Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Bể lắng sơ cấp ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.66 KB, 4 trang )

BỂ LẮNG SƠ CẤP
Để giữ lại các chất hữu cơ không tan trong nước thải trước khi cho nước thải vào các bể xử lý
sinh học người ta dùng bể lắng sơ cấp. Bể lắng sơ cấp dùng để loại bỏ các chất rắn có khả năng
lắng (tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng của nước) và các chất nổi (tỉ trọng nhẹ hơn tỉ trọng của nước). Nếu
thiết kế chính xác bể lắng sơ cấp có thể loại được 50 ÷ 70% chất rắn lơ lửng, 25 ÷ 40% BOD của
nước thải.
Nếu bể lắng sơ cấp được thiết kế như là giai đoạn sửa soạn cho quá trình xử lý sinh học thì các
thông số tính toán có thể thay đổi như là thời gian lưu tồn ngắn hơn lưu lượng nạp cho một đơn
vị diện tích lớn hơn so với trường hợp bể lắng sơ cấp là phương pháp xử lý duy nhất.
Trước khi vào bể lọc sinh học hoặc bể aeroten, hàm lượng chất lơ lửng trong nước không được
quá 150mg/l. Thời gian lắng khi đó chọn không dưới 1,5 giờ.
Nếu hàm lượng chất lơ lửng cho phép lại trong nước đã lắng trên 150 mg/l (chẳng hạn khi xử lý
nước thải ở cánh đồng lọc, cánh đồng tưới) thời gian lắng có thể giảm xuống 0,5 ÷ 1 giờ.
Bể lắng sơ cấp có thể có hình chữ nhật hoặc hình trụ tròn, được trang bị thêm thiết bị gạt váng
trên bề mặt và cặn dưới đáy bể, các thiết bị này đã được thương mại hóa nên trong giáo trình này
không đề cập đến vấn đề tính toán thiết kế.

Phân loại các hiện tượng lắng trong việc xử lý nước thải
Loại Mô tả Ứng dụng
Lắng từng
hạt riêng
lẻ
Xảy ra đối với nước thải có hàm lượng chất rắn lơ
lửng thấp. Các hạt được lắng xuống riêng lẻ, không
xảy ra phản ứng đáng kể nào đối với các hạt lân cận.
Loại bỏ đá, cát trong nước thải.
Tạo bông
cặn
Trong quá trình lắng các hạt liên kết lại với nhau
hoặc tạo thành bông cặn do đó tăng trọng lượng và
lắng nhanh hơn.


Loại bỏ một phần SS ở nước thải
chưa xử lý và nước thải sau quá
trình xử lý sinh học.
Lắng theo
vùng
Lực tương tác giữa các hạt đủ lớn để ngăn cản các
hạt bên cạnh. Mặt phân cách giữa chất lỏng và chất
rắn xuất hiện ở phía trên khối lắng
Xảy ra ở bể lắng thứ cấp đặt sau
bể xử lý sinh học.
Nén Diễn ra khi hàm lượng chất các hạt đủ để tạo nên
một cấu trúc nào đó và các hạt này phải được đưa
lên tục vào cấu trúc đó.
Diễn ra ở đáy của các bể lắng thứ
cấp và trong các thiết bị cô bùn.
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Các số liệu tham khảo để thiết kế bể lắng sơ cấp

Thông số Giá trị
Khoảng biến thiên Thông dụng
Bể lắng sơ cấp đi trước các hệ thống xử lý khác
Thời gian lưu tồn (giờ)
1,5 ÷ 2,5
2,0
Lưu lượng gal/ft
2
.d
• Trung bình
800 ÷ 1200


• Tối đa
2000 ÷ 3000
2500
Lưu lượng qua băng phân phối nước gal/ft.d
10000 ÷ 40000
20000
Bể lắng sơ cấp có hoàn lưu bùn hoạt tính
Thời gian lưu tồn (giờ)
1,5 ÷ 2,5
2
Lưu lượng gal/ft
2
.d
• Trung bình
600 ÷ 800

• Tối đa
1200 ÷ 1700
1500
Lưu lượng qua băng phân phối nước gal/ft.d
10000 ÷ 40000
20000

Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Chú ý: gal/ft
2
.d × 0,0407 = m
3
/m
2

.d gal/ft.d × 0,0124 = m
3
/m.d

Các số liệu tham khảo để thiết kế bể lắng sơ cấp hình chữ nhật và
trụ tròn

Thông số Giá trị
Khoảng biến thiên Giá trị thông dụng
Hình chữ nhật
• Sâu(ft)
10 ÷ 15
12
• Dài(ft)
50 ÷ 300 80 ÷ 130
• Rộng(ft)
10 ÷ 80 16 ÷ 32
• Vận tốc thiết bị gạt váng và cặn (ft/min)
2 ÷ 4
3
Hình trụ tròn
• Sâu(ft)
10 ÷ 15
12
• Đường kính (ft)
10 ÷ 200 40 ÷ 150
• Độ dốc của đáy (in/ft)
0,75 ÷ 2
1
• Vận tốc thiết bị gạt váng và cặn (ft/min)

0,02 ÷ 0,05
0,03
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse,
disposal, 1991
Chú ý : ft × 0,3048 = m
in/ft × 83,333 = mm/m
Xem sơ đồ và hình bể lắng (lưu ý: file lớn, bạn phải chờ lâu)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×