Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

đề tài toán lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.27 KB, 25 trang )

Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………….…… Trang
1. Lý do chon đề tài……………………………………………………….2
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………… 3
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, khách thể nghiên cứu:……4
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… 4
PHẦN NỘI DUNG…… …………………………… …….5
Chương 1: Cơ sở lí luận
1. Phương pháp dạy học theo nhóm tương tác ………………………… 5
1.1 Thế nào là dạy học theo nhóm tương tác .…………………………… 5
1.2 Các dạng hoạt động nhóm, phương tiện dạy học theo nhóm, đánh giá
việc học tập của nhóm.………………………………………………………… 6
1.3 Quy trình và cách thức dạy học theo nhóm…………………………….7
1.4 Những ưu điểm của việc dạy học theo nhóm tương tác……………… 9
1.5 Những lưu ý đối với giáo viên khi áp dụng phương phát dạy học theo
nhóm tương tác………………………………………………………………….10
Chương 2: Nội dung chương trình về phân số – các phép tính về phân số
toán 4 (Chương trình tiểu học mới)
2.1 Hệ thống các tiết dạy về phân số-các phép tính về phân số trong chương
trình toán lớp 4………………………………………………………………….11
2.2. Mục tiêu dạy học:……………………………………………… 11
2.3 Các đặc điểm của chương trình sgk:………………………………… 12
Chương 3: Phương pháp dạy học một số nội dung cụ thể ở lớp thực tập
3.1. Một số kế hoạch bài dạy………………………………………………15
3.2 Phân tích minh họa cho các luận điểm chung trên đã nêu trên hoặc liên
hệ thực tến ở điểm thực tập…………………………………………………… 22
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chon đề tài:
Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong quá trình triển khai thực hiện sách giáo
khoa toán tiểu học mới:


phương pháp dạy học theo nhóm tương tác có vị trí và tầm quan trọng đặc
biệt trong dạy học toán ở tiểu học, nhất là trong tiến trình đổi mới chương trình,
nội dung và phương phap dạy học hiện nay ở tiểu học. Nó tạo điều kiện trực tiếp
cho người dạy và người học huy động các năng lực hoạt động nhận thức, tiếp
cận thực tiến, nâng cao tính khách quan khoa học của kiến thức. Trên cơ sở
hướng dẫn điều khiển của giáo viên, học sinh được trình bày, nêu ý kiến về nhận
thức của mình thông qua việc thảo luận theo nhóm tương tác sẽ góp phần đắc lực
cho việc hình thành và rèn luyên các kiến thức kĩ năng cơ bản, tạo ra sự lôi cuốn,
hấp dẫn làm cho lao động sư phạm hiệu quả hơn. Xuất phát từ địng hướng về đổi
mới phương pháp dạy học ở tiểu học
Trong định hướng đổi mới phương pháp dạy hiện nay, việc coi trọng và
khuyến khích dạy học trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo độc
lập của học sinh để giúp cho học sinh tự phát hiện, tự giải quyết các vấn đề của
bài học. Áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm tương tác sẽ là yêu cầu đối
với người dạy và người học, giúp cho tư duy và nhạn thức của người học phát
triển theo chiều hướng lô gích là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
đến thực tiễn.Việc tổ chức dạy học theo nhóm tương tác, cho phép các cá nhân
trong nhóm cùng thảo luận, nghiên cứu, chia sẻ những băn khoan, suy nghĩ, kinh
nghiện của mình, cùng nhau xây dựng nhận thức mới về các nội dung môn học.
Khi hoạt động trong nhóm mỗi cá nhân có thể hiểu rõ trình độ hiểu biết của mình
về chủ đề nêu ra, thấy được điều minh cần phải học hỏi thêm về các nội dung
môn toàn. Việc tiếp thu kiến thức trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không
phải là sự tiếp nhận thụ động tự giáo viên. Từ xưa, bên cạnh câu:
2
“Không thầy đố mày làm nên”
Cha ông ta đã có câu :
“Học thầy không tày học bạn”
Thoạt nhìn, tưởng như học tập hợp tác mâu thuẫn với cá thể, hạn chế mức
độ tích cực của mỗi cá nhân. Thực ra trong học tập hợp tác, mục tiêu hoạt động
là chung của toàn nhóm nhưng mỗi cá nhân được phân công một nhiệm vụ cụ

thể, trong nhóm mỗi cá nhân đều phải nỗ lực không ỷ lại. Kết quả làm việc của
từng nhóm được trình bày thảo luận trước lớp sẽ tạo một không khí thi đua giữa
các nhóm, đóng góp tích cực vào kết quả chung của học bài.
Xuất phát từ thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm
tương tác môn toán ở tiểu học hiện nay.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc khai thác và sử dụng phương pháp
dạy học theo nhóm tương tác của nhiều giáo viên mà thực tế của bản thân cho
thấy còn nhiều hạn chế, chưa thể hiện tính ưu việt của nó, do chưa đổi mới
phương pháp dạy học một cách triệt để, chưa coi trọng hoạt động học tập của học
sinh là trung tâm của quá trình dạy học cho nên việc sử dụng phương pháp dạy
học theo nhóm chưa phát huy hết tác dụng. Nhiều giáo viên tổ chức dạy học theo
phương pháp theo nhóm chưa khoa học nên nhiều học sinh chưa thực sự làm
việc, chỉ dựa vào thành quả hoạt động của bạn khác.
Việc tổ chức của giáo viên còn nặng nề về hình thức nên nhiều nhóm học
sinh làm việc sai mục đích dẫn đến chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao, các
thành viên trong nhóm, do tâm lí và ý kiến khác dẫn đến mất đoàn kết, trưởng
nhóm không điều hành được công việc chung của nhóm mình.
Nhiều học sinh còn bỡ ngỡ với hoạt động này chưa mạnh dạn còn nể nang,
tự ái cá nhân, chưa có ý thức tôn trọng ý kiến của bạn cho nên kết quả chưa đạt
được yêu cầu đề ra.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài hình thức tổ chức học tập theo
nhóm trong dạy học môn toán.
3
2. Mục đích nghiên cứu:
- Để tìm hiểu sâu hơn về hình thức tổ chức dạy học tập theo nhóm trong
việc dạy học môn toán để dạ các phép tính về phân số ở lớp 4.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, khách thể nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu hình tức tổ chức học tập theo nhóm trong việc dạy học
môn toán để dạy các phép tính về phân số ở lớp 4.

