tho thun vi nguyờn tc cú hon tr c gc v lói. Thi hn nht nh õy
chớnh l thi hn cho vay.
T khỏi nim trờn cú th thy bn cht ca hot ng cho vay l mt giao
dch bng tin trờn c s hon tr v cú c trng sau:
- Ngi i vay ch c s dng tin vay trong khong thi gian nht nh
theo tho thun v phi hon tr vụ iu kin khi n hn
- Giỏ tr hon tr thụng thng phi ln hn giỏ tr lỳc cho vay, hay núi
cỏch khỏc ngi cho vay ngoi khon vn gc ban u s c nhn mt khon

lói do ngi i vay tr.
Phõn loi cho vay:
Cỏc ngõn hng cung cp nhiu loi hỡnh cho vay khỏc nhau tng ng vi
s a dng trong mc ớch vay vn ca khỏch hang - t vic mua ụ tụ v sa
sm cỏc phng tin sinh hot, ti tr cho quỏ trỡnh hc tp n vic xõy dng
nh , vn phũng Chỳng ta cú th sp xp danh mc cỏc khon vay rt a
dng ca ngõn hng thnh tng nhúm da vo mt s tiờu thc nht nh. Vic
phõn loi cho vay khụng nhng to tin thit lp mt quy trỡnh cho vay thớch
hp m cũn gúp phn nõng cao hiu qu qun tr ri ro tớn dng. Phõn loi cho
vay cú th cn c vo mt s tiờu thc sau:
Theo mc ớch s dng vn vay, cú th chia thnh: cho vay phc v sn
xut kinh doanh cụng thng nghip, cho vay tiờu dựng cỏ nhõn, cho vay bt
ng sn, cho vay nụng nghip, cho vay kinh doanh xut nhp khu.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Theo thời hạn, có thể chia thành: cho vay ngắn hạn (loại cho vay có thời
hạn dưới 1 năm), cho vay trung hạn (loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm),
cho vay dài hạn (loại cho vay có thời hạn trên 5 năm).
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, cho vay được chia thành 2
loại: cho vay khơng có bảo đảm, cho vay có bảo đảm
Dựa vào phương thức cho vay, theo tiêu chí này sẽ chia thành: cho vay
theo món và cho vay theo hạn mức.
Dựa vào phương thức hồn trả nợ vay, cho vay được chia thành: cho
vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn,
cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp, cho vay trả nợ
nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ vào khả năng tài chính của
mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm q nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập chủ yếu của các ngân hàng.

Vì thế có thể thấy cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng của các
ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại ln tìm cách tăng quy mơ
cho vay của mình bằng nhiều cách thức khác nhau như: tăng quy mơ của ngân
hang đặc biệt là tăng vốn chủ sở hữu, mở rộng mạng lưới chi nhánh, đa dạng
hố các loại hình cho vay khác nhau, giảm lãi suất cho vay cũng như cung cấp
các điều kiện ưu đãi cho khách hàng…
Tuy nhiên có thể thấy cho vay là nghiệp vụ phức tạp và chứa đựng nhiều
rủi ro. Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh
mục các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng
thường phát sinh từ các khoản cho vay. Rủi ro tiềm ẩn trong tồn bộ dư nợ cho
vay của ngân hàng và gắn liền với khả năng khách hàng khơng trả nợ theo hợp
đồng. Cụ thể là luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các
ngân hàng có thể khơng hồn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Khi
các ngân hàng càng cố gắng mở rộng cho vay với mọi thành phần kinh tế thì khả
năng xảy ra rủi ro càng nhiều mặc dù các ngân hàng thường cố gắng phân tích
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
các yếu tố của người vay sao cho độ an tồn là cao nhất. Tuy nhiên khơng một
nhà kinh doanh ngân hàng nào có thể đốn chắc được điều gì sẽ xảy ra với khả
năng hồn trả của khách hàng vì khả năng hồn trả tiền của khách hàng có thể bị
thay đổi bởi nhiều ngun nhân:
Thứ nhất, là những ngun nhân bất khả kháng. Mơi trường kinh tế có
ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và thiệt hại hay thành cơng
của người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thối của chu kỳ kinh doanh, lạm
phát, thiểu phát ảnh hưởng đến lợi nhuận của người vay, dẫn tới việc khách hàng
khơng thanh tốn gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Cơ chế chính sách của nhà
nước và các ngành chưa đầy đủ, mơi trường pháp lý chưa đồng bộ cũng sẽ tác
động tới người vay làm khả năng trả nợ của họ bị giảm sút.
Thứ hai, là những ngun nhân từ phía khách hàng. Nhiều khách hàng sẵn
sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận lớn. Họ khơng tính tốn kỹ các

bất trắc có thể xảy ra hoặc hoạch định khơng chính xác, khơng dự tính hết được
rủi ro trong kinh doanh, những khoản chi phí phát sinh mới làm ảnh hưởng đến
kế hoạch kinh doanh của mình dẫn đến khơng có đủ nguồn để trả nợ cho ngân
hàng. Cũng có trường hợp khách hàng cố tình lừa dối để chiếm đoạt vốn của
ngân hàng. Số lượng khách hàng như vậy khơng nhiều nhưng có thể gây tổn thất
lớn cho ngân hàng vì để đạt được mục đích họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để đối
phó với ngân hàng như cung cấp sai thơng tin, hay mua chuộc cán bộ tín dụng.
Thứ ba, là ngun nhân thuộc về phía ngân hàng như:
- Chính sách tín dụng khơng hợp lý, q nhấn mạnh vào lợi nhuận nên khi
cho vay đã q chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản
cho vay lành mạnh. Ngồi ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở để khách
hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
- Cán bộ ngân hàng khơng tn thủ chính sách, khơng chấp hành đúng quy
định cho vay, như khơng thẩm định đầy đủ chính xác về khách hàng trước khi
cho vay, cho vay khơng có dự án khả thi, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo,
cho vay vượt tỷ lệ an tồn…Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh như
thơng đồng với khách hàng lập hồ sơ giả dối để vay vốn rồi vay ké. Có thể nói,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
chất lượng cán bộ nhân viên là một trong những ngun nhân dẫn tới rủi ro
trong hoạt động cho vay hiện nay tại các ngân hàng.
Những rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại phải
đối mặt ngày càng phức tạp, đa dạng. Nhưng các ngân hàng khơng phải vì thế
mà hạn chế hoạt động cho vay vì cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn
cho ngân hàng đồng thời nâng cao được uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Vì những ngun nhân đó, vấn đề quan trọng các ngân hàng phải đặt ra là
làm thế nào để hạn chế các rủi ro trong hoạt động cho vay. Một trong những giải
pháp quan trọng là phải tiến hành phân tích chi tiết khách hàng vay vốn bao gồm
cả phân tích tài chính và phân tích phi tài chính. Tuy nhiên việc xác định được
khả năng trả nợ của khách hàng thơng qua phân tích phi tài chính là việc rất khó

