Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

đề tài toán lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.13 KB, 26 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong bậc học nền tảng tiểu học, toán học là một môn học chiếm vị trí vô
cùng quan trọng và có rất nhiều ứng dụng trong đời sống thực tiễn. So với các
bậc học khác thì ở bậc tiểu học việc giải toán chiếm phần lớn thời gian học toán
của học sinh. Giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu hơn về các
kiến thức số học đo lường, các yếu tố đại số, hình học. Mặt khác, qua giải toán
các em tiếp tục các khái niệm, qui tắc, tính chất toán học và hình thành biểu
tượng toán học một cách chắc chắn, bền vững. Thông qua nội dung thực tế muôn
hình, muôn vẻ của các đề toán, học sinh sẽ tiếp nhận được những kiến thức
phong phú về cuộc sống và có điền kiện để rèn luyện khả năng áp dụng kiến thức
toán học vào cuộc sống, làm tốt điều mà Bác Hồ căn dặn “Học đi đôi với hành”.
Đồng thời, giải toán còn là một cách rất tốt để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực
vượt khó, cẩn thận, chu đáo, …. Cho học sinh . Do đó, có thể nói biết giải toán
thành thạo là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá trình độ toán học của mỗi học sinh;
và biết hướng dẫn học sinh giải toán thành thạo theo đúng tinh thần “đổi mới
phương pháp dạy học” được qui định tại công văn 896/BGDĐT-GDTH, ngày 13
tháng 02 năm 2006 của BGD- ĐT chính là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá khả
năng dạy toán của giáo viên.
Vậy với tư cách là một sinh viên - một giáo viên tiểu học tương lai, em
chọn và nghiên cứu đề tài: “Nội dung và phương pháp dạy học giải toán có lời
văn trong chương trình môn Toán ở Tiểu học”.
2.Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài để tìm hiểu sâu hơn về nội dung và phương pháp dạy học
giải toán có lời văn trong chương trình môn toán ở Tiểu học để tìm ra phương
pháp dạy học giúp học sinh làm tốt dạng bài giải toán có lời văn theo đúng tinh
thần “Đổi mới phương pháp dạy học”.
3.Khách thể nghiên cứu:
- 1 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng


Học sinh lớp thực tập 3/6.
4. Giả thuyết khoa học:
Trong quá trình day – học toán ở tiểu học thì việc giải được các bài toán ở
học sinh là một yêu cầu cần phải đạt được mà người giáo viên cần phải quan
tâm, bồi dưỡng, đặc biệt là dạng bài toán có lời văn. Vì vậy , nếu chúng ta dạy –
học tốt dạng bài toán có lời văn thì sẽ thúc đẩy và phát triển năng lưc học toán ở
học sinh.
5.Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề về dạy học giải toán có lời văn trong chương trình môn toán ở lớp
6.Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu về dạy học giải toán có lời văn trong chương trình môn
toán ở lớp 3, không nghiên cứu các vấn đề khác.
7.Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu tài liệu nhằm mục đích tìm hiểu, tham khảo, chọn lọc những vấn
đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2.Phương pháp đàm thoại:
Trao đổi trực tiếp với giáo viên và học sinh lớp thực tập (3/6) để có thể hiểu
biết cận kẻ các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình dạy – học giải toán.
7.3. Phương pháp quan sát:
Quan sát trực tiếp hoạt động dạy – học giải toán của giáo viên và học sinh để
có thể thu thập những tài liệu quan trọng từ thực tế một cách toàn diện, chính xác
đáng tin cậy.
8.Kế hoạch nghiên cứu:
- Từ ngày 22/02/2010 – 29/02/2010 hoàn thành đề cương.
- Từ ngày 01/03/2010 – 11/03/2010 thực hiện đề tài.
- Từ ngày 15/03/2010 – 09/04/2010 hoàn thành đề tài.
- 2 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
B.PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.Một số vấn đề chung về dạy toán có lời văn ở Tiểu học.
1.1. Mục tiêu chung của dạy học giải toán có lời văn ở Tiểu học:
- Giúp học sinh có những kiến thức cơ bản, ban đầu về bài toán có lời văn.
- Hình thành các kĩ năng thực hành giải các bài toán có nhiều ứng dụng
trong thực tiển.
- Góp phần bước đầu phát triển tư duy khả năng suy luận hợp lí và diễn
đạt đúng, logic (nói và viết).
- Biết phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi cuộc sống, kích
thích trí tưởng tượng, gây hứng thú trong học tập toán. Bước đầu hình thành
phương pháp tự học, làm việc có kế hoạch, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.
1.2. Một số vấn đề chung về dạy học giải toán có lời văn trong chương
trình môn toán ở Tiểu học:
Hoạt động cơ bản của người làm toán là giải toán. Thành thử dạy học giải
toán rất quan trọng trong dạy học toán.
Trong dạy học giải toán, các yêu cầu cơ bản được sắp xếp có chủ định
trong từng lớp, toạ thành một hệ thống các yêu cầu từ thấp đến cao, từ lớp 1 đến
lớp 5, trong sự kết hợp chặt chẽ với lí thuyết. Nhiều yêu cầu cơ bản của giải toán
được trải ra ở nhiều lớp, nên việc nắm chắc yêu cầu ở từng lớp là rất quan trọng.
Các bài toán ở Tiểu học được phân chia thành các bài toán đơn và các bài
toán hợp: Bài toán được giải bằng một phép tính được gọi là bài toán đơn, bài
toán cần ít nhất hai phép tính để giải được gọi là bài toán hợp.
Đối với các bài toán đơn căn cứ vào ý nghĩa phép tính, mối quan hệ giữa
thành phần và kết quả phép tính hoặc vận dụng công thức; ta có thể chia bài toán
đơn thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Các bài toán đơn thể hiện ý nghĩa cụ thể của các phép tính
số học.
- 3 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
Nhóm 2: Các bài toán đơn thể hiện mối quan hệ giữa các thành