3.2 khách thể nghiên cứu:
- Giáo viên: Nguyễn Thị Phi
- Học sinh lớp thực tập 4/6
3.3 Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu về hình thức tổ chức học tập theo nhóm trong việc dạy học
môn toán để dạy các phép tính về phân số ở lớp 4.
4. Phương pháp nghiên cứu :
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Đọc các tài liệu, giáo trình có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4.2. Phương pháp quan sát :
Thông qua dự giờ thăm lớp các đồng nghiệp.
4.3. Phương pháp điều tra :
Tìm hiểu thực trạng việc khai thác và sử dụng phương pháp dạy học theo
nhóm tương tác các phép tính về phân số toán lớp 4.
4.4. Phương pháp khảo sát, thống kê:
- Thông qua việc khảo sát, thông kê nắm được số lượng điểm cả lớp, nắm
được mức độ hoàn thành bài toán của học sinh qua bài kiểm tra.
4.5. Kế hoạch nghiên cứu:
- Ngày 12.03.2010 đến 20.03.2010: sửa đề cương
- Ngày 11.04.2010 hoàn thành đề cương.
4

1. Phương pháp dạy học theo nhóm tương tác :
1.1 Thế nào là dạy học theo nhóm tương tác :
- Hoạt động dạy học theo nhóm tương tác là hoạt động trong đó giáo viên tổ
chức cho học sinh hoạt động tương tác với nhau trong các nhóm nhằm đạt được
mục tiêu trong học tập.
- Tính tương tác là đặc điểm nổi trội: Nói chung, trong hoạt động nào cũng
cần có hoạt động tương tác, như ở đây cần đặt ra quy trình để mọi thành viên
trong nhóm để có hoạt động vào từng giai đoạn học tập của nhóm. Nhóm thích

hợp là từ 2 đến 6 học sinh là vừa.
1.1.1. Ích lợi của việc dạy học theo nhóm :
Hoạt động lao động tương tác theo nhóm, hoạt động giao tiếp và có tính
tích hợp là đặc điểm nổi bật của công việc lao động trong tương lai. Giúp phát
triển những năng lực của người lao động hiện đại.
- Tăng cơ hội thảo luận, trao đổi, hợp tác để từ đó hiểu sâu sắc kiến thức
hơn, nâng cao chất lượng học tập của từng học sinh.
- Đem lại cơ hội cho học sinh được sử dụng các kiến thức và kĩ năng mà các
em được lĩnh hội và rèn luyện.
- Cho phép học sinh diễn đạt những ý tưởng, những khám phá của mình.
- Tăng cường sự đoàn kết trong công việc chung.
- Tin tưởng vào ý thức tương trợ bạn, có điều kiện học hỏi lẫn nhau.
- Tự khẳng định bản thân, mở rộng suy nghĩ và thực hành các kĩ năng tư duy
như so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
- Tạo môi trường để học sinh giúp đỡ nhau trong học tập, học sinh kém có
điều kiện học tập các bạn trong nhóm, có điều kiện để tiến bộ trong quá trình
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5
- Tăng cường tính tích cực trong học tập, phát triển sự sáng tạo của học
sinh, tạo cơ hội cho mọi học sinh được tham gia phát biểu, phân tích, phê phán,
trình bày, tranh cãi, hoạt động . . .
1.2 Các dạng hoạt động nhóm, phương tiện dạy học theo nhóm, đánh giá
việc học tập của nhóm:
1.2.1. Các dạng hoạt động nhóm :
- Có nhiều dạng hoạt động nhóm, việc lựa chọn dạng hoạt động nhóm cho
một bài cụ thể phụ thuộc vào mục tiêu nội dung bài :
- Nhóm cùng nhiệm vụ: Các nhóm được giao cùng một nhiệm vụ. Mục đích
của dạng này là tạo ra sự thi đua giữa các nhóm, xem nhóm nào hoàn thành
nhanh nhất và tốt nhất hay có thể chỉ là xem xét cách giải quyết khác nhau của
các nhóm.

