Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN-Khắc phục tình trạng học sinh bỏ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.7 KB, 12 trang )

Tác giả: Nguyễn Đình Duyên
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
I. Sơ yếu lý lịch:
- Họ và tên: Nguyễn Đình Duyên
- Ngày sinh: 19/2/1957
- Năm vào ngành: 9/1984
- Chức vụ: Hiệu trởng
- Đơn vị công tác: Trờng THCS Hồng Hà-Đan Phợng- Hà Tây
- Trình độ chuyên môn: Đại học s phạm
- Hệ đào tạo: Ngành Toán - đại học từ xa
- Bộ môn giảng dạy: Toán
- Ngoại ngữ:
- Trình độ chính trị: Sơ cấp
- Khen thởng (hình thức cao nhất): chiến sỹ thi đua cơ sở
Hồng Hà tháng 4 năm 2008
II.Nội dung của đề tài:
1. Tên đề tài:
Biện pháp hạn chế khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở trờng THCS
Hồng Hà
2. Lý do chọn đề tài:
Đảng ta đặt giáo dục và đào tạo thành Quốc sách hàng đầu, là tơng lai
của dân tộc, một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con ngời, yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh chóng và bền vững.

1
Tác giả: Nguyễn Đình Duyên
Bác Hồ kính yêu của dân tộc đã khẳng định Cách mạng là sự nghiệp cua quần
chúng, đã chú ý đến công cuộc xã hội hoá giáo dục, nhằm làm cho mọi tầng


lớp nhân dân đợc hởng quyền lợi cơ bản Ai cũng đợc học hành và có trách
nhiệm xây dựng giáo dục về mọi mặt.
Nghị quyết 41/2000/QH10 của Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chỉ rõ mục tiêu phổ cập giáo dục THCS giai đoạn 2001-2010
là phải đảm bảo cho hầu hết thanh niên, thiếu niên sau khi tốt nghiệp Tiểu học
tiếp tục học tập để đạt trình độ THCS trớc khi hết tuổi 18, đáp ứng yêu cầu
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tiêu chí của cồng tác phổ cập là nâng cao
chất lợng giáo dục toàn diện ở THCS, giảm tỷ lệ học lu ban bỏ học ,đảm bảo
học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm đạt từ 90% trở lên
Trờng THCS Hồng Hà trong những năm qua đợc phòng Giáo dục huyện
Đan Phợng đánh giá là một trong các đơn vị có tỷ lệ học sinh bỏ học hàng
năm cao so với mặt bằng chung của huyện ( năm học 2005-2006 bỏ học 20 em
= 2,44%) .Với trách nhiệm là một đồng chí hiệu trởng nhà trờng rất băn khoăn
suy nghĩ vì xã Hồng Hà cha phải là xã khó khăn về kinh tế nh một số xã trong
huyện , mặt khác với điều kiện dân số là 11.373 ngời có một nguồn nhân lực t-
ơng đối dồi dào dể phát triển. Hồng Hà lại có địa thế phát triển thuận lợi Nhất
cận thị, nhị cận giang có tiềm năng để phát triển tốt mà lại có tỉ lệ học sinh
THCS bỏ học nh vậy, điều này ảnh hởng đến quá trình thực hiện nhiện vụ giáo
dục của nhà trờng và có tác động đến việc tạo nguồn nhân lực có tri thức và
phân luồng học sinh THCS để tham gia vào các lĩnh vực phát triển kinh tế xã
hội, đặc biệt tham gia vào để nâng cao phát triển tiềm lực kinh tế địa phơng và
xây dựng quê hơng Hồng Hà giàu đẹp văn minh. Trớc tình hình thực tiễn về tỉ
lệ học sinh bỏ học của nhà trờng, trong quản lý cần phải tăng cờng phối hợp
với các lực lợng xã hội để có biện pháp phù hợp, phòng ngừa, vận động học
sinh bỏ học trở lại trờng. Đồng thời tích cực phụ đạo học sinh yếu kém trong
năm học. Cố gắng huy động dể 100% học sinh tốt nghiệp Tiểu học đủ điều
kiện tuyển sinh vào lớp 6. Đồng thời duy trì thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ
giáo dục về mọi mặt. Trớc hết duy trì tốt nề nếp kỷ cơng, nâng cao chất lợng
giảng dạy, hớng học sinh tham gia vào các phong trào hoạt động xã hội có ý

nghĩa giáo dục đặc biệt là giáo dục truyền thống Để thu hút học sinh gắn bó
phấn đấu tốt trong rèn luyện và học tập để hạn chế các em bỏ học, thực hiện
nhiệm vụ chính trị đó. Tôi đã nghiên cứu đề tài Biện pháp khắc phục hạn