và chỉ mang tính định tính. Để đảm bảo an tồn và hiệu quả cho những khoản
vay, cần phải tiến hành phân tích tài chính của khách hàng. Do đó, việc phân
tích tài chính khách hàng khơng những là việc làm cần thiết mà phải là đòi hỏi
bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại khi đứng trước nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
1.2. Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm và mục đích phân tích tài chính khách hàng
 Khái niệm:
Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng
thương mại là việc sử dụng các khái niệm, phương pháp và cơng cụ cho phép xử
lý thơng tin kế tốn và thơng tin khác về quản lý nhằm đánh giá hiện trạng tài
chính, dự báo về tài chính tương lai của khách hàng, lường trước những khả
năng có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
 Mục đích:
Đối với các ngân hàng thương mại, việc tiến hành phân tích tài chính
khách hàng nhằm mục đích sau:
- Nhằm giúp các ngân hàng thương mại có quyết định đầu tư đúng
đắn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
- Góp phần xác định khả năng thanh tốn của khách hàng, làm cơ sở cho
khả năng thu hồi lãi và vốn vay của các ngân hàng.
- Nhằm xác định rõ triển vọng quan hệ của ngân hàng với khách hàng
trong tương lai.
- Làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng và có biện pháp trích,
phòng ngừa hợp lý.
1.2.2. Thơng tin được sử dụng trong phân tích tài chính khách hàng
 Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng qt
tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài

sản tại một thời điểm nhất định (cuối q, cuối năm). Việc so sánh giữa số liệu
của hai thời điểm khác nhau trên bảng cân đối kế tốn cũng có thể cho thấy sự
biến động khái qt của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong kỳ. Căn cứ
vào số liệu về tổng tài sản và kết cấu tài sản hiện có của doanh nghiệp, ngân
hàng đánh giá được một cách tổng qt quy mơ tài sản, năng lực và trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Tỷ lệ, kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn
vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế tốn được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài
khoản kế tốn và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo u cầu quản lý. Bảng cân đối
kế tốn được chia làm hai phần là phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến
cuối kỳ kế tốn đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các
khâu của q trình kinh doanh. Các khoản mục của bên tài sản được sắp xếp
theo khả năng chuyển hố thành tiền giảm dần từ trên xuống.
A. Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch tốn. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo
từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp
- vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, vốn chiếm dụng..).
 Báo cáo kết quả kinh doanh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
qt tình hình và kết quả kinh doanh trong một thời kỳ kế tốn của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh
khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp
khác. Kết quả hoạt động kinh doanh gồm ba phần:
Phần I “Lãi, Lỗ” phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường
khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: tổng số phát sinh trong kỳ

báo cáo, số liệu của kỳ trước để so sánh, số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo
cáo.
Phần II “Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước” phản ánh tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về: thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp
khác.
Phần III “Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hồn lại, thuế
GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa”
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thơng tin tổng hợp về tình
hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh cho phép ngân hàng có
thể dự tính được xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Nhìn
chung, các ngân hàng chỉ dựa chủ yếu vào phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo kết quả
kinh doanh để tiến hành phân tích tài chính khách hàng.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho thấy tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra
từ đâu và sử dụng vào những mục đích gì. Từ đó, dự đốn được lượng tiền trong
tương lai của doanh nghiệp, nắm được năng lực thanh tốn hiện tại. Đồng thời
thấy được quan hệ giữa lỗ, lãi ròng với luồng tiền tệ cũng như hoạt động kinh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính ảnh hưởng tới mức độ nào, làm
tăng hay giảm tiền tệ.
Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần sau:
Phần I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh tồn bộ dòng
tiền vào và chi ra chủ yếu của doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản thu bằng tiền như: tiền thu bán
hàng, thu từ các khoản thu thương mại; chi phí bằng tiền như: tiền trả cho nhà
cung cấp, tiền thanh tốn cho cơng nhân viên, chi phí khác bằng tiền.

Phần II. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh tồn bộ dòng
tiền vào và chi ra chủ yếu của doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp đến hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp gồm 2 phần:
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp, đầu tư vào các đơn vị
khác.
Phần III. Lưu chuyển từ hoạt động tài chính: Phản ánh tồn bộ dòng tiền
vào và chi ra chủ yếu của doanh nghiệp, có liên quan trực tiếp đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm thay
đổi quy mơ và kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp
vốn, vay vốn, phát hành cổ phiếu trái phiếu…
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế tốn tài chính tổng qt
nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thơng tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo, mà chưa được trình bày chi tiết, đầy đủ trong báo cáo tài chính khác.
Trên thực tế, phân tích báo cáo tài chính là nội dung chủ yếu để tiến hành
phân tích tài chính khách hàng. Tuy nhiên, ngồi các báo cáo tài chính cán bộ tín
dụng của ngân hàng có thể phân tích tài chính khách hàng thơng qua các nguồn
thơng tin như: thơng tin từ kết quả xếp hạng tín dụng của ngân hàng cho vay,
thơng tin lưu giữ tại CIC, thơng tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp
khách hàng (tham quan trực tiếp nhà xưởng, văn phòng, gặp trực tiếp các lãnh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
đạo, người lao động trong doanh nghiệp…), thông tin từ các ngân hàng đã có
quan hệ tín dụng với khách hàng, thông tin từ các đối thủ cạnh tranh.
Nói chung thông tin phục vụ cho quá trình phân tích tài chính khách hàng
có được từ nhiều nguồn khác nhau, không phải chỉ từ các báo cáo tài chính mà
khách hàng cung cấp. Có những thông tin chính xác có những thông tin không
chính xác, vì thế cán bộ tín dụng cần sáng suốt, có trình độ chuyên môn để nắm
bắt, lựa chọn những thông tin tốt nhất phục vụ cho quá trình phân tích. Việc có