- Nhóm khác nhiện vụ: Các nhóm được giao nhiện vụ khác nhau, nhưng
những nhiện vụ đó có liên quan đến nhau. Các nhiện vụ có thể có mức độ khó
giống nhau hay khác nhau nhằm đáp ứng trình độ khác nhau của mỗi nhóm.
Thông thường nên giao nhiệm vụ ở ba mức: Khá cho nhóm khá giỏi; vừa phải
cho nhóm học sinh trung bình, dễ cho học sinh yếu kém.
- Nhóm “đường vòng”: Một chuỗi nhiệm vụ được giao cho mỗi nhóm theo
trình tự khác nhau, do đó tại một thời điểm cụ thể, mỗi nhóm thực hiện một
nhiệm vụ khác nhau, cuối cùng các nhóm đều hoàn thành tất cả các nhiệm vụ.
- Giáo viên nên sử dụng các hoạt động có kết thúc mở để khai thác khả năng
phân tích tổng hợp của học sinh. Nếu nhiệm vụ hoàn toàn đóng, bạn chỉ hoàn
toàn nhận thông tin mang tính đúng, sai mà không phát triển được hoạt động ở
khía cạnh khác nhau.
1.2.2. Phương tiện để tổ chức dạy học có hiệu quả:
- Địa điểm làm việc: Cần đủ không gian làm việc cho mỗi nhóm. Đủ các
trang thiết bị cần thiết cho từng nhóm. Như bàn làm việc, đồ dùng học tập để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
6
- Các vật liệu trình diễn như bảng, phấn màu các loại, giấy bút ….
- Các dụng cụ để hoạt động phù hợp môn học và hoạt động nhóm.
- Các mô hình, các dụng cụ thí nghiệm, các dụng cụ học môn toán như
compa, thước kẻ, thước dây, cân, dụng cụ đo dung tích, diện tích, các tranh vẽ,
phiếu học tập cho các nhóm.
- Bàn ghế: Tiện cho việc bố chí các nhóm học tập.
- Các phương tiện hiện đại như máy tính, phần mềm dạy học môn toán.
1.2.3. Đánh giá trong dạy học theo nhóm:
- Đánh giá cho điểm cả nhóm: Điểm của mỗi cá nhân được nhận bằng điểm
của nhóm.
- Đánh giá từng cá nhân: Giáo viên theo dõi hoạt động của từng nhóm và
đánh giá điểm của nhóm, cả nhóm căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ giao
cho cá nhân mà đánh giá điểm của mỗi cá nhân trong nhóm.

- Tự đánh giá: Mỗi nhóm tự đánh giá mức độ hoàn thành nhiện vụ của
nhóm mình và lượng hoá bằng điểm.
- Mỗi cá nhân dựa vào viêc hoàn thành nhiệm vụ của mình để xác định điểm
nhưng không vượt quá điểm của nhóm.
1.3 Quy trình và cách thức dạy học theo nhóm:
1.3.1. Quy trình dạy học theo nhóm:
Bước 1: Tổ chức thành lập các nhóm. Danh sách các nhóm, nhóm trưởng.
Bước 2: Đề ra nhiệm vụ: Giáo viên xác định nhiệm vụ của từng nhóm, cách
tiến hành hoạt động của các nhóm.
Bước 3: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ.
Bước 4: Các đại diện nhóm trình bày kết quả, nhận xét, bổ sung, đánh giá.
Bước 5: Hoạt động chung cả lớp ( nếu cần thiết ) giáo viên tổ chức chốt lại
các kiến thức mới xuất hiện, đánh giá hoạt động học tâp của từng nhóm.
1.3.2. Kĩ thuật chia nhóm:
a/ Tổ chức chia nhóm :
7
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ huy động số người tham gia mà xác định số
người trong nhóm.
- Thành phần trong nhóm: Nhóm theo từng trình độ năng lực, nhóm theo
khu vực của gia đình, nhóm theo sở thích bạn bè, nhóm theo cấu trúc tổ chức của
lớp( tổ ) nhóm theo chỗ ngồi, nhóm chọn ngẫu nhiên, nhóm hỗn hợp.
b/ Kĩ thuật chọn nhóm:
- Bằng những hoạt động khéo léo phù hợp cách chia nhóm để chọn nhóm
chẳng hạn:
- Chọn nhóm ngẫu nhiên bằng cách đếm.
- Dự kiến số lượng nhóm ví dụ: 7 nhóm. Giáo viên cho học sinh đếm lần
lượt không theo tiêu chí nào có thể theo dãy bàn ngồi lần lượt đếm từ 1 đến 7 rồi
cứ như thế đến hết lớp, những học sinh nào số 1 vào nhóm 1… học sinh nào
mang số 7 vào nhóm 7.
- Lập nhóm hỗn hợp nhiều trình độ.

- Lập danh sách học sinh từ giỏi đến yếu. Chọn một học sinh đầu danh sách,
một học sinh cuối danh sách và hai học sinh ở giữa tạo thành nhóm 4.
- Chọn hai cặp thành một nhóm.
- Chia học sinh thanh các loai giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Chọn giỏi +
kém và khá + trung bình tạo thành nhóm 4 người.
- Cách chọn kiểu phân cấp quản lý ( bằng cách dựa vào nhóm trưởng ) Chọn
lãnh đạo nhóm trước: Chọn một số học sinh làm nhóm trưởng. Họp lãnh đạo
nhóm phổ biến chon nhóm hỗn hợp. Các lãnh đạo nhóm chọn thành viên vào
nhóm.
1.3.3. Lập kế hoạch dạy học theo nhóm:
- Để tổ chức một tiết dạy học theo nhóm, bạn cần xây dựng kế hoạch theo
các bước sau:
Bước 1: Xây dựng mục tiêu, nội dung, kế hoạch dạy học theo nhóm.
- Dự kiến các tình huống và khả năng của học sinh.
8
- Xác định cụ thể rõ ràng các hoạt động ( nhiệm vụ, hình thức ).
- Phân phối thời gian cho từng hoạt động.
Bước 2: Hoạt động nhóm :
- Chia nhóm, bầu các thành phần trong nhóm.
- Nêu nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và kiểm tra sự nắm vững nhiệm vụ hoạt
động của các thành viên.
- Học sinh hoạt động trong nhóm.
- Giám sát sự hoạt động của nhóm và từng cá nhân.
Bước 3: Tiếp nhận thông tin phản hồi:
- Các nhóm trình bày kết quả hoạt động.
- Các nhóm nhận xết và đánh giá.
- Giáo viên tổng kết, chốt lại những điểm quan trọng.
- Động viên, khen ngợi các nhóm và cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhắc
nhở những cá nhân và nhóm chưa hoạt động tích cực.
1.4 Những ưu điểm của việc dạy học theo nhóm tương tác:

- Tổ chức dạy học theo nhóm là một hình thức dạy học mới. Đó là một
trong những hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và tương
tác của học sinh. Với hình thức này học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt
động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ
hướng dẫn sư phạm của giáo viên.
- Hoạt động nhóm là một hoạt động tích cực, cụ thể là :
- Đem lại cho học sinh cơ hội được sử dụng các kiến thức kĩ năng mà các
em được lĩnh hội và rèn luyện. Cho phép học sinh diễn đạt những ý tưởng,
những khám phá của mình.
- Mở rộng suy nghĩ và thực hành các kĩ năng tư duy (so sánh, phân tích,
tổng hợp, đánh giá ).
- Hoạt động nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ
năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau phát huy vai trò trách
9
nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở hợp tác. Thông qua hoạt động này các em
thấy được sự đoàn kết sẽ làm xong một việc trong một thời gian nhất định mà
một mình không tự làm được, đem lại bầu không khí tin tưởng lẫn nhau.
- Giúp các em nhút nhát, khả năng diễn đạt kém có điều kiện rèn luyện. Khi
dạy học theo nhóm giáo viên sẽ có dịp tận dụng các kinh nghiệm và sự sáng tạo
của học sinh trong học tập.
1.5 Những lưu ý đối với giáo viên khi áp dụng phương phát dạy học theo
nhóm tương tác:
- Để nhóm hoạt động đạt kết quả cần chú ý tâm lý, lực học của học sinh để
chia nhóm, chọn nhóm.
- Nhóm trưởng là học sinh có lực học tốt hơn, có năng lực quản lý, chỉ đạo,
điều khiển hoạt động của nhóm.
- Thư kí và báo cáo viên của nhóm tuân thủ ý kiến của nhóm, trung thực.
- Mỗi thành viên trong nhóm đều hiểu biết công việc của nhóm và của bản
thân mình.
- Mỗi người biết rõ việc cần làm, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc

chung. Tạo điều kiện cho các nhóm trong lớp là như nhau.
- Thời gian đồng bộ, câu hỏi có kiến thức kiến thức không quá khó vượt ra
tầm tay của các em.
- Tôn trọng ý kiến của mỗi nhóm.
- Nhất thiết giáo viên phải tổng kết trước lớp những gì các nhóm đã đạt
được.
- Động viên và khuyến khích các nhóm kịp thời.
10
Chương 2: Nội dung chương trình về phân số – các phép tính về phân số
toán 4 (Chương trình tiểu học mới)
2.1 Hệ thống các tiết dạy về phân số-các phép tính về phân số trong
chương trình toán lớp 4:
2.1.1. Phân số :
Phân số, phân số và các phép chia số tự nhiên, phân số bằng nhau, rút gọn
phân số, quy đồng mẫu số các phân số, so sánh 2 phân số.
2.1.2. Các phép tính với phân số:
- Phép cộng phân số.
- Phép trừ phân số.
- Phép nhân phân số.
- Phép chia phân số.
2.2. Mục tiêu dạy học:
Yêu cầu học sinh nắm được:
- Khái niệm về phân số, cách đọc, viết phân số
- Nắm được các tính chất cơ bản của phân số, phân số bằng nhau, rút gọn và
quy đồng mẫu số các phân số.
- Biết so sánh các phân số.
- Biết thực hiện cộng, trừ, nhân, chia phân số, với các phân số đơn giản mẫu
số không vượt quá 100.
a) Kĩ năng:
- Tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh kiến thức và phát huy

năng lực cá nhân.
- Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hoạt động tương tác giữa các cá nhân trong một
nhóm làm việc.
- Kĩ năng trao đổi thông tin: Trình bày và tiếp nhận thông tin.
11
- Kĩ năng tìm kiếm thông tin.
- Kĩ năng làm việc có trách nhiệm trong môi trường hợp tác.
- Khả năng phối hợp với người khác cùng hoàn thành công việc.
- Biết kết hợp sử dụng thành quả của người khác để hoàn thành công việc
của mình.
- Có ý thức và có khả năng tổ chức người khác cùng hợp tác làm việc. Biết
chỉ huy điều hành công việc.
b) Thái độ:
- Ý thức hợp tác trong công việc.
- Ý thức tự chịu trách nhiệm trong nhóm.
- Ý thức tôn trọng thành quả lao động của người khác.
- Ý thức cùng người khác hướng tới một mục đích hoạt động chung.
2.3 Các đặc điểm của chương trình sgk:
2.3.1 Toán 4 mở đầu cho giai đoạn mới:
- Quá trình dạy toán trong CTTH được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn
các lớp 1, 2, 3 và giai đoạn lớp 4, 5.
- Giai đoạn lớp 1, 2, 3 có thể coi là giai đoạn học tập cơ bản vì ở giai đoạn
này học sinh được chuẩn bị những kiến thức, những kĩ năng cơ bản nhất là về
đếm, đọc, viết, so sánh, sắp xếp thứ tự các số tự nhiên và 4 phép tính về số tự
nhiên ( trong phạm vi các số đến 100000 ) về đo lường với các đơn vị đo và
dụng cụ đo thông dụng nhất; về nhận biết, vẽ các hình đơn giản thường gặp; về
phát hiện và giải quyết các tình huống có vấn đề trong học tập và trong đời sống,
chủ yếu thông qua giải và trình bày bài giải các bài toán có lời văn,…Đặc biệt ở
giai đoạn này, HS được chuẩn bị về phương pháp dạy học toán dựa vào các hoạt
động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Nhờ sự hỗ trợ của các đồ dùng