phần và kết quả phép tính.
Nhóm 3: Các bài toán đơn phát triển thêm ý nghĩa mới của phép
tính số học.
Nhóm 4: Các bài toán đơn liên quan đến phân số và tỉ số.
Nhóm 5: Các bài toán đơn áp dụng công thức.
Các bài toán hợp được chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Gồm các bài toán mà cách giải không nêu thành mẫu,
được gọi là các bài toán không điển hình: Giải các bài toán có đến hai bước tính
với mối quan hệ trực tiếp và đơn giản; giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước
tính có sử dụng phân số.
Nhóm 2: Gồm các bài toán mà quá trình giải có phương pháp giải
riêng cho từng dạng bài toán, trong dạy học toán ở Tiểu học ta gọi là các bài toán
điển hình:
Bài toán liên quan đến rút đơn vị.
Tìm hai số biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của chúng.
Tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng.
Tìm số trung bình cộng.
Các bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận.
Các bài toán về đại lượng tỉ lệ nghịch.
Các phương pháp giải toán có lời văn ở Tiểu học gồnm có :
+ Phưong pháp sơ đồ đoạn thẳng.
+ Phương pháp rút về đơn vị và tỉ số.
+ Phương pháp tỉ lệ.
+ Phương pháp thay thế.
+ Phương pháp thử chọn.
2.Mức độ yêu cầu về dạy toán có lời văn ở Lớp 3:
- 4 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
Chương trình toán ở Tiểu học năm 2000 qui định mức độ yêu cầu giải
toán ở Tiểu học đối với chương trình lớp 3 như sau:

Học sinh biết giải các bài toán có đến hai bước tính, các bài toán qui
định về đơn vị và các bài toán có nội dung hình học.
3.Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:
Để phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp dạy học thì người giáo
viên cần phải xây dựng các mức độ dạy học ở từng giai đoạn cho phù hợp tư duy
và kiến thức học sinh Tiểu học.
Có 3 mức độ đối với việc tổ chức dạy học toán:
+ Mức độ 1: Hoạt động chuẩn bị cho việc giải toán.
+ Mức độ 2: Hoạt động làm quen với giải toán.
+ Mức độ 3: Hoạt động hình thành kĩ năng giải toán.
• Hoạt động chuẩn bị:
Thông qua hoạt động với các nhóm đồ vật, tranh ảnh, hình vẽ, các
bài toán đến các đại lượng và mối quan hệ giữa các đại lượng là một
phần quan trọng trong giải toán ở Tiểu học. Vì vậy học sinh cần được
rend luyện kĩ năng đo đại lượng, tính toán trên các số đo đại lượng;
giáo viên phải giúp học sinh nắm vững các bài toán đơn để chuẩn bị tốt
cho việc giải bài toán hợp.
• Hoạt động làm quen với giải toán:
Trong việc dạy giải toán ở Tiểu học, giáo viên phải giải quyết hai
vấn đề then chốt sau: Làm cho học sinh nắm được các bước cần
thiết của quá trình giải toán và rèn luyện kĩ năng thực hiện các đó
một cách thành thạo gồm có 4 bước:
+ Bước 1: Tìm hiểu kĩ đề bài.
Để hiểu nội dung đề bài, học sinh cần hiểu cách
diễn đạt bằng lời văn của đề bài, nắm được ý nghĩa và nội dung của
đề bài thông qua việc tóm tắt của bài toán bằng sơ đồ hoặc hình vẽ.
- 5 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
Do đó, một trong những việc làm giúp học sinh
hiểu đầu bài là yêu cầu học sinh nhắc lại theo cách diễn tả của mình

dựa vào tóm tắt của bài toán. Điều này giúp học sinh nhớ được đề
bài để tập trung suy nghĩ về bài toán.
Giúp học sinh xác định được mỗi bài toán gồm 3
yếu tố: dữ kiện bài toán (là những cái đã cho, đã biết), những ẩn số (
là những cái chưa biết và cần tìm) những điều kiện (là quan hệ giữa
dữ kiện và ẩn số hoặc giữa cái đã cho và cái đã tìm).
Trong dạy toán, để học sinh có thể tập trung vào
các yếu tố cơ bản của bài toán, giáo viên cần phải dạy học sinh tóm
tắt đề bài dưới dạng ngắn gọn, bằng dạng sơ đồ lời, hình vẽ, sơ đồ
đoạn thẳng.
+ Bước 2: Lập kế hoạch giải.
Lập kế hoạch giải chính là đi tìm hướng giải cho
bài toán, thường dùng phương pháp phân tích và tổng hợp. Phân
tích thường được tiến hành dưới 2 dạng:
- Phân tích để sàn lọc: Nhằm loại bỏ các
yếu tố thừa các tình tiết không cơ bản trong bài toán. Ví dụ: Trong
bài toán: Có bao nhiêu số có 2 chữ số? Học sinh phải nắm được có
10 chữ số được dùng để viết số và chữ số hàng chục phải khác 0
biết tóm tắt ngắn gọn bài toán.
- Phân tích thông qua tổng hợp: Là đem
các dữ kiện và điều kiện của bài toán đối chiếu với yêu cầu của vài
toán để hướng sự suy nghĩ và mục tiêu cần đạt, là mối liên hệ giữa
cái cần tìm với các dữ kiện. Đây là khâu chủ yếu của quá trình giải
toán, giáo viên phải từng bước giúp học sinh sử dụng thao tác này
thông qua luyện tập.
+ Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải.
- 6 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
Hoạt động này bao gồm việc thực hiện các phép
tính đã nêu trong kế hoạch giải bài toán và trình bày bài giải.