được những nguồn thông tin sạch là hết sức quan trọng đối với cán bộ tín dụng
nhằm tránh những rủi ro có thể cho ngân hàng.
1.2.3. Các phương pháp sử dụng để phân tích tài chính khách hàng
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc phân tích tình hình tài chính
khách hàng. Trong đó, có thể kể đến hai cách tiếp cận đó là dựa vào mục đích và
theo loại phân tích.

Hình 1.1 : Khuôn khổ phân tích tài chính dựa vào mục đích
 Phân tích nhu cầu nguồn
vốn của doanh nghiệp.
 Phân tích tình hình tài
chính và khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp.
 Phân tích rủi ro kinh doanh
của doanh nghiệp


Quyết định nhu cầu
nguồn vốn của doanh
nghiệp
Thương
lượng
với nhà
cung
cấp
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
11

Hỡnh 1.2 : Khuụn kh phõn tớch ti chớnh da vo loi phõn tớch


Trong khuụn kh phõn tớch ti chớnh da vo loi phõn tớch, cỏc cỏn b tớn
dng thng s dng phng phỏp t s, phng phỏp so sỏnh
Phng phỏp t s
Phng phỏp t s l phng phỏp truyn thng c ỏp dng ph bin trong
phõn tớch ti chớnh doanh nghip. Nú cú tớnh hin thc cao, giỳp nh phõn tớch
khai thỏc cú hiu qu nhng s liu v phõn tớch mt cỏch cú h thng hng lot
t s theo chui thi gian liờn tc hoc theo giai on.
Cỏc t s ti chớnh ch yu c phõn thnh cỏc nhúm ch tiờu v kh nng
thanh toỏn phn ỏnh kh nng ỏp ng cỏc khon n ngn hn ca doanh
nghip, nhúm ch tiờu v kh nng cõn i vn phn ỏnh mc n nh v t
ch ti chớnh cng nh kh nng s dng n vay ca doanh nghip, nhúm ch
tiờu v kh nng hot ng phn ỏnh vic s dng ti nguyờn, lao ng..,
nhúm ch tiờu v kh nng sinh lói phn ỏnh hiu qu sn xut kinh doanh tng
hp nht ca doanh nghip.
Mi nhúm ch tiờu li bao gn nhng t s riờng l phn ỏnh tng b phn
ca hot ng ti chớnh. Trong mi trng hp, tựy thuc vo mc tiờu phõn
tớch ti chớnh m ngõn hng s chỳ trng cỏc ch tiờu khỏc nhau. Chng hn i
vi nhng khon vay ngn hn, ngõn hng c bit chỳ ý n kh nng thanh
Phõn tớch t s:
T s thanh khon
T s n
T s chi phớ ti chớnh
T s hot ng
T s kh nng sinh li
T s tng trng
Phõn tớch so sỏnh:
So sỏnh xu hng
So sỏnh trong ngnh
Phõn tớch c cu
Phõn tớch ch s

o lng v ỏnh giỏ:
Tỡnh hỡnh ti chớnh.
Tỡnh hỡnh hot
ng ca doanh
nghip
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
tốn của người vay. Trong khi đó, với những khoản vay dài hạn thì ngân hàng
thường quan tâm nhiều đến khả năng hoạt động, hiệu quả sản xuất – kinh doanh.
 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Trong
phân tích báo cáo tài chính, phương pháp so sánh thường được sử dụng bằng
cách so sánh ngang, so sánh dọc. So sánh nganh báo cáo tài chính là việc so
sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng
chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính; còn so sánh dọc là việc sử dụng các tỷ suất,
các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính
và giữa các báo cáo để rút ra kết luận. Để áp dụng phương pháp so sánh cần chú
ý những điều kiện sau:
- Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: phải thống nhất về nội dung phản
ánh, về phương pháp tính tốn, về thời gian và đơn vị đo lường.
- Gốc so sánh: việc xác định gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích phân tích.
Gốc so sánh thường được xác định về mặt thời gian, khơng gian. Về mặt thời
gian có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ này năm trước hay lựa chọn
các điểm thời gian (năm, tháng, ngày cụ thể)…Về mặt khơng gian có thể lựa
chọn các bộ phận của tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác có cùng điều kiện
tương đương.
 Phương pháp Dupont
Ngồi hai phương pháp trên, để phân tích tài chính khách hàng, cán bộ tín
dụng có thể sử dụng phương pháp Dupont. Đây là phương pháp phân tích các

chỉ số tài chính dựa trên tỷ lệ so với doanh thu. Phương pháp này được sử dụng
hiệu quả tại cơng ty Dopont do đó được gọi là phương pháp Dupont. Thực chất
phương pháp này là tách một tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó
cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối số tổng hợp, từ đó có thể nhận
biết được ngun nhân dẫn đến các hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của
doanh nghiệp.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
Ví dụ: Tách ROA=TNST/TS=TNST/DT*DT/TS= PM*AU
Trong đó
ROA: Doanh lợi tài sản.
TNST: Thu nhập sau thuế.
TS: Tài sản.
DT: Doanh thu
PM: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong
doanh thu của doanh nghiệp. Khi PM tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp quản
lý doanh thu và chi phí có hiệu quả.
AU: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
 Mô hình điểm số:
Ở một số ngân hàng, người ta còn sử dụng phương pháp điểm số hay còn
gọi là xếp hạng doanh nghiệp để phân tích tài chính doanh nghiệp. Mô hình này
được thiết lập dựa vào các chỉ tiêu tài chính qua trọng phản ánh từ số liệu thống
kê trong lịch sử. Tầm quan trọng của các chỉ tiêu sẽ xác định trọng số của chúng
trong mô hình ứng dụng của từng doanh nghiệp, mô hình điểm số sẽ cho một kết
quả nhất định. Nếu điểm số này của doanh nghiệp lớn hơn điểm chuẩn thì tình
hình tài chính của doanh nghiệp có thể chấp nhận được, còn nếu nhỏ hơn điểm
số chuẩn thì tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể chấp nhận được.
Mô hình điểm số được áp dụng nhiều nhất là mô hình Zeta, cụ thể như
sau:

Dựa theo số liệu thống kê của doanh nghiệp sản xuất mô hình điểm số có
phương trình như sau:
Z = 0.012X + 0.014Y + 0,033E + 0.006F + 0.999G
Với = Tài sản lưu động thuần/ Tổng tài sản
= Lãi chưa phân phối/ Tổng tài sản
= Lợi nhuận trước thuế và lãi/ Tổng tài sản
= Giá trị thị trường của tổng vốn CSH/ Giá trị sổ sách của tổng số nợ
= Doanh thu/ Tổng tài sản
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
14
Nu doanh nghip cú im s Z < 1.81 thỡ thuc loi doanh nghip cú tỡnh
hỡnh ti chớnh khụng tt. Ngc li doanh nghip cú im s Z > 2.29 thỡ thuc
loi doanh nghip cú tỡnh hỡnh ti chớnh tt. Nu Z trong khong t 1.81 2.99,
doanh nghip thuc loi tỡnh hỡnh ti chớnh cha xỏc nh c l tt hay khụng
tt.
Cú th thy, tựy vo tng tỡnh hỡnh khỏch hng, cỏc cỏn b tớn dng cú th
s dng mt phng phỏp phõn tớch hoc s dng tng hp cỏc phng phỏp
khỏc nhau t c hiu qu cao nht trong phõn tớch ti chớnh khỏch hng.
1.2.4. Quy trỡnh phõn tớch ti chớnh khỏch hng
Phõn tớch ti chớnh khỏch hng l cụng vic ht sc phc tp v ũi hi
phi c chun húa mt cỏch khoa hc v cht ch t ú cú th thm nh
v ỏnh giỏ chớnh xỏc v nng lc ti chớnh ca khỏch hng vay vn. Vỡ th cỏc
ngõn hng thng t ra quy trỡnh phõn tớch ti chớnh khỏch hng nh sau:
Th nht, thu thp v x lý thụng tin v khỏch hng vay vn. Ngõn hng
phi thu thp v x lý thụng tin liờn quan bao gm: nng lc s dng vn vay v
uy tớn, kh nng to ra li nhun v ngun ngõn qu, quyn s hu ti sn v cỏc
iu kin kinh t khỏc liờn quan n ngi vay.
Th hai, Phõn tớch tỡnh hỡnh ti chớnh khỏch hng.
Phõn tớch trc khi vay:
Khỏi quỏt tỡnh hỡnh ti chớnh ca khỏch hng vay vn. Ch yu tp trung

phõn tớch da vo bỏo cỏo ti chớnh m khỏch hng cung cp (phõn tớch cỏc
khon mc trờn bng cõn i, phõn tớch lung tin); phõn tớch tỡnh hỡnh thc
hin cỏc ch tiờu ti chớnh ca khỏch hng.
Kt qu phõn tớch trc khi cho vay cho thy c mt phn tỡnh hỡnh ti
chớnh ca khỏch hng trong quỏ kh v hin ti. õy l giai on quan trng
ngõn hng ra quyt nh cú cho vay hay khụng v cho vay mc nh th no.
Tuy nhiờn, vic tin hnh phõn tớch trc khi vay khụng th l mt bo m cho
kh nng cú th tr n ca khỏch hng vỡ trong quỏ trỡnh kinh doanh trong tng
lai cú rt nhiu nhng d oỏn cú th khụng chớnh xỏc. Do ú, nu ch dng li
vic phõn tớch trc khi vay l khụng , ũi hi cỏc ngõn hng phi tin hnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
15
phõn tớch cỏc giai on tip theo cú nhng bin phỏp gim thiu ri ro, m
bo khon vay c s dng ỳng mc ớch v mang li hiu qu.
Phõn tớch trong khi cho vay:
Sau khi quyt nh cho khỏch hng vay v tin hnh gii ngõn cho khỏch
hng, ngõn hng vn tin hnh phõn tớch ti chớnh khỏch hng theo nh k. Vic
phõn tớch ny giỳp ngõn hng thy c vn vay c s dng cú ỳng mc
ớch hay khụng, hiu qu ca vic u t th no, cú nhng du hiu gỡ nh
hng n kh nng tr n ca khỏch hng khụng. Cú th núi õy l giai on
thu thp thờm thụng tin v khỏch hng vay vn. Nu thụng tin theo chiu hng
tt thỡ cht lng tớn dng s c m bo nhng nu thụng tin theo chiu
hng xu thỡ tựy tỡnh hỡnh, ngõn hng s cú nhng bin phỏp thớch hp nh: cú
th thu hi n trc hn, ngng gii ngõn, yờu cu cung cp thờm ti sn m
bo
Phõn tớch sau khi vay:
Nhiu cỏn b tớn dng cho rng: khi khon vay ó c gii ngõn ri thỡ
khụng cn phi phõn tớch ti chớnh ca khỏch hng vay na. iu ny l khụng
ỳng vỡ sau khi ó tin hnh gii ngõn cho khỏch hng v khỏch hng vn cha
tr ht n cho ngõn hng thỡ ri ro i vi khon vay vn cũn ln. Vỡ th vic