dạy học toán đơn giản HS sẽ tự tập dượt phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm
lĩnh kiến thức mới, kết hợp học cá nhân với hợp tác nhóm, trong nhóm, trong
lớp, thực hiện học gắn với hành vận dụng một cách linh hoạt, dưới sự tổ chức và
12
hướng dẫn của giáo viên. Với cách chuẩn bị phương pháp dạy học toán như trên
HS không chỉ biết cách tự học mà còn phát triển ngôn ngữ ( nói, viết ) để diễn
đạt chính xác, ngắn gọn và đầy đủ các thông tin, để giao tiếp khi cần thiết, không
chỉ bước đầu phát triển các năng lực tư duy mà còn từng bước hình thành tư duy
phê phán, biết lựa chọn cách tìm, cách giải quyết vấn đề một cách hợp lí.
- Giai đoạn các lớp 4, 5 có thể coi là giai đoạn học tập sâu ( so với giai đoạn
trước ). Ở các lớp 1, 2, 3 HS chủ yếu nhận biết khái niệm ban đầu, đơn giản qua
các ví dụ cụ thể với sự hổ trợ của các vật thực hoặc mô hình, tranh ảnh…Do đó
chủ yếu chỉ nhận biết “cái toàn thể”, “cái riêng lẻ”, chưa làm rõ các mối quan hệ,
các tính chất của sự vật hiện tượng. Giai đoạn các lớp 4, 5 HS vẫn học tập các
kiến thức và kĩ năng cơ bản của môn toán nhưng ở mức độ sâu hơn, khái quát
hơn, tường minh hơn. Nhiều nội dung toán có thể coi là trừu tượng, khái quát đối
với HS ở giai đoạn các lớp 1, 2, 3 thì đến các lớp 4, 5 lại trở nên cụ thể, trực
quan và được dùng làm chổ dựa để học các nội dung mới. Do đó tính trừu tượng,
khái quát của nội dung môn toán ở các lớp 4, 5 được nâng lên một bậc ( so với
các lớp 1, 2, 3 ). HS có thể nhận biết và vận dụng một số tính chất, phép tính,
hình học ở dạng khái quát hơn. Một trong những đổi mới của dạy học toán ở giai
đoạn các lớp 4, 5 của chương trình tiểu học là không quá nhấn mạnh lí thuyết và
tính hàn lâm như trước mà cố gắng tạo điều kiện để tinh giản nội dung, tăng hoạt
động thực hành – vận dung, tăng chất liệu thực tế trong nội dung, đặc biệt tiếp
tục phát huy dạy học dựa vào hoạt động của hoc sinh để phát triển năng lực làm
việc bằng trí tuệ cá nhân và hợp tác trong nhóm với sự hỗ trợ có mức dộ của
thiết bị dạy học.
2.3.2. Toán 4 bổ sung, tổng kết quá trình dạy học số tự nhiên và chính thức
dạy học phân số:
- Trong chương trình toán ở tiểu học, số học là nội dung trọng tâm, là hạt

nhân của toàn bộ quá trình dạy học toán từ lớp 1 đến lớp 5. Các nội dung về đo
lường yếu tố thống kê, yếu tố hình học, dạy toán có lời văn được dạy xen kẻ với
13
nội dung số học để tạo sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các nội dung của môn toán tạo
thành môn Toán thống nhất trong nhà trường Tiểu học.
- Nội dung trọng tâm của toán lớp 4 trong từng học kì được trình bày trong
SGV toán 4 trang 5-7.
2.3.3. Toán 4 kế thừa và phát huy các kết quả của đổi mới PPDH toán và
đổi mới cách đánh giá kết quả học tập toán ở các lớp 1, 2, 3 (SGV trang 6,7)

14
Chương 3: Phương pháp dạy học một số nội dung cụ thể ở lớp thực tập
3.1. Một số kế hoạch bài dạy:
GIÁO ÁN 1
Tên bài dạy: CỘNG PHÂN SỐ CÙNG MẪU SỐ
I. Mục tiêu : Giúp học sinh:
- Nhận biết phép cộng hai phân số cùng mẫu số.
- Biết cộng hai phân số cùng mẫu số.
- Nhận biết tính chất giao hoán của phép cộng hai phân số.
II. Đồ dùng dạy học :
- Giáo viên: Một băng giấy hình chữ nhật có chiều dài 30cm, chiều rộng
10cm, bút màu.
- Học sinh: mỗi học sinh chuẩn bị một băng giấy hình chữ nhật có chiều dài
30cm, chiều rộng 10cm, bút màu.
III. Các hoạt động dạy học:
1/ Kiểm tra bài cũ :
- Giáo viên gọi 2 học sinh lên bảng làm bài .
+ Học sinh 1 làm so sánh hai phân số :
3
4


4
5
;
5
6

3
4
+ Học sinh 2 làm rút gọn rồi so sánh hai phân số :
6
8

3
5
;
7
9

16
4
- Học sinh dưới lớp làm bài ra giấy nháp.
- Giáo viên gọi học sinh nhận xét bài làm của bạn trên bảng .
- Giáo viên nhận xét và ghi điểm.
2/ Dạy bài mới :
- Giới thiệu bài: Ở những bài trước các em đã được học bài so sánh hai phân
số cùng mẫu số, khác mẫu số. Muốn biết cộng hai phân số cùng mẫu số ta làm
như thế nào, giờ học hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em qua bài phép cộng phân
số.
- Giáo viên ghi đầu bài lên bảng – Học sinh nhắc lại.