Theo chương trình Tiểu học mới, ngay từ lớp
một học sinh đã biết cách trình bày lời giải của bài toán.
Ví dụ: Quyển sách của Lan gồm 64 trang, Lan
đã đọc được 24 trang. Hỏi Lan còn phải đọc được bao nhiêu trang
nữa thì hết quyển sách.(Bài 3-Toán1-trang 158).
Lời giải bài toán được yêu cầu trình bày như sau:
+ Số trang sách Lan còn phải đọc là:
64 - 24 = 40 (trang)
Đáp số: 40 trang.
Đối với lời giải bài toán, học sinh có thể có
nhiều cách trả lời khác nhau. Ví dụ trong bài toán trên học sinh có
thể có các câu trả lời khác. Vì thế câu trả lời trong bài toán là câu trả
lời mở. Vậy cùng một phép tính giáo viên có thể khuyến khích học
sinh trả lời nhiều cách khác nhau.
+ Bước 4: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải.
Đây không phải là bước bắt buột đối với quá trình giải
toán nhưng là bước không thể thiếu trong dạy học giải toán bước
này có mục đích:
Kiểm tra ,rà soát lại công việc giải bài toán.
Tìm cách giải khác và so sánh cách giải.
Suy nghĩ khai thác đề bài toán.
Đối với học sinh tiểu học, mục đích cơ bản là rèn cho
học sinh thói quen kiểm tra rà soát lại công việc giải. Đối với học
sinh khá giỏi cần rèn luyện thói quen tìm cách giải khác cho một bài
toán và so sánh cách giải.
Hình thành và rèn kĩ năng giải toán
- 7 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
Đối với các bài toán đơn có lời văn cần giúp học
sinh hiẻu đúng các từ khoá như: “thêm”, “bớt”, “nhiều hơn”, “ít

hơn”, “so sánh hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị”,… để từ đó học
sinh nhận thức được ý nghĩa toán học của các từ và chọn đúng phép
tính thích hợp.
Để hoàn thành năng lực khái quát hoá và kĩ năng
giải toán, rèn luyện năng lực sáng toạ trong học tập cần tiến hành
các hoạt động sau:
Giải các bài toán nâng dần mức độ phức tạp
trong mối quan hệ giữa các số đã cho và các số phải tìm hoặc điều
kiện bài toán.
Giải bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
Tiếp xúc với các bài toán thiếu hoặc thừa dữ
kiện.
Giải các bài toán trong đó phải xét với nhiều khả
năng xảy ra để chọn một khả năng, thoả mãn điều kiện của đề bài.
Lập và biến đổi bài toán theo các hình thức: Đặt
câu hỏi cho bài toán, lập bài toán tương tự như bài đã giải, lập bài
toán ngược với bài đã giải, lập bài toán theo tóm tắt hoặc sơ đồ
minh hoạ.
- 8 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG DẠY HỌC GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN TRONG
CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN Ở LỚP 3.
2.1 Hệ thống các tiết dạy học về giải toán có lời văn trong chương trình môn
toán lớp 3:
Gồm có các bài sau:
Ôn tập về giải toán (trang 12).
Tìm một trong các phần bằng nhau của một số (trang 26).
Luyện tập (trang 26,27).
Gấp một số lên nhiều lần (trang 33).
Giảm đi một số lần (trang 37).

Luyện tập (trang 38).
Bài toán giải bằng hai phép tính.
Bài toán giải bằng hai phép tính (tiếp theo) (trang 51).
Luyện tập (trang 52).
So sánh số lớn gấp mấy lần số bé.
Luyện tập (trang 58).
So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.
Chu vi hình chữ nhật.
Chu vi hình vuông.
Luyện tập (trang 89).
Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Luyện tập (trang 129)
Luyện tập (tiếp theo) (trang 129).
Luyện tập chung. (trang 165).
Bài toán liên quan đến rút về đơn vị tiếp theo (trang 166).
Luyện tập (trang 167).
Luyện tập chung (trang 168).
Ôn tập về giải toán (trang 176).
- 9 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
Ôn tập về giải toán tiếp theo (trang 176).
Và một số bài vận dụng các kiến thức nhằm củng cố kĩ năng
giải toán cho học sinh.
2.2. Mục tiêu dạy học giải toán có lời văn ở lớp 3 nhằm giúp học
sinh:
Bước vận dụng các kiến thức kĩ năng của môn toán để giải
bài toán có lời văn (có không quá hai bước tính) trong đó có một số dạng bài
toán như: tìm một trong các phần bằng nhau của một số, gấp một số lên nhiều
lần, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, so sánh số bé phần một phần mấy số lớn,
bài toán liên quan đến rút về đơn vị, bài toán có nội dung về hình học.

Giúp học sinh phát triển các năng lực, tư duy (so sánh, lựa
chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hoá), phát triển trí tưởng
tượng không gian, tập nhận xét các số liệu thu thập được; diễn đạt rõ đúng các
thông tin, cẩn thận, tự tin, hứng thú trong học tập.
2.3. Các đặc điểm cơ bản của chương trình giáo khoa của dạy
học giải toán có lời văn ở lớp 3:
2.3.1. Bài toán có lời văn ở lớp 3 bao gồm:
So sánh hai số hơn kém nhau một đơn vị.
Bài toán giải bằng hai phép tính.
Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Tìm một trong hai phần bằng nhau của một số.
Gấp một số lên nhiều lần.
Giảm đi một số lần.
So sánh số lớn gấp mấy lần số bé.
So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.
Bài toán có nội dung hình học
2.3.2. Các đặc điểm nội dung cơ bản:
- 10 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
Toán 3 thuộc giai đoạn các lớp 1, 2, 3 nên nội dung
toán 3 có đầy đủ các đặc điểm toán 1 và toán 2. Do đó, kế thừa được
các kết quả đổi mới của giải toán lớp 1 và 2. Mặt khác, toán 3 thuộc
lớp cuối của giai đoạn đầu nên phải bổ sung và hoàn thiện các kiến
thức kĩ năng cơ bản của môn toán ở giai đoạn; đồng thời phải chuẩn
bị cho học sinh các năng lực và tư thế để chuyển sang giai đoạn lớp
4, 5.
Nội dung giải toán có cấu trúc hợp lí, được sắp xếp đan
xen với các kiến thức khác, phù hợp với sự phát triển theo từng giai
đoạn học tập của học sinh và gắn liền với các tình huống trong đời
sống gần gũi thực tiễn và sinh hoạt. Phù hợp với trình độ nhận thức

của học sinh.
Nội dung quan trọng nhất khi giải toán có lời văn trong
chương trình toán 3 là toán hợp gồm 2 phép tính. Vì vậy, giáo viên
giúp cho học sinh hiểu thế nào là bài toán hợp, khi giải có gì khác
với giải bài toán đơn đã biết. Trên cơ sở cách giải bài toán đơn
chuyển sang hình thành các bước giải của bài toán hợp.
- 11 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ
Ở LỚP THỰC TẬP
3.1. Một số kế hoạch bài dạy:
Giáo án 1:
Bài dạy: Số 100 000-Luyện tập
I.Mục tiêu:
-Biết số 100 000
-Biết cách đọc, viết và thứ tự các số có năm chữ số
-Biết số liền sau của số 99 999 là số 100 000
-Cho HS làm BT1, 2, 3(dòng 1, 2, 3), BT4
II.Đồ dùng dạy học:
Các thẻ ghi số 10 000 (các tấm bìa ghi số 10 000)
III.Hoạt động dạy-học:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1.Ổn định tổ chức:
-Cho HS hát vui
2.Kiểm tra bài cũ:
-Mời 2 HS lên bảng làm BT4 của
tiết luyện tập thêm
+HS1: 300+2000x2 =
+HS2: 1000+6000:2=
-Cho HS nhận xét

-GV nhận xét, cho điểm
3.Dạy học bài mới:
3.1.Giới thiệu bài:
-Em nào cho cô biết số lớn nhất có
năm chữ số là số nào?
-Em nào thử đón xem số đứng liền
sau số 99 999 là số nào? Vậy hôm
nay chúng ta học bài số 100 000 –
Luyện tập
3.2.Giới thiệu số 100 000
-Cho HS lấy 8 tấm bìa có ghi số
10000 và xếp như SGK
-Tổng số trong tấm bìa mà các em
xếp có mấy chục nghìn?
-Yêu cầu HS lấy thêm 1 tấm bìa có
ghi 10 000 xếp tiếp vào nhóm 8 tấm
bìa (như SGK). Tám chục nghìn
thêm một chục nghìn là mấy chục
-Cả lớp hát
-2 HS lên làm bài, dưới làm vào nháp
+HS1: 300+2000x2=4300
+HS2: 1000+6000:2=4000
-Nhận xét bạn
-Là số 99 999
-Là số 100 000
-Thực hiện thao tác theo yêu cầu
-Có 8 chục nghìn
-HS thực hiện thao tác theo yêu cầu
-Là chín chục nghìn
- 12 -

Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
nghìn?
-Yêu cầu HS lấy thêm một tấm bìa
có ghi 10 000 xếp tiếp vào nhóm 9
tấm bìa (như SGK).Chín chục nghìn
thêm một chục nghìn là mấy chục
ngìn?
-Chín chục nghìn thêm một chục
nghìn là mười chục nghìn. Để biểu
diễn số mười chục nghìn người ta
viết 100 000
-Cho HS đọc số 100 000
-100 000 đọc là một trăm nghìn.
Mười 2-3 HS đọc
-Số mười chục nghìn gồm có mấy
chữ số? Là những chữ số nào?
* Số tám chục nghìn, chín chục
nghìn, mười chục nghìn đọc là tám
mươi nghìn, chín mươi nghìn, một
trăm nghìn.
3.3.Luyện tập-Thực hành:
Bài 1:
-Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?