2
Tác giả: Nguyễn Đình Duyên
chế tình trạng học sinh bỏ học ở trờng THCS Hồng Hà nhằm đa ra
những biện pháp trong quá trình chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục để giảm
thiểu học sinh bỏ học và bớc đầu áp dụng thực hiện đã có hiệu quả trong 2
năm học vừa qua.
3. Phạm vi thời gian thực hiện đề tài:
* Phạm vi: Biện pháp chỉ đạo khắc phục, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở
trờngTHCS Hồng Hà
* Thời gian thực hiện đề tài: từ năm học 2006 2007 đến nay( 2 năm học)
III. Quá trình thực hiện đề tài:
1. Tình hình thực tế khi cha thực hiện đề tài:
- Xã Hồng Hà nằm ở phía Bắc huyện Đan Phợng, cách trung tâm huyện Đan
Phợng 7km, phía Nam cách thủ đô Hà Nội 24 km. Địa thế nằm dọc theo Sông
Hồng, dân số của xã trên 1 vạn ngời.
- Dân số xã đợc phân bố ở 5 thôn: Bá Nội, Hồng Giang, TiênTân, Bồng Lai và
một cụm Thắng Lợi sống bằng nghề ng nghiệp trên Sông Hồng.
- Công việc của dân chủ yếu là canh tác nông nghiệp và chế biến nông sản
nhỏ. Một bộ phận không nhỏ các gia đình trong xã sống bằng nghề buôn bán
tiêu thụ nông sản ở thủ đô Hà Nội , bố mẹ thờng xuyên vắng nhà việc chăm lo
cho con cái đều giao cho ông bà hoặc anh em trong gia đình trông lom lẫn
nhau. Cuộc sống một bộ phận nhân dân sống bằng nghề ng nghiệp việc đi lại
học tập của con em bị hạn chế. Những sự kiện này ảnh hởng rất lớn đến việc
duy trì số lợng học sinh của nhà trờng.
- Về phía địa phơng: còn một số học sinh bỏ học dẫn đến ăn chơi quá đà
không có công ăn việc làm, dẫn đến buông thả sống tự do có tác động lôi kéo

học sinh đang học tại trờng ảnh hởng lớn đến việc duy trì số lợng học sinh.
- Các nguyên nhân dẫn đến học sinh bỏ học, tập trung vào các lý do sau:
* Về phía gia đình:
Thừa nhận rằng còn một bộ phận nhân dân ở địa phơng do điều kiện
kinh tế gia đình có mức thu nhập thấp chỉ trông vào cây lúa phát triển kinh tế
không ổn định: Ví dụ cụm Thắng lợi sống bằng nghề săn bắt cá tự nhiên đời
sống khó khăn. Sự quan tâm của gia đình bị hạn chế các em ngoài giờ học
không còn giờ tự học còn phải giúp đỡ gia đình dẫn đến chất lợng học tập
thấp. Một số gia đình học sinh lại có những hoàn cảnh éo le nh bố mẹ bỏ nhau,
học sinh bị mồ côi cha (mẹ) Những yếu tố nói trên dẫn đến học sinh không
có phơng hớng phấn đấu và bỏ học. Với quan niệm của gia đình là học sinh

3
Tác giả: Nguyễn Đình Duyên
đến trờng giao toàn quyền cho nhà trờng quản lý với t tởng chăm sự nhờ
thầy.
* Về phía học sinh:
Một bộ phận học sinh còn cha xác định đợc động cơ học tập đúng đắn,
cha chăm học, ham chơi ít rèn luyện, hay bỏ học, bỏ lớp, hay ăn quà, tham gia
vào các trò chơi nh Điện tử, Bi a, ý thức đạo đức cha tốt lại cha đợc sự quan
tâm của gia đình. Điều này dẫn đến tình trạng học sinh ỷ lại, ít hoạt động tại
trờng, buông thả dẫn đến kết quả học tập thấp từ đó các em chán trờng và bỏ
học.
* Về phía nhà trờng:
- Đội ngũ giáo viên: tỷ lệ giáo viên hợp đồng của trờng còn cao so với mặt
bằng chung của huyện, đời sống khó khăn việc quan tâm đến giáo dục bị hạn
chế, và cũng thừa nhận rằng có một số giáo viên kinh nghiệm quản lý giáo
dục học sinh còn hạn chế đặc biệt là phơng pháp giáo dục học sinh còn nặng
nề khiển trách, cha tìm hiểu kỹ đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh vì vậy dẫn
đến các em xác định ý thức phấn đấu bị hạn chế và không có phơng hớng phấn

