Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

BỆNH HỌC THẬN - BÀNG QUANG (Kỳ 5) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.21 KB, 5 trang )

BỆNH HỌC THẬN - BÀNG QUANG
(Kỳ 5)

2. HỘI CHỨNG THẬN KHÍ BẤT TÚC
a- Bệnh nguyên:
- Do bẩm tố tiên thiên không đủ.
- Do mắc bệnh lâu ngày.
- Do lao tổn quá độ, lão suy gây ra.
b- Bệnh sinh:
- Thận tàng tinh và chủ bế tàng. Nếu Thận khí bất túc, thì công năng này sẽ
bị ảnh hưởng sinh chứng di, hoạt tinh, tiểu nhiều lần, tiểu không tự chủ (hạ nguyên
bất cố).
- “Thận nạp khí”. Thận khí bất túc, làm ảnh hưởng chức năng tuyên giáng
của Phế khí gây chứng khó thở, hít vào ngắn, thở ra dài.
c- Triệu chứng lâm sàng:
- Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt
lưng, thở khó, hít vào ngắn, thở ra dài.
- Sợ lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra. Thường than bụng trướng, tiêu hóa
rối loạn, dễ tiêu chảy.
- Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.
- Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.
- Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
d- Bệnh lý YHHĐ thường gặp: Thường gặp trong:
- Suy sinh dục, di tinh, liệt dương.
- Suy hô hấp mãn, suy nhược cơ thể, những bệnh mãn tính có kèm suy
nhược.
e- Pháp trị: Tùy theo nhóm bệnh mà pháp trị có thể:
- Ôn Thận nạp khí.
- Bổ Thận cố tinh.
Các bài thuốc YHCT có thể sử dụng trong bệnh cảnh Thận khí bất túc gồm:
- Thận khí hoàn.


- Cố tinh hoàn.
- Hữu quy ẩm.
* Phân tích bài thuốc Thận khí hoàn:
Có tất cả 4 bài thuộc Thận khí hoàn khác nhau. Bài thứ nhất có xuất xứ từ
Thiên kim dùng trị hư lao. Bài thứ 2 xuất xứ từ Tế sinh dùng trị Thận khí không
hòa, tiểu nhiều. Bài thứ 3 xuất xứ từ Bảo mệnh tập dùng trị dương thịnh, Tỳ Vị bất
túc, hư tổn do phòng dục, lao, trĩ lâu ngày.
Bài thuốc này còn có tên Bát vị hoàn, Bát vị quế phụ (3), có xuất xứ từ
“Kim quỹ yếu lược” (2).
Tác dụng điều trị: Ôn bổ Thận dương.
Chủ trị: chữa chứng Thận dương hư (đau lưng mỏi gối, lưng và chi dưới
lạnh, tiểu tiện nhiều lần có thể kèm theo đàm ẩm, cước khí…).
Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)
Vị
thuốc
Dược lý YHCT
Vai trò của
các vị thuốc
Phụ tử
Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc.
Hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ
dương, trục phong hàn thấp tà
Quân
Quế
Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc.
Bổ mệnh môn tướng hỏa
Quân
Thục
địa
Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ

Thận, bổ huyết
Quân
Hoài
sơn
Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. Bổ
Tỳ, bổ Phế Thận, sinh tân, chỉ khát
Quân
Sơn thù
Chua, sáp, hơi ôn.
Ôn bổ can Thận, sáp tinh chỉ hãn.
Thần
Đơn bì
Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận,
Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa
nhiệt nhập doanh phận

Phục
linh
Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận.
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần

Trạch
tả
Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang.
Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận


×