-Các em đọc dãy số a) và cho cô
biết bắt đầu từ số thứ hai, mỗi số
trong dãy này bằng số đứng liền
trước thêm bao nhiêu?
-Vậy số nào đứng sau số 20 000
-Mời 1HS lên bảng làm, cả lớp

làm vào vở
-Cho HS nhận xét
-Nhận xét, cho lớp đồng thanh đọc
dãy số trên
-Yêu cầu HS tự làm các phần sau

-Cho HS nhận xét
-GV nhận xét, chữa bài
-Các số trong dãy b, c, d là những
số như thế nào?
Bài 2:
-Thực hiện thao tác theo yêu cầu
-Là mười chục nghìn
-Nhìn lên bảng đọc số 100 000
-2-3 HS đọc: “Mười chục ngìn” đọc
là “một trăm nghìn”
-Số mười chục nghìn gồm 6 chữ số,
chữ số 1 đứng đầu và 5 chữ số 0
đứng sau
-Lắng nghe
-Yêu cầuchúng ta điền số vào chỗ
trống
-Bắt đầu từ số thứ hai, mỗi số trong
dãy số này bằng số đứng liền trước
thêm mười nghìn
-Số 30 000
-1 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm
vào vở
-Nhận xét bạn
-Lớp đồng thanh

-3 HS lên bảg làm bài,cả lớp làm vào
vở
-Nhận xét bạn
-Dãy b là các số tròn nghìn, dãy c là
các số tròn trăm, dãy d là các số tự
nhiên liên tiếp
- 13 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
-BT yêu cầu chúng ta làm gì?
-Trên đoạn này gồm có mấy vạch?
-Vạch đầu tiên biểu diễn số nào và
vạch cuối cùng biểu dễn số nào?
-Vậy hai vạch biểu diễn hai số liền
nhau hơn kém nhau bao nhiêu?
-Yêu cầu một HS lên bảng làm bài,
Cả lớp làm vào vở
-Cho HS nhận xét
-GV nhận xét
-Yêu cầu cả lớp đọc các số trên tia
số
Bài 3:
-BT yêu cầu chúng ta là gì?
-Mời 1 HS nhắclại cách tìm số liền
trước và số liền sau của một số
-Yêu cầu 1 HS lên bảng làm bài, cả
lớplàm vào vở
-Cho HS nhân xét
-GV nhận xét
-Mời 1-2 HS khá giỏi nêu miệng 2
dòng cuối

-Số liền sau số 99 999 là số 100 000
* Số 100 000 là số nhỏ nhất có 6
chữ số, nó đứng liền sau số lớn nhất
có 5 chữ số đó là số 99 999
Bài 4:
-Mời 1 HS đọc đề bài
+BT cho chúng ta biết gì?
+Đã có bao nhiêu người xem bóng
-Yêu cầu chúng ta viết số thích hợp
vào dưới mỗi vạch
-Gồm có 7 vạch
-Vạch đầu biễu diễn số 40 000 và
vạch cuối biểu diễn số 100 000
-Hơn kém nhau 10 000
-1 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm
vào vở
-Nhận xét bạn
-Cả lớp đọc
-Yêu cầu chúng ta tìm số liền trước
và số liền sau của một số có 5 chữ số
-Muốn tìm số liển trước của một số
ta lấy số đó trừ đi một đơn vị. Muốn
tìm số liền sau của một số ta lấy số
đó cộng thêm một đơn vị
-HS thực hiện theo yêu cầu
-Nhận xét bạn
-Số liền trước số 39 9999 là: 39 998,
số liền sau là: 40 000
-Số liền trước số 99 999 là số 99 998,
Số liền sau là: 100 000

-1HS đọc
+Cho ta biết một sân động có 700
chỗ ngồi
+Có 5000 người xem bóng đá
- 14 -
Số liền trước Số đã cho Số liền sau
12 533 12 534 12 535
43 904 43 905 43 906
62 369 62 370 62 371
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
đá?
+Bài toán yêu cầu gì?
-Mời 1 HS lên bảng làm bài, cả lớp
làm vào vở
4.Củng cố-Dặn dò:
-Hôm nay chúng ta học bài gì?
-Nhận xét tiết học, tuyên dương cá
nhân học tốt, nhắc nhở HS chưa chú
ý
-Dặn HS về nhà làm BT luyện tập
thêm và chuẩn bị bài sau
+Yêu cầu chúng ta tìm có bao nhiêu
chỗ chưa có người ngồi
-1 HS lên bảng làm bài, cả lớp làm
vào vở
-Hôm nay chúng ta học bài số 100
000-Luyện tập
-HS lắng nghe
Giáo án 2:
Bài : Bài toán liên quan đến rút về đơn vị

I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh biết cách giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
- Rèn kĩ năng giải toán cho hoc sinh.
II. Đồ dung dạy hoc:
Giáo viên: Sách giáo khoa, sách giáo viên, tranh minh hoạ bài toán 1, 8 hình
tam giác vuông.
Học sinh: Sách giáo khoa.
III. Các hoạt động day – học chủ yếu:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1. ổn định:
- Cho lớp hát vui.
2. Kiểm tra bài cũ:
- GV: Tiết toán trước chúng ta học bài
gì?
- GV treo tranh có vẽ đồng hồ gọi 2
học sinh lên bảng đọc giờ.
- Nhận xét và ghi điểm
- Nhận xét chung sau kiểm tra.
3. Bài mới:
- Hát vui.
- Học sinh: Thực hành xem đồng
hồ(tt).
- 2 học sinh lên đọc giờ trên đồng hồ.
- 15 -
Tóm tắt Giải
Có: 7000 chỗ ngồi Số chỗ chưa có người ngồi
Đã ngồi: 5000 chỗ 7000-5000=2000(chỗ)
Chưa ngồi: …chỗ Đ/S: 2000 chỗ
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
a. Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay các