15
- Hoạt động 1 : Thực hành trên băng giấy, cộng hai phân số cùng mẫu số
Hoạt động của giáo viên
Bước 1: thực hành trên băng giấy
- Giáo viên yêu cầu học sinh lấy ra băng
giấy.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh gấp đôi ba
lần để chia băng giấy thành 8 phần bằng
nhau.
- Giáo viên hỏi: băng giấy được chia thành
bao nhiêu phần bằng nhau ?
- Bạn Nam tô màu mấy phần ?
- Giáo viên yêu cầu học sinh dùng bút màu
tô phần giấy giống ban Nam lần lượt
3
8
rồi
2
8
băng giấy.
- Giáo viên hỏi tiếp : bạn Nam tô màu tất cả
bao nhiêu phần ?
- Giáo viên cho học sinh đọc phân số chỉ số
phần băng giấy bạn Nam đã tô màu.
- Giáo viên kết luận: bạn Nam đã tô màu
5/8 băng giấ .
Bước 2 : Cộng hai phân số cùng mẫu số.
- Giáo viên hướng dẫn: Ta phải thực hiện
phép tính :
3

2
8 8
+
= ?
- Giáo viên nêu trên băng giấy , ta thấy bạn
Nam đã tô màu
5
8
băng giấy . So sánh tử
của phân số này với tử của các phân số
3
8
,
Hoạt động của học sinh
- Học sinh lấy ra băng giấy.
- Học sinh gấp đôi ba lần để chia
băng giấy thành 8 phần bằng nhau.
- Học sinh trả lời thành 8 phần
bằng nhau.
- Học sinh trả lời: bạn Nam tô màu
3/8 băng giấy.
- Học sinh dùng bút màu tô
3
8
rồi
2
8

băng giấy.
- Trả lời : bạn Nam tô màu tất cả

5
8
băng giấy.
- Học sinh đọc
5
8
băng giấy.
- Học sinh làm việc theo nhóm,
thảo luận và nêu đáp số
16
2
8
. tử của phân số
5
8
là 5 ta có 5 = 3+2 ( 3 và
2 là tử số của các phân số
3
8

2
8
) giáo viên
cho học sinh nhắc lại.
- Giáo viên hướng dẫn: Từ đó, có phép
cộng sau
3 3 2 5
2
8 8 8 8
+

+ = =

- Giáo viên : Qua ví dụ trên muốn cộng hai
phân số cùng mẫu số ta làm như thế nào ?
- Giáo viên: Đó là quy tắc củ phép cộng hai
phân số cùng mẫu số.
- Gọi 3 học sinh nhắc lại quy tắc.
- Cho học sinh tính ví dụ khác vào nháp .
3 7
5 5
?+ =
- Gọi 1 học sinh lên bảng tính.
- Giáo viên gọi học sinh nhận xét bài làm
của bạn.
- Giáo viên nhận xét chữa bài.
- Học sinh nhắc lại 3 và 2 là tử số
của các phân số
3
8

2
8
.
- Học sinh nhắc lại 2 em.
- Học sinh trả lời: Muốn cộng hai
phân số cùng mẫu số ta cộng hai tử
số với nhau và giữ nguyên mẫu số.
- Học sinh nhắc lại quy tắc 3 em
- Học sinh tính
3 7

5 5
+
.
- 1 học sinh lên bảng tính, cả lớp
tính vào vở.
Hoạt động 2: Luyện tập thực hành:
Bài 1 : tính
a)
3
2
5 5
+
b)
3 5
4 4
+
c)
3 7
8 8
+
d)
35 7
25 25
+
- Giáo viên gọi học sinh đọc yêu cầu
bài 1, giáo viên gọi hai học sinh phát
biểu cách cộng hai phân số cùng mẫu
số.
- Giáo viên gọi 4 em lên làm bài 1, cho
- 1 học sinh đọc yêu cầu bài 1, 2 học

sinh phát biểu cách cộng hai phân số
cùng mẫu số.
- 4 Học sinh lên bảng làm bài 1, cả lớp
làm vào vở.
17
cả lớp làm vào vở.
- Giáo viên cùng cả lớp nhận xét, chữa
bài
Bài 2: Tính chất giao hoán.
- Giáo viên cho 1 học sinh nêu yêu cầu
bài 2.
- Giáo viên viết phép cộng:
3
2
7 7
+

3
2
7 7
+
lên bảng cho học sinh tự
làm
- Giáo viên cùng cả lớp nhận xét kết
quả.
- Giáo viên kết luận
3
2
7 7
+