phõn tớch sau khi vay giỳp ngõn hng xỏc nh c nguyờn nhõn i vi nhng
khon vay khụng hon tr hoc hon tr khụng y v ỳng hn, t ú kp
thi a ra nhng quyt nh mi liờn quan n s an ton ca khon vay.
1.2.5. Ni dung phõn tớch ti chớnh khỏch hng
Tỡnh hỡnh ti chớnh khỏch hng lnh mnh l mt trong nhng iu kin
xem xột cho doanh nghip vay vn. V phớa doanh nghip, do bit c iu
ny nờn khi lp h s vay vn, doanh nghip luụn th hin tỡnh hỡnh ti chớnh
ca mỡnh lnh mnh v cú kh nng ti chớnh m bo tt cho vic tr n. Th
nhng tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip cú tt thc s hay khụng cn phi
phõn tớch v thm nh mi ỏnh giỏ c. phõn tớch ti chớnh khỏch hng
cn tp trung vo cỏc ni dung sau: thm nh mc tin cy ca cỏc bỏo cỏo
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16
tài chính, phân tích báo cáo tài chính, các tỷ số tài chính, đánh giá chung tình
hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.5.1. Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính bao gồm có Bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy nhiên trên thực tế cho thấy, khơng phải tất cả các doanh nghiệp đều có đủ
năng lực để lập được tất cả các báo cáo trên. Vì thế khi doanh nghiệp vay vốn tại
ngân hàng, các ngân hàng thường chỉ u cầu có bảng cân đối kế tốn, báo cáo
kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của hai kỳ gần thời điểm
vay nhất.
Các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp gửi cho ngân hàng là những thơng
tin cung cấp ra bên ngồi, với mục đích vay vốn, vì thế nên mục tiêu soạn thảo
báo cáo tài chính có thể khác biệt so với mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính
cho nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy mức độ tin cậy về số liệu của các báo cáo tài
chính của khách hàng cung cấp chưa đảm bảo. Do đó, việc thẩm định mức độ tin
cậy của các báo cáo tài chính là cần thiết đối với một cán bộ tín dụng. Tuy nhiên
vấn đề là thẩm định như thế nào để có thể đánh giá chính xác độ tin cậy của báo

cáo tài chính lại là một vấn đề khơng dễ dàng đối với các ngân hàng.
Đối với những khoản vay có giá trị lớn của những khách hàng lớn, vì tính
chất quan trọng của các khoản vay, ngân hàng có thể u cầu doanh nghiệp cung
cấp báo cáo tài chính đã được kiểm tốn. Khi đó, cơng ty kiểm tốn sẽ giúp
ngân hàng đánh giá và chịu trách nhiệm về mức độ tin cậy của số liệu trong các
báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, thực tế thấy rằng, việc u cầu khách hàng cung cấp báo cáo
đã được kiểm tốn là khó khăn vì hiện nay ở nước ta chưa có một quy định bắt
buộc các doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tốn. Do đó, thẩm định độ tin cậy
của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc làm cần thiết và thường
xun của các cán bộ tín dụng trước khi tiến hành cơng tác phân tích báo cáo tài
chính của khách hàng. Thực hiện việc đánh giá mức độ tin cậy của báo cáo tài
chính, nhân viên tín dụng có thể thực hiện các bước sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17
- Nghiờn cu s liu ca bỏo cỏo ti chớnh.
- S dng kin thc k toỏn ti chớnh v k nng phõn tớch phỏt hin
nhng im ỏng nghi ng hay nhng bt hp lý trong cỏc bỏo cỏo ti chớnh.
- Xem xột bng thuyt minh hiu rừ hn v nhng im ỏng nghi ng
trong bỏo cỏo ti chớnh.
- Cú th gp trc tip khỏch hng trao i, tho lun v nhng im
ỏng nghi ng m cỏn b tớn dng phỏt hin c.
- n thm doanh nghip quan sỏt v nu cn tn mt xem li ti liu k
toỏn v chng t gc lm cn c lp bỏo cỏo ti chớnh.
- Kt lun sau cựng v mc tin cy ca bỏo cỏo ti chớnh do danh
nghip cung cp.
Mt lu ý khi thm nh mc tin cy ca bỏo cỏo ti chớnh l nhõn
viờn tớn dng thng ng trc khú khn phi lm vic v i phú vi k toỏn
trng hoc nhõn viờn k toỏn gii. Vỡ th, trang b cho cỏn b tớn dng kin
thc v k toỏn ti chớnh l ht sc cn thit. Thờm vo ú, cỏc cỏn b tớn dng

phi khụng ngng nõng cao ỳc rỳt kinh nghim thc tin cú c nhng
ỏnh giỏ chớnh xỏc.
1.2.5.2. Phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh
Khi tin hnh phõn tớch bỏo cỏo ti chớnh ca khỏch hng, cỏn b tớn dng
s tin hnh phõn tớch tng bỏo cỏo mt vi vic chỳ ý n nhng khon mc cú
nh hng ln n kt qu hot ng kinh doanh ca khỏch hng.
a, Bng cõn i k toỏn:
Cỏn b tớn dng xem xột s liu trong bng cõn i k toỏn so sỏnh s
tng gim v s tuyt i, tng i gia cỏc nm, ch yu phõn tớch tp trung
vo nhng ni dung sau:
Th nht, vi danh mc ti sn: cỏn b tớn dng cn chỳ ý n:
- Loi ti sn m doanh nghip s hu v giỏ tr ca chỳng.
- S luõn chuyn ti sn ca doanh nghip, chỳ ý n s thay i ca cỏc
khon mc:
+ D tr tin mt v cỏc khon cú th chuyn i thnh tin.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
+ Trờn c s bng kờ chi tit cỏc khon phi thu do khỏch hng cung cp,
phõn tớch tỡnh trng cỏc khon phi thu, ỏnh giỏ cỏc khon phi thu cú giỏ tr
ln, khon phi thu khú ũi, d phũng khon phi thu khú ũi, vũng quay cỏc
khon phi thu. õy l ch tiờu quan trng cn c phõn tớch cn thn vỡ chỳng
cú th l ngun tr n ch yu chi tr cỏc khon vay ngn hn ca khỏch hng.
+ Trờn c s bng kờ chi tit cỏc hng tn kho: phõn tớch tỡnh trng hng
tn kho, hng tn kho kộm phm cht, d phũng gim giỏ hng tn kho, vũng
quay hng tn kho. Giỏ tr ca hng tn kho ph thuc ln vo phng phỏp
nh giỏ. Cú nhiu phng phỏp nh giỏ hng tn kho. Nhng loi ti sn ny
nờn c nh giỏ mc thp nht gia giỏ tr nguyờn giỏ v giỏ tr th trng.
+ i vi ti sn c nh, thụng thng ngõn hng khụng quan tõm n
vic bỏn ti sn c nh ti tr cho cỏc khon vay nhng nu ti sn c nh
c dựng lm ti sn m bo cho nhng khon vay thỡ giỏ tr ca ti sn c