em sẽ làm quen với một dang toán mới
đó là bài toán liên quan đến rút về đơn
vị.
- GV ghi bảng cho học sinh nhắc lại.
b. Hướng dẫn học sinh giải bài toán
liên quan đến rút về đơn vị:
Bài toán 1:
Gọi học sinh đọc đề bài.
- Bài toán cho ta biết gì?
- Bài toán hỏi gì?
- GV: Vậy chúng ta có thể tóm tắt
bằng hình vẽ sau
- GV: Để tìm được số lít mật ong có
trong 1 can ta thực hiện phép tính
gì?
- Gọi một học sinh lên bảng làm,
lớp quan sát.
Bài giải
Số lít mật ong có trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (lít)
Đáp số : 5 lít
Nhận xét
- GV: Bài toán cho số lít mật ong có
trong 7 can, yêu cầu chúng ta tìm
số lít mật ong có trong 1 can.Để
tìm số lít mật ong có trong 1 can ta
đã thực hiện phép chia 35 chia 7
bằng 5. Bước này gọi là bước rút
về đơn vị. Nghĩa là ta tìm 1 đơn vị
là 1 can trong 7 can bằng nhau

chứa bao nhiêu lít mật ong. Bài
toán dạng này gọi là bài toán liên
quan đến rút về đơn vị.
- GV gọi học sinh nhắc lại bước nào
là bước rút về đơn vị.
GV giới thiệu tiếp bài toán 2:
- Gọi học sinh đọc đề bài
- Học sinh nhắc lại.
- Học sinh: Có 35 (l) mật ong chia
đều vào 7 can. Hỏi mỗi can có
mấy lít mật ong?
- Học sinh: Có 35 lít mật ong chia
đều cho 7 can.
- HS: Hỏi mỗi can có mấy lít mật
ong.
- HS: Phép chia , lấy 35 : 7.
- 1HS lên bảng.
- HS nêu.
- HS đọc.
- 16 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
- GV: Bài toán cho biết gì?
- Bài toán hỏi gì?
- Muốn tính được số lít mật ong có
trong 2 can thì trước tiên chúng ta
phải tính được gì?
- GV: Làm sao tính được số lít mật
ong có trong 1 can?
- Vậy số lít mật ong có trong 1 can
là bao nhiêu?

- Biết được số lít mật ong co trong
một can rồi, làm thế nào để tìm
được số lít mật ong có trong 2
can?
- GV hướng dẫn học sinh tóm tắt
bài toán:
7can chứa bao nhiêu lít:
Bài toán hỏi gì?
GV ghi:
Tóm tắt:
7 can : 35 lít
2 can :…? Lít.
- GV: Em nào nhắc lại trước tiên ta
phải làm gì?
- Gọi HS nêu câu lời giải.
- Nhận xét.
- Vậy tiếp theo ta làm gì?
- Gọi 3 HS nêu câu lời giải.
- Nhận xét.
- Cho HS làm vào nháp, gọi 1 HS lên
bảng làm.
- Nhận xét.
Bài giải
Số lít mật ong có trong 1 can là:
35 : 7 = 5(lít)
Số lít mật ong có trong 2 can là:
5 x 2 = 10 (lít)
Đáp số: 10 lít
- GV: Trong bài 2 này bước nào
được gọi là bước rút về đơn vị.

- GV giới thiệu: Các bài toán liên
- HS: Có 35l mật ong chia đều vào 7
can.
- HS: Hỏi số lít mật ong có trong 2
can.
- HS: Tính số lít mật ong có trong 1
can.
- HS: Lấy số lít mật ong có trong 7
can chia cho 7.
- HS: 35: 7bằng 5 lít.
- HS: Lấy số lít mật ong có trong 1
can nhân 2.
- HS: Nhắc lại.
- 3 HS nêu.
- HS thực hiện theo yêu cầu.
- 17 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
quan đến rút về đơn vị thường
đươc giải bằng 2 bước:
Bước 1: Tìm giá trị 1 phần trong các
phần bằng nhau( thực hiện phép chia)
Bước 2: Tìm giá trị của nhiều phần
bằng nhau( thực hiện phép nhân)
- Yêu cầu HS nhắc lại.
c. Luyện tập thực hành:
Bài 1:Gọi HS đọc đề bài toán.
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán hỏi gì?
- Muốn tính 3 vỉ có bao nhiêu viên
thuốc trước tiên ta cần phải tính

được gì?
- Làm thế nào để tính được số viên
thuốc có trong 1 vỉ?
- Có được số viên thuốc trong 1 vỉ,
để tính số viên thuốc có trong 3 vỉ
ta làm như thế nào?
- Cho lớp làm vào vở, gọi 1HS lên
bảng.
- Nhận xét.
- Em nào có câu lời giải khác?
- Nhận xét.
- Bài toán trên thuộc dạng nào?
- Bước rút về đơn vị trong bài toán
trên là bước nào?
- Nhận xét.
- Cho HS đọc lại bài.
Bài 2: Gọi 1HS đọc đề bài.
- Bài toán trên thuộc dạng nào?
- Yêu cầu HS giải bài toán theo các
bước đã hướng dẫn trên vào vở.
- Gọi 1HS lên bảng làm.
Bài giải
Số ki-lô-gam gạo có trong 1 bao là:
28 : 7 = 4 (kg)
Số ki-lô-gam gạo có trong 5 bao là:
4 x 5 = 20 (kg)
Đáp số: 20 kg
- Nhận xét.
- GV : Trong bài toán trên bước nào
- HS nhắc lại.

- HS đọc.
- HS trả lời.
- HS trả lời.
- HS thực hiện theo yêu cầu.
- HS trả lời.
- HS đọc bài.
- HS trả lời.
- 1 HS lên bảng.
- 18 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
là bước rút về đơn vị?
- Nhận xét, cho HS đọc lại bài của
mình và hỏi: ai có câu lời giải
khác?
- Kiểm tra kết quả lớp.
- Cho HS đọc bài.
Bài 3:
- Gọi HS đọc đề bài.
- GV chia lớp thành 4 nhóm thi xếp
nhanh .
- GV phát giấy và hình cho mỗi
nhóm.
- Cho các nhóm xếp hình.
- Cho các nhóm trình bày.
- Nhận xét, tuyên dương.
4. Củng cố, dặn dò:
- Tiết toán hôm nay học bài gì?
- Cho HS nêu lại các bước giải toán
liên quan đến rút về đơn vị.
- Nhận xét tiết học.

- Dặn HS vềlàm lại bài tập và chuẩn
bị bài: “ Luyện tập”
- HS đọc.
- HS đọc đề.
- HS nhận giấy và hình.
- HS xếp.
- HS nhắc lại.
- HS lắng nghe.
Phân tích minh họa:
Nội dung dạy học được tiến hành ở trên phù hợp với định hướng đổi mới
phương pháp dạy học.
Sau phần giới thiệu bài giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh giải bài toán:
Giáo viên cho học sinh đề bài, sau đó đặt một số câu hỏi gợi mở cho học sinh
nắm được đề bài: Bài toán cho ta biết gì? Bài toán hỏi gì? Để tìm được số lít mật
ong có trong một can ta thực hiện phép tính gì? Để phát huy khả năng học sinh
giáo viên cho học sinh lên bảng làm bài rồi nhận xét kết quả.
Sau đó giáo viên giúp học sinh nhận ra đâu ra bước rút về đơn vị, nhắc lại
để ghi nhớ.
Sang bài toán 2 giáo viên cũng thực hiện tương tự cũng cho học sinh đọc
đề bài sau đó đặt câu hỏi. Qua hệ thống các câu hỏi của giáo viên, học sinh đã
từng bước nắm được cách giải của bài toán và giúp học sinh cảm thấy tự tin khi
giải toán.
Trong phần hướng dẫn học sinh tóm tắt giáo viên cũng không vội vàng
đưa ngay tóm tắt mà luôn sử dụng các câu hỏi gợi mở, khơi gợi sự tìm tòi của
học sinh để tóm tắt của bài toán.
Trong phần thực hiện bài giải giáo viên cho học sinh nêu câu lời giải theo
sự hiểu biết của mình sau đó giáo viên nhận xét.
- 19 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
Giáo viên gọi học sinh lên bảng và cho học sinh nhận xét lẫn nhau sau đó

giáo viên mới kết luận.
Để phát huy trí lực của học sinh giáo viên cho học sinh nhắc lại “bước nào
được gọi là bước rút về đơn vị?”.
Sau phần luyện tập thực hành ở mỗi bài tập giáo viên cho học sinh đọc kĩ
bài toán rồi dùng một hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh vào bài toán. Sau đó cho
học sinh tự mình giải bài toán và nhận xét lẫn nhau nhằm giúp học sinh có khả
năng so sánh. Lựa chọn cách giải tốt nhất.
Cuối cùng trong phần củng cố giáo viên không nhắc lại các bước giải toán
liên quan đến rút về đơn vị mà là đặt câu hỏi cho sinh trả lời giúp học sinh nhớ
lại bài.
Liên hệ thực tế:
Qua 6 tuần thực tập ở Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt, em được dự thao
giảng tiết dạy của cô Trịnh Mỹ Nhung bài Diện tích của một hình. Tiến trình tiết
dạy như sau:
- 20 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
- 21 -
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học
sinh
I. Ổn định tổ chức:
- Cho lớp hát vui.
II. Kiểm tra bài cũ:
- GV hỏi:
+ Tiết trước các em học bài gì ?
- Gv mời 1 hs lên giải bài tập về nhà.
Một công ty sản xuất được 1644 kg gạo trong 4
ngày. Hỏi trong 7 ngày, công ty đó sản xuất
được bao nhiêu kg gạo, biết số kg gạo trong mỗi
ngày là như nhau ?
- Gọi hs nhận xét.

- GV nhận xét:
Số kg gạo công ty sản xuất trong một ngày là:
1684 : 4 = 421 ( kg gạo )
Số kg gạo công ty sản xuất được trong 8 ngày là:
421 x 7 = 2947 ( kg gạo )
Đáp số : 2947 kg gạo
III. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài:
- Ở tiết trước các em đã được học bài luyện tập,
trong tiết học hôm nay cô sẽ dạy các em bài “ Diện
tích của một hình”.
- Gọi hs nhắc lại.
- GV ghi bảng.
2. Giới thiệu khái niệm diện tích:
* Ví dụ 1:
- GV đính lên bảng hình tròn và hình chữ nhật nằm
trong hình tròn đó cho hs quan sát:

- GV chỉ vào hình tròn và hỏi:
+ Đây là những hình gì ?
- Gọi hs trả lời.
- GV nhận xét, chốt lại: Đây là hình tròn.
- GV chỉ vào hình chữ nhật và hỏi:
+ Đây là hình gì?
- Gọi hs nhận xét.
- GV nhận xét: Đây là hình chữ nhật.
- GV hỏi tiếp:
+ Hình chữ nhật nằm ở vị trí nào trong hình tròn ?
- Gọi hs nhận xét.
- GV nhận xét: Hình chữ nhật nằm hoàn toàn trong

hình tròn.
- GV chốt lại: hình chữ nhật nằm hoàn toàn trong
hình tròn. Ta nói diện tích hình chữ nhật bé hơn
- Lớp hát.
- Luyện tập.
- 1 hs lên giải.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe.
- HS lắng nghe.
- HS nối tiếp nhắc lại.
- HS quan sát.
- HS trả lời.
- HS lắng nghe.
- HS trả lời.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe.
- HS trả lời.
- HS nhận xét.
- HS lắng nghe.
- Hs lắng nghe.
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
Nhận xét qua tiết dạy:
Ưu điểm:
Giáo viên có chuẩn bị đồ dùng chu đáo, sử dụng phương pháp dạy
học theo định hướng đổi mới, tạo được không khí lớp học sinh động, học sinh
được phát huy khả năng bản than và hứng thú trong học tập. Tiết dạy đạt hiệu
quả cao.
Khuyết điểm:
Bài tập 2 có hai học sinh làm sai giáo viên chưa phát hiện. Phần giải
toán chưa khuấy sâu nên học sinh còn lúng túng.

