Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.04 KB, 5 trang )
Mãn tính chi khí quản viêm
(Viêm phế quản mạn tính)
(Kỳ 3)
2.2.2 Thể tỳ hư đàm trở:
Tiếng ho nặng đục, ho thành cơn, đàm nhiều sắc trắng mà dính hoặc trong
lỏng, đêm nặng ngày nhẹ, ngực bụng tức đầy, mặt bủng bệu, đại tiện lỏng nát, chất
lưỡi nhợt hoặc bệu mềm, rìa lưỡi có hằn răng, rêu trắng hoặc trắng nhờn, mạch
nhu hoạt.
- Pháp điều trị: ích khí kiện tỳ - hóa đàm chỉ khái.
- Phương thuốc: “trần hạ lục quân tử thang” gia giảm.
Thái tử sâm 25g Bạch truật 12g
Phục linh 15g Trần bì 12g
Pháp bán hạ 10g Cát cánh 10g
Hạnh nhân 10g Trúc nhự 10g .
Quất hạch 6g
- Gia giảm:
. Khí nghịch đàm nhiều thì gia thêm: tô tử 10g, toàn phức hoa 10g (bao
tiểu).
. Ăn kém phải gia thêm: sa nhân 10g, bạch đậu khấu 10g.
. Ngực tức, bụng chướng thì gia thêm: chỉ xác 15g, hậu phác 12g.
2.2.3 Thận bất nạp khí:
Vận động (gắng sức) khí suyễn, khí đoản, tiếng ho trầm thấp, đa phần ho
cơn nặng về nửa đêm; khạc đờm sắc trắng lỏng loãng, dính tròn, lượng đờm tương
đối nhiều; đa số có khó thở tắc nghẽn; thậm chí nặng không nằm ngửa được, sợ
lạnh, lưng gối đau mỏi; lưỡi nhợt bệu, rìa lưỡi có hằn răng; mạch trầm tế vô lực.
- Pháp điều trị: ôn thận nạp khí - hóa đàm bình suyễn.
- Phương thuốc: “(kim quĩ) thận khí hoàn” gia giảm.
Nhục quế 15g Phụ phiến (trước) 10g