nh li l mt ch tiờu ỏng quan tõm. Giỏ tr ny thng ph thuc vo phng
phỏp khu hao v cỏn b tớn dng cn i kim tra trc tip cú s tham kho
giỏ tr th trng.
Th hai, vi danh mc ngun vn, cỏn b tớn dng chỳ ý n cỏc vn
sau:
- V tỡnh trng ngun vn ca doanh nghip: Khi xem xột n phi tr ca
khỏch hng, vn ngõn hng t ra l kim tra s tin v k hn tr n. N
phi tr c chia lm hai loi: n ngn hn v n di hn.
N ngn hn l cỏc khon n m doanh nghip phi thanh toỏn trong thi
gian ngn sp ti thng l 1 nm hay mt chu k kinh doanh. N ngn hn bao
gm cỏc khon vay v n ngn hn, khon phi tr,chi phớ cha thanh toỏn, thu
v cỏc khon phi np nh nc, n di hn n hn tr.
Cỏc khon vay ngn hn phn ỏnh tng s tin m doanh nghip vay ngn
hn ca ngõn hng, ca cỏc t chc tớn dng khỏc. Cỏn b tớn dng cn cú mt
danh sỏch v cỏc giy n ghi rừ s tin vay v ti sn m bo cho khon vay ú
trỏnh tỡnh trng doanh nghip s dng mt ti sn m bo cho nhiu khon
vay nhiu ngõn hng khỏc nhau.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
19
Đối với nợ dài hạn, chú ý đến số tiền vay và thời hạn các khoản nợ dài
hạn. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng thường khơng quan tâm nhiều như nợ ngắn hạn
nhất là đối với mục đích cho doanh nghiệp vay ngắn hạn. Các khoản nợ dài hạn
sẽ khơng gây khó khăn khi có nguồn tiền đầy đủ sẵn sàng để trả nợ dài hạn.
Ngồi ra, ngân hàng còn quan tâm đến vị trí của mình trong danh sách các
chủ nợ của khách hàng. Nếu ngân hàng giữ vị trí quan trọng nhất thì khả năng
thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị phá sản sẽ được ưu tiên hơn.
Đối với vốn chủ sở hữu, đây là một khoản mục được chủ các ngân hàng
quan tâm. Việc tăng vốn chủ sở hữu là một biểu hiện của sự tiến bộ về tài chính
của doanh nghiệp. Số vốn chủ cần thiết để cho vay an tồn sẽ biến đổi phụ thuộc
vào đặc điểm và quy mơ kinh doanh của doanh nghiệp, sự đầy đủ của các luồng

tiền, tài sản đảm bảo và các nhân tố khác. Một số ngân hàng cho rằng doanh
nghiệp cần có vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn lớn hơn nợ vay. Tuy nhiên
trong một số ngành đặc biệt mang tính thời vụ, quy tắc này có thể khơng phù
hợp.
Thứ ba, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Cán bộ tín dụng nhận xét xem
cơ cấu nguồn vốn và tài sản có hợp lý, phù hợp với loại hình doanh nghiệp hay
khơng? Để tiến hành phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, cán bộ tín
dụng có thể sử dụng bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Để lập được
bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, cán bộ tín dụng cần tổng hợp sự thay
đổi của các khoản mục trong bảng cân đối kế tốn giữa hai thời điểm là đầu kỳ
và cuối kỳ. Mỗi một sự thay đổi của từng khoản mục trong bảng cân đối kế tốn
đều được xếp vào một cột diễn biến nguồn vốn hoặc sử dụng vốn theo cách thức
sau:
- Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu, cũng như sự giảm tài
sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn và được xếp vào cột
diễn biến nguồn.
- Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu
được xếp vào cột sử dụng vốn.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
20
Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn
Đơn vị tính:……….
STT CHỈ TIÊU
ĐẦU
NĂM
CUỐI
KỲ
SỬ
DỤNG

VỐN
NGUỒN
VỐN
I Tài sản
1 Tiền và tương đương tiền
2 Các khoản phải thu
3 Dự trữ
4 Tài sản lưu động khác
5 Tài sản cố định
6 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
7 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
8 Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
II Nguồn vốn
1 Nợ ngắn hạn
2 Nợ dài hạn
3 Nợ khác
4 Nguồn vốn và quỹ
5 Nguồn kinh phí khác và quỹ khác

Bảng kê nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn là một cơ sở và cơng cụ để các
nhà quản trị tài chính hoạch định tài chính cho kỳ tới bởi lẽ mục đích chính của
nó là trả lời cho câu hỏi: vốn được hình thành từ đâu và được sử dụng vào việc
gì? Thơng qua việc thiết lập bảng kê trên, cán bộ tín dụng có thể thấy được
những trọng điểm đầu tư vốn của doanh nghiệp và những nguồn vốn chủ yếu
được hình thành để đầu tư. Từ đó xác định được hướng sử dụng vốn và mức độ
hợp lý của các khoản tài trợ của doanh nghiệp.
Thứ tư, cán bộ tín dụng có thể tiến hành phân tích vốn lưu động ròng
(VLĐR). Vốn lưu động ròng được xác định bằng hiệu giữa tài sản lưu động và
nguồn vốn ngắn hạn. VLĐR= TSLĐ – NVNH = NVDH - TSCĐ
Nếu VLĐR > 0, doanh nghiệp đang áp dụng chính sách tài trợ bảo thủ,