đấu vơn lên.
- Về cơ sở vật chất trong nhà trờng còn thiếu thốn nh sân chơi, bãi tập, diện
tích không đủ để tổ chức các hoạt động văn hoá, TDTT Điều này ảnh hởng
đến chất lợng hoạt động của các em dẫn đến học sinh hay bỏ tiết học, sự gắn
bó với trờng bị hạn chế.
* Về mặt xã hội:
Do nớc ta đang trong thời kỳ hội nhập có kinh thế thị trờng nên môi tr-
ờng sống của học sinh đã, đang xảy ra nhiều tệ nạn xã hội đáng lo ngại.
Những gì đợc giáo huấn trong gia đình và ở trờng học thì thật nghịch lý vì
trong khi đó xã hội vẫn có tồn tại tệ nạn xã hội len lỏi khắp nơi luôn ảnh h-
ởng trực tiếp đến các em ví dụ: trên địa bàn xã còn có các quán chơi điện tử, tụ
tập tệ nạn xã hội luôn là nơi rình rập, lôi kéo học sinh nhất là các em thiếu sự
quản lý của gia đình.
Xác định rõ nguyên nhân và nguy cơ dẫn đến hiện tợng học sinh bỏ học,
đầu năm học 2006-2007 và 2007-2008 với vị trí là đồng chí hiệu trởng nhà tr-
ờng cần phải có những biện pháp đồng bộ để cùng với nhà trờng, địa phơng,
phụ huynh học sinh cùng tham gia quản lý, giúp các em có ý thức phấn đấu v-
ơn lên để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học trong nhà trờng.

4
Tác giả: Nguyễn Đình Duyên
2. Số liệu điều tra trớc khi thực hiện:
a) Số liệu học sinh bỏ học trong 3 năm học:
Năm học 2003-2004 Năm học 2004-2005 Năm học 2005-2006
Số lợng % Số lợng % Số lợng %
17 1,98 18 2,08 20 2,44
b) Kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở (3 năm):
Tỉ lệ 2003-2004 2004-2005 2005-2006
Dân số tuổi từ 1518 tuổi
có bằng tốt nghiệp THCS

84,6 85,8 86,6
3. Những biện pháp thực hiện:
* Xây dựng và thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ năm học.
* Xây dựng tốt mối quan hệ nhà tr ờng-gia đình-xã hội
* Làm tốt công tác thi đua khen thởng.
Các biện pháp nêu trên đợc cụ thể hoá trong quá trình chỉ đạo thực hiện nh
sau:
1.3. Xây dựng và thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ năm học:
a) Không ngừng tăng cờng kỷ cơng trờng học để duy trì số lợng.
- Ngay từ đầu năm học phát động cán bộ giáo viên thực hiện tốt nội dung
cuộc vận động Kỷ cơng-tình thơng-trách nhiệm để CBGV xác định đợc
nhiệm vụ chính trị của mình, tự rèn luyện bồi dỡng nêu cao trách nhiệm lao
động s phạm. Đặc biệt giáo dục cho CBGV coi học sinh là nhân vật trọng tâm,
là chủ thể của giáo dục, thơng yêu và tôn trọng nhân cách học sinh, gần gũi
nắm vững hoàn cảnh học sinh để giáo dục tạo điều kiện cho học sinh có phơng
hớng và xác định tốt động cơ rèn luyện và học tập.
- Đối với học sinh: cho học kỹ nội quy, quy định của nhà trờng để phấn đấu và
tránh đợc những sai phạm khi học tập và rèn luyện.
- Đội TNTP, Đoàn TN trong nhà trờng tổ chức tốt các hoạt động, duy trì các nề
nếp nh quan tâm đến tác phong đội viên, các hoạt động tập thể để hớng các em
vào các hoạt động có ích giúp học sinh có ý thức gắn bó, coi trờng lớp là nơi
gửi gắm, yêu mến hạn chế đợc học sinh có ý định bỏ học.
b) Thông qua dạy tốt các môn học để học sinh có hng phấn học tập và xác
định tốt động cơ học tập.
- Ban giám hiệu có kế hoạch xây dựng cho giáo viên có ý thức soạn giảng
nghiêm túc, động viên giáo viên đổi mới phơng pháp dạy học Phát huy tích