3.2. Nhận xét về kết quả học sinh lớp thực tập (lớp 3/6):
Qua những tiết thi dạy trong 6 tuần thực tập em có những nhận xét như
sau:
Qua kiểm tra học sinh trong việc học tập em nhận được kết quả: Số
học sinh làm đúng bài tập 100% là 10 em , học sinh làm đúng 70 - 80% 24 em,
và lớp chỉ có 2 học sinh yếu làm đúng bài tập khoảng 40%. Vì 2 em này còn yếu
phần tính toán và chưa thuộc bảng cửu chương cho nên kết quả học tập chưa tốt.
Bên cạnh đó trong quá trình thực tập em có sự quan sát và thu gom
tài liệu về việc tổ chức cho học sinh lớp thực tập 3/6 thi giữa kì 2 ở trường Tiểu
học Lý Thường Kiệt. Kết quả kì thi như sau:
Học sinh giỏi có 10 học sinh làm đúng tất cả bài toán. Chỉ có 3 học
sinh làm được điểm 3. Số học sinh còn lại làm được từ 5 – 9 điểm. Từ những
thống kê điểm thi của học sinh lớp thực tập, em nhận thấy tỉ lệ học sinh giỏi đạt
rất cao số còn lại là học sinh khá riêng chỉ có 2- 3 em là học hơi yếu. Đây chính
là một kết quả rất tốt vì trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
góp phần nâng cao chất lượng học toán ở Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt.
- 22 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
C. KẾT LUẬN:
1. Kết luận:
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về dạy giải toán có lời văn
trong chương trình toán ở Tiểu học đặc biệt là ở lớp 3, em nhận thấy rằng: Nhờ
- 23 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
việc đổi mới chưong trình, sách giáo khoa cũng như phương pháp dạy học mới –
dạy cách học cho người học và lấy người học làm trung tâm đã thu được rất
nhiều kết quả khả quan. Nhưng bên cạnh đó em còn nhận thấy rằng một số học
sinh còn lúng túng trong việc giải tốn có lời văn vì các em chưa đọc kĩ đề bài,
chưa nắm được qui tắc tính, chưa nhận được các dạng tốn dẫn đến dễ sai. Do
đó, trong dạy học giải tốn có lời văn cái khó khơng phải là tìm được lời giải bài

tốn hay khơng, mà cái khó là có tìm được cách giải phù hợp với tư duy và kiến
thức của học sinh. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên là phải làm sao giúp học
sinh hiẻu được đề tốn biết tóm tắt và trình bày bài tốn và từ đó rèn cho học
sinh thái độ u thích giải tốn riêng và u thích học tốn nói chung. Khi dạy
giải tốn có lời văn giáo viên cần kiên trì để học sinh có điều kiện phát huy khả
năng của mình. Đặc biệt, giáo viên cần khuyến khích học sinh tìm nhiều cách
giải và biết cách so sánh để lựa chọn cách giải tốt nhất, từ đó giúp học sinh nắm
vững các bài tập và cách giải các bài tập, đồng thời còn giúp học sinh khai thác
được các tìm năng trong các bài tập.
Thơng qua bài làm của học sinh, giáo viên vừa đánh giá được
năng lực của học sinh vừa thấy được hiệu quả giảng dạy của mình từ đó có thể
điều chỉnh cách dạy của thầy và cách học của trò.
Dạy học giải tốn có lời văn là một phần quan trọng khơng
thể thiếu của dạy học tốn ở bậc tiểu học .
2.Kiến nghị
Qua đợt thực tập sư phạm năm ba tại trường Tiểu học Lý
Thường Kiệt và qua q trình nghiên cứu về đề tài: “Nội dung và phương pháp
dạy học giải tốn có lời văn trong chương trình mơn tốn ở lớp 3” theo tinh thần
đổi mới phương pháp dạy học, tơi đã thu được rất nhiều kết quả khả quan trong
dạy và học.
Tôi thấy trường cũng có trang bò đồ dùng học tập cho các em
nhưng vẫn chưa đầy đủ lắm. Còn bàn ghế chưa đúng chuẩn lắm đối học sinh
- 24 -
Đề tài nghiên cứu khoa học SVTH: Trần Quốc Tồng
tiểu học. Nếu có thể thì trong thời gian tới đây nhà trường có thể trang bò lại
cho các em, về bàn ghế đúng với lứa tuổi tiểu học và trang bò về đồ dùng dạy
học đầy đủ hơn cho các em để các em học tập tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Sách giáo khoa, sách giáo viên, vở bài tập tốn lớp 3.
2.Giáo trình phương pháp dạy học tốn ở Tiểu học – tài liệu đào tạo

giáo viên Tiểu học – Nhà xuất bản giáo dục, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
3.Giải bài tốn ở Tiểu học như thế nào – Phạm Đình Thực – Nhà xuất
bản giáo dục.
- 25 -

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×