=
3
2
7 7
+
.
- Giáo viên cho học sinh phát biểu tính
chất giao hoán của phép cộng hai phân
số.
Bài 3: Bài toán
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc bài toán,
tóm tắt.
- Giáo viên cho học sinh làm vào vở.
- Giáo viên và cả lớp nhận xét kết quả.
- 1 học sinh nêu yêu cầu bài 2
- 2 học sinh lên bảng làm mẫu mỗi em
1 ý.
- 2 học sinh phát biểu tính chất giao
hoán của phép cộng hai phân số.
- 1 học sinh đọc bài toán, tóm tắt
- 1 học sinh lên bảng giải
Hoạt động 3 : củng cố , dặn dò
18
- Giáo viên gọi 4 – 5 em nhắc lại quy
tắc phép cộng hai phân số cùng mẫu
số, cho ví dụ:
- Giáo viên nhận xét
- Dặn dò về nhà ôn lại phép cộng hai
phân số cùng mẫu số
- Học sinh nhắc lại quy tắc 4 – 5em cho

ví dụ:
GIÁO ÁN 2
Tên bài dạy: Phép nhân phân số
I. Mục tiêu:
Giúp học sinh:
- Nhận biết ý nghĩa của phép nhân phân số ( qua tính diện tích hình chữ nhật ).
- Biết thực hiện phép nhân hai phân số.
II. Đồ dùng dạy học:
- Vẽ hình sau trên bảng phụ hoặc giấy kẻ khổ to (như sách giáo khoa)
III. Các hoạt động dạy học:
1/ Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên gọi 2học sinh lên bảng thực hiện các phép tính
- Học sinh 1;
9
1
7 2

;
9 7
7 9

, Học sinh 2 :
10
2
9 3

:
2 1
3 6



- Cả lớp làm bài ra vở nháp.
- Học sinh nhận xét bài làm của bạn
- Giáo viên nhận xét và cho điểm
2/ Dạy bài mới :
- Giới thiệu bài : Hôm nay chúng ta học bài phép nhân phân số giáo viên ghi
tên bài học
- Học sinh đọc tên bài.
19
- Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý nghĩa của phép nhân phân
số thông qua tính diện tích hình chữ nhật và tìm quy tắc thực hiện phép nhân
phân số.
Hoạt động của giáo viên
a) Tìm hiểu ý nghĩa của phép nhân phân số
thông qua tính diện tích hình chữ nhật.
- Giáo viên cho học sinh tính diện tích hình
chữ nhật nà các cạnh có độ dài là số tự
nhiên.
- Ví dụ chiều dài 5m , chiều rộng 3m
- Giáo viên ghi lên bảng : s = 5 x 3 (m
2
)
- Tiếp theo giáo viên nêu ví dụ: Tính diện
tích hình chữ nhật có chiều dài
4
5
m và chiều
rộng
2
3

m.
- Giáo viên gợi ý để học sinh nêu được để
tính diện tích hình chữ nhật ta phải thực
hiện phép tính gì ?
- Giáo viên : Ta lấy
4
5
x
2
3

b) Tìm quy tắc thực hiện phép nhân phân
số.
- Tính diện tích hình chữ nhật đã cho dựa
vào hình vẽ.
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ
đã chuẩn bị ( như trong sách giáo khoa )
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận thấy
được:
+ Hình vuông có diện tích bằng 1 m
2
hình vuông có 15 ô , mỗi ô có diện tích
Hoạt động của học sinh
- Học sinh theo dõi
- Học sinh tính
- Học sinh trả lới : để tính diện tích
hình chữ nhật ta phải thực hiện
phép nhân
- Học sinh nhắc lại
4

5
x
2
3
- Học sinh quan sát hình vẽ trên
bảng.
- 2 học sinh nhắc lại: hình vuông
20
bằng
1
15
m
2

- Giáo viên hỏi: Hình chữ nhật có phần tô
màu chiếm bao nhiêu ô ?
- Giáo viên hỏi: vậy hình chữ nhật có diện
tích bằng bao nhiêu phần m
2
?
* Phát hiện quy tắc nhân hai phân số.
- Giáo viên gợi ý và ghi lên bảng
4
5
x
2
3
=
8
15

9m
2
)
- Giúp học sinh quan sát hình vẽ và phép
tính trên để nhận xet .
8 ( số ô của hình chữ nhật ) bằng 4 x 2
15 ( số ô của hình vuông ) bằng 5 x 3
- Giáo viên hướng dẫn cách nhân .
4/5 x 2/3 = 4 x 2 = 8
5 x 3 15
- Dựa vào ví dụ trên để rút ra quy tắc:
có diện tích bằng 1 m
2
, hình vuông
có 15 ô mỗi ô có diện tích
1
15
m
2.
- Học sinh trả lời: hình chữ nhật
phần tô màu chiếm 8 ô.
- Học sinh trả lời: hình chữ nhật có
diện tích bằng
8
15
m
2
- Hai học sinh nhắc lại
- Học sinh nhắc lại
- 3 học sinh nêu quy tắc: Muốn

nhân hai phân số, ta lấy tử số nhân
với tử số, mẫu số nhân với mẫu số
Hoạt động 2: Luyện tập thực hành
Bài 1 : tính
a)
6
4
5 7
x
b)
2 1
9 2
x
c)
8
1
2 3
x
d)
1 1
8 7
x
- Giáo viên gọi học sinh nêu yêu cầu của
bài.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dung
quy tắc vừa học để tính
- Giáo viên lưu ý học sinh viết các phân số
- Học sinh nêu yêu cầu : Tính
- Học sinh làm việc theo nhóm 4
trong thời gian 6 phút