nghĩa là dùng tồn bộ nguồn ngắn hạn và một phần nguồn dài hạn để đầu tư vào
tài sản lưu động. Như vậy doanh nghiệp sẽ tài trợ cho các khoản vay ngắn hạn
bằng cách bán tài sản lưu động, khi đó khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
được đảm bảo nhưng khả năng sinh lời của doanh nghiệp giảm sút vì lãi tiền vay
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
dài hạn thường cao hơn lãi tiền vay ngắn hạn cho nên sẽ làm tăng chi phí của
doanh nghiệp.
Nếu VLĐR < 0, doanh nghiệp sử dụng chính sách tài trợ mạnh dạn, nghĩa
là dùng một phần nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động và một phần
nguồn dài hạn tài trợ cho tài sản cố định. Trong trường hợp này sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, khả năng sinh lời cao
nhưng khả năng thanh tốn sẽ giảm.
Nếu VLĐR = 0, doanh nghiệp đang áp dụng chính sách tài trợ trung hòa,
nghĩa là dùng tồn bộ nguồn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản lưu động và tồn bộ
nguồn dài hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Với chính sách này thì doanh
nghiệp vừa đảm bảo được khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn vừa đảm bảo khả
năng sinh lời. Tuy nhiên rất ít doanh nghiệp áp dụng chính sách này.
Nhìn chung thì các ngân hàng thường đồng ý cho vay đối với các doanh
nghiệp có vốn lưu động ròng (VLĐR) bằng 0 hoặc lớn hơn 0 để đảm bảo an
tồn cho các khoản vay.
b, Báo cáo kết quả kinh doanh:
Để kiểm sốt các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, cán bộ tín dụng cần xem xét tình hình biến động trong các khoản mục
của báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích cần tính ra và so sánh mức và tỷ
lệ biến động giữa các kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Bên cạnh đó
cần phải so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu với doanh thu thuần. Cụ
thể là:
- So sánh các khoản chi phí với doanh thu thuần để biết được để có 1 đơn vị
doanh thu thuần thì phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí tương ứng. Mức hao

phí tính ra càng lớn so với kỳ gốc thì hiệu quả kinh doanh càng giảm và ngược
lại.
- So sánh các khoản lợi nhuận với doanh thu thuần. Cách so sánh này cho
biết một đơn vị doanh thu thuần thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị
lợi nhuận. Giá trị lợi nhuận đem lại càng lớn so với kỳ gốc, chứng tỏ hiểu quả
kinh doanh càng cao và ngược lại.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
22
c, Bỏo cỏo lu chuyn tin t.
Phõn tớch bỏo cỏo lu chuyn tin t s cung cp cho cỏn b tớn dng bit
c tin t ca doanh nghip sinh ra t õu v s dng vo nhng mc ớch gỡ.
T ú, d oỏn c lng tin trong tng lai ca doanh nghip, nm c nng
lc thanh toỏn hin ti cng nh bit c s bin ng ca tng ch tiờu, tng
khon mc trờn bỏo cỏo lu chuyn tin t. ng thi, cỏn b tớn dng s thy
c quan h l (lói) rũng vi lung tin t cng nh cỏc hot ng kinh doanh,
hot ng u t, hot ng ti chớnh nh hng ti tin t mc no, lm
tng hay gim tin t.
Khi phõn tớch cỏn b tớn dng phi xem xột s vn ng ca dũng tin. S
vn ng ú c th hin ba b phn: dũng tin t hot ng sn xut kinh
doanh, dũng tin t hot ng u t, dũng tin t hot ng ti chớnh. Cỏn b
tớn dng cú th tớnh ra t trng tin to ra t hot ng kinh doanh so vi tng
lng tin lu chuyn trong k. Ch tiờu ny cho bit kh nng to tin t hot
ng kinh doanh so vi cỏc hot ng trong k l cao hay thp. Giỏ tr ca ch
tiờu ny cng ln cng chng t kh nng to tin t hot ng kinh doanh, cho
thy lng tin to ra ch yu t hot ng kinh doanh ch khụng phi hot
ng ti chớnh hay hot ng u t v ngc li.
Tip theo tin hnh so sỏnh c v s tuyt i v s tng i gia k
phõn tớch vi k gc trờn cỏc ch tiờu: lu chuyn tin t thun t hot ng sn
xut kinh doanh, hot ng u t, hot ng ti chớnh. Vic so sỏnh ny s cho
bit mc nh hng ca lng tin lu chuyn thun trong tng hot ng

n ch tiờu lu chuyn tin t thun trong k. Cui cựng cỏn b tớn dng i sõu
vo so sỏnh tỡnh hỡnh bin ng ca tng khon mc trong tng hot ng n
lng tin lu chuyn gia k ny vi k trc.
Thờm na, trờn c s bỏo cỏo lu chuyn tin t cỏn b tớn dng cú th
thy c mc ngõn qu doanh nghip ang duy trỡ ó hp lý cha. Nu s ngõn
qu quỏ ln tc l ó cú mt s vn ln khụng c a vo quỏ trỡnh sn xut
kinh doanh, lm gim kh nng sinh li. Nu mc ngõn qu quỏ nh thỡ s khú
m bo kh nng thanh toỏn ngn hn cho doanh nghip.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
23
d, Thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh.
Thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh l ngun cung cp b sung thờm thụng tin
ca cỏc bỏo cỏo ó cp trờn. Vỡ th i vi thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh,
cỏn b tớn dng cú th cú thờm cỏc thụng tin v ch k toỏn ang ỏp dng ti
doanh nghip vay vn, phng phỏp hch toỏn, phng phỏp tớnh khu hao, tớnh
giỏ thnh sn phm, cú thờm thụng tin tin hnh phõn tớch, ỏnh giỏ tỡnh
hỡnh tng gim ti sn c nh theo tng loi, tng nhúm; tỡnh hỡnh tng gim
vn ch s hu theo tng loi ngun vn v phõn tớch tỡnh hỡnh hp lý trong
vic phõn b vn c cu, kh nng thanh toỏn ca doanh nghipng thi, cú
thụng tin tin hnh phõn tớch ỏnh giỏ mt cỏch c th, chi tit hn v tỡnh
hỡnh chi phớ, thu nhp v kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca khỏch hng.
Túm li, vic phõn tớch cỏc bỏo cỏo ti chớnh ca doanh nghip ó cho cỏn
b tớn dng thy c cỏi nhỡn khỏi quỏt v tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh nghip
xin vay vn. Tuy nhiờn cú th ỏnh giỏ mt cỏch chớnh xỏc hn v tỡnh hỡnh
ti chớnh ca doanh nghip, cn i vo phõn tớch cỏc nhúm ch tiờu ti chớnh c
bn: nhúm ch tiờu phn ỏnh kh nng thanh toỏn, nhúm ch tiờu phn ỏnh kh
nng hot ng, kh nng sinh li, phn ỏnh c cu vn.
1.2.5.3. Phõn tớch cỏc t s ti chớnh
tin hnh phõn tớch ti chớnh khỏch hng bng vic phõn tớch cỏc t s
ti chớnh, cú th tin hnh theo cỏc bc sau:

- Bc 1: Xỏc nh ỳng cụng thc o lng ch tiờu cn phõn tớch.
- Bc 2: Xỏc nh ỳng s liu t bỏo cỏo ti chớnh lp vo cụng thc.
- Bc 3: Gii thớch ý ngha ca ch s va tớnh toỏn.
- Bc 4: ỏnh giỏ t s va tớnh toỏn (cao, thp, hay phự hp).
- Bc 5: Rỳt ra kt lun v tỡnh hỡnh ti chớnh ca khỏch hng.
Nhúm cỏc ch tiờu phn ỏnh kh nng thanh toỏn
Cỏc ch tiờu phn ỏnh l t s o lng kh nng thanh toỏn n ngn hn
ca cụng ty. Cỏc t s ny xỏc nh t d liu ca bng cõn i k toỏn l .
ng trờn gúc ngõn hng, cỏc t s ny rt quan trng vỡ nú giỳp ngõn hng
ỏnh giỏ c kh nng thanh toỏn n ca doanh nghip.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
24
(1) Thước đo tiền mặt = Tồn quỹ tiền mặt + Những tài sản có thể bán
bình qn chuyển thành tiền dễ dàng

Cho biết khả năng thanh tốn các khoản nợ thường xun, nếu bằng hoặc
lớn hơn số nợ phải thanh tốn thường xun hàng tháng là tốt.

TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
(2) Hệ số khả năng thanh tốn hiện hành = -------------------------------
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả nợ ngắn
hạn. Một doanh nghiệp khơng thể đáp ứng được nhu cầu thanh tốn ngắn hạn thì
doanh nghiệp đó dù có các số liệu tài chính bên ngồi lành mạnh và có lãi cũng
có thể bị buộc phải dừng mọi hoạt động kinh doanh vì mất khả năng thanh tốn.
Các ngân hàng thường u cầu chỉ tiêu này của doanh nghiệp phải lớn hơn 1
nhưng lớn hơn bao nhiêu thì tốt còn phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
ở từng ngành nghề khác nhau.
Sử dụng hệ số khả năng thanh tốn ngắn hạn để đánh giá khả năng thanh tốn

hiện hành có nhược điểm là có thể bị méo mó bởi thủ thuật của nhà quản lý bởi
giá trị và mức ln chuyển của hàng tồn kho và nợ phải thu khơng đòi được (khó
chuyển hóa thành tiền). Do đó, cần loại bỏ hai yếu tố đó khi tính khả năng thanh
tốn, chỉ tiêu sử dụng sẽ là: hệ số khả năng thanh tốn nhanh.
Đầu tư ngắn hạn + tiền
(3) Hệ số khả năng thanh tốn nhanh = --------------------------------
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động
nhanh và các chứng khốn có thể dễ dàng chuyển được thành tiền để trả nợ. Tỷ
lệ này > 0,5 là tốt.
Tóm lại, nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp nhằm xác định khả năng sẵn sàng trả nợ của doanh nghiệp, điều này rất
quan trọng đối với ngân hàng khi ra quyết định cho vay khách hàng và đảm bảo
chất lượng tín dụng của khoản vay.
 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
25
Tỷ số hoạt động là những tỷ số tài chính được xác định dựa vào thông rút
ra từ cả bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả kinh doanh. Nhóm chỉ tiêu này
bao gồm:
Doanh thu thuần
(4) Vòng quay của vốn lưu động = --------------------------------------
Tài sản lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh số vốn lưu động quay được mấy
vòng. Nếu số vòng quay chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Do
đó, chỉ số này càng lớn càng tốt.
Các khoản phải thu

(5) Chu kỳ thu hồi vốn trung bình = ------------------------------------
Tiền bán hàng trung bình 1 ngày

Cho biết chất lượng các khoản nợ phải thu, thời gian đọng vốn có hợp lý
hay không, tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
Doanh thu thuần
(6) Hệ số quay vòng các khoản phải thu: = -------------------------------
Các khoản phải thu bình quân
Tỷ số này cho thấy một cái nhìn sâu vào chất lượng các khoản phải thu và
tốc độ thu hồi các khoản nợ. Hệ số quay vòng nhanh thì tốc độ thu hồi các khoản
nợ nhanh. Nhưng cần lưu ý rằng chỉ tiêu này có thể không phản ánh được thời
hạn tín dụng bình thường trong năm của doanh nghiệp nếu bảng cân đối được
lập ra ở một thời điểm đặc biệt. Chẳng hạn như vào đầu năm doanh nghiệp bán
chịu cho khách hàng, ứng tiền trước cho nhà cung cấp nên các khoản phải thu sẽ
lớn. Cuối năm các khoản phải thu sẽ nhỏ hơn vì các doanh nghiệp đang thu hồi.
Cán bộ tín dụng khi phân tích phải nắm rõ chu kỳ sản xuất kinh doanh của các
đơn vị để xác định vòng quay các khoản phải thu cho chính xác.
Giá vốn hàng bán
(7) Hệ số vòng quay hàng tồn kho = -----------------------------------
Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này cho cán bộ tín dụng biết doanh nghiệp có quản lý hàng tồn
kho hiệu quả hay không. Nó đo lường số lần vốn đầu tư vào hàng tồn kho quay
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×