5
Tác giả: Nguyễn Đình Duyên
cực hoạt động học tập của học sinh. giúp cho học sinh không chán học, xây

dựng cho các em tính sáng tạo trong tiếp thu bài, gây hứng thú giúp các em
phấn đấu để có kết quả cao trong học tập.
- Giáo viên phải có trách nhiệm quản lý tốt tiết dạy, nắm vững số lợng học
sinh, phản ánh kịp thời những học sinh có biểu hiện lời học, hay bỏ tiết cho
giáo viên chủ nhiệm và ban giám hiệu để kịp thời khắc phục, tìm biện pháp để
giúp học sinh có ý thức khắc phục ngay những tồn tại để sửa chữa tiến bộ.
- Giáo viên phải tự xây dựng nếp học tập của học sinh ở môn học do mình đảm
nhiệm giảng dạy để các em có kết quả học tập tốt.
c) Có kế hoạch tổ chức bồi dỡng học sinh yếu kém để hạn chế học sinh bỏ học.
- Ngay từ đầu năm học yêu cầu giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn điều
tra tất cả các em có lực học yếu chú ý đến các môn: Toán, Ngữ văn, Tiếng
Anh thông qua khảo sát đầu năm, cuối học kỳ để có biện pháp tổ chức bồi d-
ỡng học sinh yếu kém (không thu tiền học phí).Vận động giáo viên với tinh
thần từ thiện giúp cho học sinh yếu kém có điều theo kịp chơng trình và lĩnh
hội đợc kiến thức cơ bản và chuyển loại đợc trong học tập thông qua mỗi học
kỳ.
- Tham mu với hội đồng giáo dục xã, hội cha mẹ học sinh trích một phần kinh
phí khuyến học, quỹ hội cha mẹ học sinh để đầu t, bồi dỡng cho những giáo
viên tham gia bồi dỡng học sinh yếu kém (tuy nhiên việc chi phí cho giáo viên
chỉ có tính chất động viên từ 20.000đ đến 25.000đ/buổi).
2.3. Xây dựng tốt mối quan hệ nhà trờng-gia đình-xã hội trong việc duy
trì tốt số lợng học sinh:
a) Đối với nhà trờng:
- Kế hoạch năm học phải có chỉ tiêu duy trì số lợng, đa ra các biện pháp quản
lý học sinh, thực hiện phối hợp với các lực lợng xã hội để duy trì, giữ vững số
lợng, có kế hoạch tuyển sinh, vận động để 100% học sinh tốt nghiệp Tiểu học
vào lớp đầu cấp.
- Ngay từ đầu năm học tổ chức điều tra cơ bản những học sinh có hoàn cảnh
gia đình khó khăn, học sinh thuộc các hộ nghèo, học sinh chậm tiến, học sinh
diện chính sách xã hội để có những biện pháp giúp đỡ, động viên, kết hợp

với địa phơng tạo mọi điều kiện thuận lợi nh miễn một số khoản đóng góp nh
xây dựng, học phí tặng sách vở, quần áo để các em có điều kiện học tập hạn
chế tình trạng học sinh mặc cảm dẫn đến bỏ học.

6
Tác giả: Nguyễn Đình Duyên
- Hàng tháng, hàng tuần phải tổ chức kiểm tra số lợng các lớp nếu có học sinh
nào có ý định bỏ học BGH, giáo viên chủ nhiệm gặp gỡ giúp đỡ tìm hiểu
nguyên nhân để vận động học sinh bỏ ý định bỏ học (hình thức: tìm hiểu hoàn
cảnh gia đình, tâm t nguyện vọng của các em để tác động mới có hiệu quả).
- Trong quá trình giáo dục các em phải xuất phát từ tình thơng, từ uy tín và
phải có tấm lòng độ lợng, khoan dung để tác động đến các em phát hiện những
mặt tích cực, những việc làm tiến bộ (dù là rất nhỏ) để khích lệ các em phấn
đấu vơn lên.
- Đẩy mạnh hoạt động của tổ chủ nhiệm:
+ Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lớp ngay từ đầu năm học khi nhận lớp chủ
nhiệm phải đợc ban giám hiệu duyệt giao kế hoạch duy trì số lợng học sinh.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải có nhiệm vụ điều tra cơ bản toàn bộ học sinh nắm
vững hoàn cảnh các em phản ánh với ban giám hiệu, các đoàn thể nh công
đoàn, đoàn thanh niên, đội thiếu niên để có biện pháp quản lý tốt số lợng học
sinh.
+ Chỉ đạo tốt giáo viên chủ nhiệm xây dựng cải tiến nội dung sinh hoạt lớp.
Trong sinh hoạt phải chú ý biểu dơng việc tốt, những học sinh tiến bộ, quan
tâm đến học sinh yếu kém để từ đó phấn đấu để xây dựng tập thể lớp tiên tiến.
+ Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm nắm chắc số lợng qua từng ngày, tuần nếu có
hiện tợng học sinh có ý định bỏ học phản ánh ngay với ban giám hiệu, ban đại
diện học sinh của lớp để kịp thời phối hợp vận động, gặp gỡ gia đình học
sinh trao đổi tạo điều kiện để học sinh có niềm tin và gia đình cùng giúp đỡ
để học sinh không bỏ học.
+ Mỗi tháng tổ chức họp tổ chủ nhiệm một lần thông qua họp hiệu trởng đánh

giá những mặt u, tồn tại trong quản lý giáo dục học sinh đồng thời nghe phản
ánh của chủ nhiệm về số lợng học sinh các lớp nếu có khó khăn ban giám hiệu
kết hợp với giáo viên chủ nhiệm tìm biện pháp khắc phục nhằm duy trì số lợng
học sinh của nhà trờng.
b. Công tác xã hội hóa giáo dục:
1.b. Làm tốt công tác tham mu với địa phơng:
- Tham mu tích cực với đảng uỷ, UBND trớc hết với hội đồng giáo dục xã để
tuyên truyền nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong xã hội về vị trí vai
trò giáo dục đào tạo. Sự nhận thức đó xuống tới các dòng họ, mỗi gia đình,
mỗi ngời dân của địa phơng để họ tự giác tự nguyện chăm lo việc học tập của
con em mình.

7
Tác giả: Nguyễn Đình Duyên
- Thông qua hội đồng giáo dục xã tham mu xây dựng quỹ khuyến học, khuyến
tài để làm tốt việc giúp đỡ những học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em
có điều kiện học tập. Đồng thời thông qua tổ chức của hội đồng giáo dục xã để
vận động học sinh bỏ học đến lớp.
- Tuyên truyền khích lệ các dòng họ chăm lo xây dựng quỹ để khen thởng học
sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, học sinh khó khăn để con em của họ có
đủ điều kiện tham gia học tập tại trờng. Đến nay đã có nhiều dòng họ có quỹ
khuyến học nh: dòng họ Phạm, Nguyễn Đông, Nguyễn Đình, Nguyễn Tất,
Nguyễn Đăng có số quỹ từ 5 triệu đến 10 triệu đồng.
- Tích cực tham mu với địa phơng đầu t cơ sở vật chất, kỹ thuật tạo khung cảnh
s phạm sạch đẹp, gọn gàng phục vụ cho hoạt động dạy và học tạo điều kiện để
nhà trờng nâng cao chất lợng giảng dạy đó là biện pháp tốt để học sinh có
niềm tin phấn đấu học tập, gắn bó với trờng lớp.
2.b. Làm tốt công tác liên kết với hội cha mẹ học sinh:
- Ngay từ đầu năm hiệu trởng đề xuất với hội cha mẹ học sinh chọn những ông
(bà) thực sự hiểu biết về giáo dục, có điều kiện và thực sự tâm huyết về giáo

dục thông qua đó nhà trờng mới vận động hội hoạt động có hiệu quả.
- Tuyên truyền hội cha mẹ học sinh làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, đặc
biệt quan tâm đến những học sinh thuộc các gia đình khó khăn, học sinh mồ
côi, học sinh có đạo đức cha tốt để cùng chủ nhiệm lớp, ban giám hiệu nhà tr-
ờng trực tiếp phối hợp vận động từng gia đình để có phơng pháp quản lý tốt
học sinh khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
- Hội phụ huynh cùng nhà trờng làm tốt công tác nhân đạo từ thiện truyền
thống nhân ái, nhân đạo, nhân văn Thơng ngời nh thể thơng thân Trong hai
năm học 2006-2007, 2007-2008 đã tổ chức tặng áo mùa đông cho 10 em học
sinh có hoàn cảnh khó khăn, tặng sách vở quà tết cho 15 học sinh diện mồ côi
cha (mẹ) đã tạo điều kiện tốt cho học sinh đến trờng.
- Kết hợp với hội phụ huynh trực tiếp vận động, thuyết phục những học sinh bỏ
học đến lớp, hai năm học qua do tác động đã vận động đợc 9 học sinh boe học
ra lớp.
3.b. Tổ chức phối hợp với các đoàn thể trong nhà trờng để quản lý học sinh:
- Chỉ đạo Công đoàn, Đoàn TNCS, Đội TNTP của nhà trờng tham gia tổ chức
tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục truyền thống nhà tr-
ờng cho học sinh. Đặc biệt nêu cao các gơng cựu học sinh trong nhà trờng qua

8
Tác giả: Nguyễn Đình Duyên
các thời kỳ đã thành đạt trong xã hội để học sinh gắn bó học tập yêu mến tr-
ờng lớp để phấn đấu tiến bộ.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của ban giám hiệu, nêu gơng tốt coi trọng vị
trí tấm gơng sáng" cho tất cả các thầy giáo, cô giáo đã đợc cụ thể hoá trong
các chỉ đạo qua các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng tốt tác phong của ngời thầy giáo, cô giáo gơng mẫu trong công tác
và học tập thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, xây dựng cho mình có
lối sống lành mạnh, mẫu mực, lấy uy tín của ngời thầy để chăm lo giáo dục
học sinh.

+ Vận động mỗi thầy cô giáo phải nêu cao tinh thần nhân ái, xây dựng tâm
hồn trong sáng, lơng tâm làm việc vì thế hệ trẻ, tôn trọng nhân cách học sinh,
làm tốt công tác nhân đạo từ thiện trong nhà trờng để tạo niềm tin cho các em.
+ Mỗi thầy cô giáo phải thực sự tự bồi dỡng để có hiệu quả giáo dục tốt nhất,
có kế hoạch tự học, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục.
3.3. Làm tốt công tác thi đua, khen thởng trong công tác duy trì số lợng.
- Làm tốt công tác tham mu với hội đồng giáo dục xã tạo điều kiện kinh phí có
chế độ khen thởng cho cán bộ giáo viên có thành tích trong quản lý số lợng
học sinh.
- Những cá nhân trong và ngoài nhà trờng có thành tích vận động học sinh bỏ
học ra lớp hoặc vận động tốt học sinh có những biểu hiện bỏ học đề nghị hội
đồng giáo dục xã tặng giấy khen và phần thởng để động viên kịp thời khi thực
hiện tốt công tác này.
- Cuối mỗi năm học khi bình xét đánh giá phân loại cán bộ giáo viên phải lấy
tiêu chí duy trì số lợng học sinh là một trong cơ sở đánh giá việc hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ giáo viên để bình xét xếp loại thi đua, bình chọn những
đồng chí thực hiện tốt để biểu dơng khen thởng.
IV. Kết quả thực hiện:
Các biện pháp làm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học trong quá trình
chỉ đạo phải đợc cụ thể hoá, có sự liên kết giữa các biện pháp với nhau, hỗ trợ
cho nhau thì hiệu quả mới thành công đợc.
Với đề tài này đợc áp dụng trong 2 năm học (2006-2007, 2007-2008) đã
có kết quả khả quan: đã thực sự hạn chế đợc học sinh bỏ học, kết quả tỉ lệ phổ
cập giáo dục cũng đợc nâng lên cụ thể nh sau:
1. Tỷ lệ học sinh bỏ học đã giảm so với khi thực hiện đề tài
2006 -2007 2007 2008
Ghi chú
Số lợng % Số lợng %

9

Tác giả: Nguyễn Đình Duyên
10 1,29 3 0,3
2. Chất lợng phổ cập giáo dục THCS đợc nâng lên:
Tỷ lệ 2006 2007 2007 2008 Ghi chú
Dân số tuổi 15 18
tuổi có bằng TN THCS
89,6% 90,34%
3. Các hoạt động giáo dục trong nhà trờng đợc duy trì phát triển tốt.
Năm học 2006 2007 và 2007 2008 có giáo viên tham gia thi giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh, đặc biệt 2007 - 2008 có một đồng chí đạt giải ba cấp
tỉnh thi giáo viên dạy giỏi môn Vật lý. Hoạt động toàn diện cũng đợc đánh giá
cao (2007-2008) có 3 em đợc dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh hội khoẻ Phù
Đổng đứng thứ 3 toàn đoàn có một em đợc huy chơng đồng cấp tỉnh.
4. Uy tín chất lợng giáo dục:
- Nhà trờng đã chiếm đợc niềm tin của nhân dân địa phơng, các gia đình thực
sự yên tâm khi con em mình đợc tham gia học tập tại trờng.
- Thầy cô giáo phấn khởi đầu t cho chất lợng giảng dạy, học sinh gắn bó với tr-
ờng lớp, đoàn kết chăm chỉ học tập.
- Cơ sở vật chất đợc củng cố và tăng cờng, khung cảnh s phạm gọn gàng sạch
đẹp tạo đợc môi trờng giáo dục lành mạnh.
- Tỷ lệ tuyển sinh đầu cấp đạt 100%, học sinh lên lớp hàng năm đạt 98% trở
lên, thực sự đã hạn chế đợc tỷ lệ học sinh bỏ học.
Kết luận
Đại hội X của Đảng năm 2006 đã chỉ rõ Xây dựng nền giáo dục toàn
dân, do dân, vì dân bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi ngời tạo
điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời Thấm nhuần chủ trơng
của Đảng với cơng vị là đồng chí hiệu trởng gắn bó nhiều năm với trờng THCS
Hồng Hà trong quá trình chỉ đạo để một bộ phận học sinh bỏ học dù là lý do gì
tôi vẫn thấy thiếu trách nhiệm với nhân dân, với thế hệ học sinh. Chính vì vậy
2 năm học vừa qua tôi đã thực sự nghiên cứu tìm tòi các biện pháp khắc phục

tình trạng học sinh bỏ học và áp dụng vào thực tiễn chỉ đạo trong nhà trờng đã
huy động đợc nhiều lực lợng cùng tham gia để quản lý giáo dục học sinh, thực
hiện tốt việc duy trì số lợng học sinh hàng năm bớc đầu có hiệu quả tốt. Khi
thực hiện tốt đề tài này tôi rút ra bài học:
- Phải chỉ đạo tốt các hoạt động giáo dục trong nhà trờng.

10
Tác giả: Nguyễn Đình Duyên
- Xây dựng tốt mối quan hệ: Gia đình-nhà trờng-xã hội trong quản lý
giáo dục.
- Làm tốt công tác thi đua khen thởng.
Tôi tin tởng rằng các biện pháp để duy trì tốt số lợng học sinh, hạn chế học
sinh bỏ học vẫn đợc áp dụng trong suốt quá trình chỉ đạo quản lý giáo dục để
thực hiện tốt chủ trơng, chính sách của Đảng giáo dục là vì dân để tạo điều
kiện mọi cho ngời dân đều đợc học hành giúp cho thế hệ trẻ ở địa phơng có trí
tuệ, có đạo đức trong sáng tạo nguồn nhân lực để làm chủ tham gia xây dựng
quê hơng, đất nớc giàu đẹp văn minh.
V/. Những kiến nghị:
- Trong xã hội phát triển và hội nhập, phát triển kinh tế nhiều thành phần
đặc biệt thực hiện cơ chế thị trờng nh hiện nay. Đề nghị cac cấp Đảng,
chính quyền địa phơng quản lý tốt các điểm vui chơi, giải trí, đấu tranh
với các tệ nạn xã hội để không thâm nhập tới học sinh làm ảnh hởng
không tốt cho việc chỉ đạo giáo dục của các nhà trờng.
- Trong xã hội cần quan tâm nhiều hơn nữa đến các hộ nghèo, học sinh
tàn tật, học sinh đặc biệt khó khăn tạo điều kiện thuận lợi nhất để các
em có niềm tin gắn bó tham gia học tập tốt.
Hồng Hà, ngày 10 tháng 4 năm 2008
Ngời thực hiện
Nguyễn Đình duyên
ý kiến nhận xét đánh giá và xếp loại của

của hội đồng khoa học cơ sở







11
T¸c gi¶: NguyÔn §×nh Duyªn




Chñ tÞch héi ®ång
(Ký tªn ®ãng dÊu)

12

×