- Các nhóm báo cáo kết quả làm
21
phải thẳng.
- Giáo viên nhận xét, cho điểm.
Bài 2: Rút gọn rồi tính
a)
7
2
6 5
x
b)
5
11
9 10
x
c)
3 6
9 8
x
- Giáo viên cho học sinh nêu yêu cầu của
bài.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh rút gọn
trước rồi tính.
- Nhận xét , cho điểm.
Bài 3: Giáo viên cho học sinh nêu bài toán
rồi giải.
-Giáo viên gọi một em làm trên bảng, cho
cả lớp nhận xét, giáo viên nhận xét ghi
điểm.
của nhóm mình viết vào giấy dán

lên bảng.
- Học sinh nêu yêu cầu : Rút gọn
rồi tính.
- Học sinh lắng nghe.
- Học sinh làm việc theo cặp.
- Học sinh tự giải vào vở
- Chữa bài 1 học sinh giải trên
bảng, cả lớp làm bài rồi nhận xét
bài của bạn.
Hoạt động 3 : củng cố , dặn dò
- Gọi 2 em nhắc lại quy tắc và nêu ví dụ
- Dặn dò: Về nhà ôn lại bài đã học ( phép
nhân phân số )
- 3 học sinh nhắc lại quy tắc và cho
ví dụ
3.2 Phân tích minh họa cho các luận điểm chung trên đã nêu trên hoặc liên
hệ thực tến ở điểm thực tập:
3.2.1. Đối với giáo viên:
- Có giáo án lên lớp theo quy định.
- Do yêu cầu của trường Cao Đẳng nên phần bài dạy chưa đúng chương
trình.
- Cung cấp đầy đủ kiến thức cho học theo chuẩn kiến thức.
- Qua khảo sát chất lượng của 2 tiết dạy kết quả đạt được như sau:
22
Tiết
Tổng
số
Kết quả đạt được
Điểm 9 –
10

Điểm 7 - 8 Điểm 5 - 6 Điểm dưới 5
SL % SL % Sl % SL %
01
32
em
19 59,4 11 34,4
0
2
6,3 0 0
02
32
em
21 65.6 06 18,8
0
5
15,6 0 0

3.2.2 Đối với học sinh:
* Ưu điểm: Thông qua hai tiết dạy của giáo viên và sinh viên trên. Tôi nhận
thấy: học sinh được làm việc nhiều, không khí học tập sôi nổi và hướng thú hơn,
phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các nhóm làm việc
nghiêm túc thảo luận sôi nổi, góp ý trao đổi rành mạch, tôn trọng và giúp đỡ
nhau thực sự trong nhóm, nhóm trưởng và các thành viên làm việc tích cực. Học
sinh khám phá và chiếm lĩnh kiến thức mới trong quá trình thảo luận giải quyết
vấn đề theo nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh tiếp thu bài khá tốt.
* Nhược điểm: Bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh không tích cực học tập
tham gia xây dựng bài là do các em học quá yếu, chỉ xem bài của các bạn rồi
chép vào, do khả năng của các em còn hạn chế, nên việc học nhóm các em
thường dựa dẫm vào các bạn học khá, giỏi.
3.2.3. Những đề xuất liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy

học:
Việc sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm tương tác trong dạy học toán
rất cần có sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
Để thực hiện tốt thuận tiện cho việc hoạt động nhóm rất cần phòng học đảm
bảo diện tích, mặt nền, bàn ghế nhẹ dễ vận chuyển khi cần thiết. Đồ dùng học
tập phải đồng bộ đầy đủ. Nhà trường tạo điều kiện để mỗi phòng học có tủ đựng
đồ dùng học tập để khi cần sử dụng tiện lợi hơn.
23
Chuyên môn nhà trường cần có hình thức tổ chức chuyên đề về dạy học
theo nhóm thường xuyên để rút ra kinh nghiệm trong quá trình tổ chức dạy học .
Để sử dụng và tổ chức dạy học theo phương pháp này có hiệu quả bản thân
tôi xin đề xuất cách khắc phục như sau :
Mỗi giáo viên cần nắm chắc tâm lí học sinh và lực học của mỗi học sinh
trong lớp để thành lập nhóm, chọn nhóm phân công nhiệm vụ các thành viên
trong nhóm, tránh để hoạt động của nhóm chỉ có một số em tham gia, số còn lại
không tham gia hoặc tham gia không tích cực .
- Sách giáo viên cũng là tài liệu cần thiết để giáo viên tham khảo khi tiến
hành thiết kế bài dạy.
PHẦN KẾT LUẬN
Tổ chức dạy học theo nhóm tương tác là một hình thức dạy học mới. Đó là
một trong những hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và
tương tác của học sinh. Với hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào
các hoạt động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự
giúp đỡ, hướng dẫn sư phạm của giáo viên.
Dạy học theo nhóm đòi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch
dạy học, lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết
kế được các hoạt động giúp các em lĩnh hội, khám phá kiến thức mới một cách
tốt nhất.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm tương tác ở tất cả các
môn ở bậc tiểu học trong các bài cung cấp kiến thức mới, luyện tập thực hành.

Do điều kiện thời gian và khả năng nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, lại
là bước đầu tập dượt nghiên cứu khoa học nên trong khuôn khổ của đề tài này
những điều làm được còn ít ỏi và không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
được sự góp ý, giúp đỡ, khích lệ của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để đề
tài được hoàn thiện và vận dụng vào thực tế giảng dạy sau này.
24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 ) Sách giáo khoa toán 4: Bộ giáo dục và đào tạo.
2 ) Sách giáo viên toán 4: Bộ giáo dục và đào tạo.
3 ) Chuyên đề giáo dục tiểu học tập 15 / 2005.
4) Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học Chu kì III ( 2003
– 2007 ) tập 1 và tập 2.
5) Giáo trình phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học tác giả: Đỗ Trung
Hiệu – Đỗ Đình Hoan – Vũ Dương Thụy – Vũ Quốc Chung.
6 ) Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học ( tài liệu bồi dưỡng giáo viên
nhà xuất bản giáo dục 2005 ).
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×