Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.2 KB, 5 trang )
BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH
(Kỳ 3)
2. Tổn thương tế bào thần kinh:
Tổn thương xảy ra ở các tế bào thần kinh cảm giác, do đó còn được gọi tổn
thương hạch thần kinh nguyên phát.
- Trên lâm sàng xuất hiện đơn thuần rối loạn cảm giác, xuất hiện trước tiên
ở phần xa của chi, tiến dần về gốc chi.
- Thất điều.
- Mất phản xạ gân cơ.
- Điện cơ có giá trị quan trọng trong chẩn đoán.
a/ Cisplatine:
Rất thường dùng trong điều trị ung thư. Cần chẩn đoán phân biệt với viêm
đa dây thần kinh trong các bệnh cận ung thư. Việc phân biệt nhờ vào kháng thể
anti HV (-).
b/ Sinh tố B6 thường gặp ở Mỹ do dùng B6 liều cao và kéo dài.
3. Tổn thương bao myelin:
Tổn thương loại này do dùng thuốc ít gặp nhất. Đặc điểm lâm sàng là rối
loạn vận động ở cả xa và gần, mất phản xạ gân cơ sớm. Dịch não tủy thường có
đạm tăng cao. Chẩn đoán xác định nhờ vào điện cơ và sinh thiết.
a/ Amiodarone: Thường dùng cho rối loạn nhịp tim.
- Bệnh cảnh lâm sàng là viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác và
vận động. Các rối loạn cảm giác rõ rệt hơn gồm tê và giảm cảm giác đầu chi, thất
điều, mất phản xạ gân cơ.
- Dịch não tủy thường có tăng protein. Chẩn đoán xác định bằng điện cơ và
sinh thiết.
- Hồi phục chậm sau khi ngưng thuốc.
b/ Chloroquine: