Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thoát cốt thư (viêm tắc động mạch chi) (Kỳ 4) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.44 KB, 6 trang )

Thoát cốt thư
(viêm tắc động mạch chi)
(Kỳ 4)

2.4. Thể khí - huyết lưỡng hư.
Vẻ mặt (dung nhan) tiều tụy, chi thể gầy gò, vô lực, hoạt động hay vã
mồ hôi. Tại chỗ đau sót hơn hoặc không đau nhưng có teo, da khô loét lâu liền, hôi
thối, nhiễm giả mạc, xung quanh phù nề, da lạnh giá. Chất lưỡi nhợt nhạt, rêu
trắng mỏng nhờn; mạch trầm , tế, vô lực.
- Pháp điều trị: bổ khí dưỡng huyết hoạt huyết thông lạc.
- Bài thuốc cổ phương: “cố bộ thang”.
Cát lâm sâm 8 - 12g Kim ngân hoa 40g
Đương qui 24g Thạch hộc 16g
Hoàng kỳ 32g Ngưu tất 12g.
Có thể dùng thêm “bát trân thang”, “thập toàn đại bổ thang” hoặc “bổ
dương hoàn ngũ tạng” gia giảm. Tác dụng bổ khí hoạt huyết sinh huyết khứ ứ
thông lạc.
Sinh hoàng kỳ 40 - 160g Đương qui vĩ 8g
Xích thược 6g Địa long 4g
Xuyên khung 4g Đào nhân 4g.
Hồng hoa 4g
Các thể bệnh trên đều có thể dùng thêm “tứ trùng hoàn”: toàn yết,
ngô công, địa long, thổ miết trùng. Tất cả cho vào tán bột làm viên hoàn, ngày
uống 2-3 lần, mỗi lần 4g. Tác dụng giải độc trấn kinh, hoạt huyết hóa ứ thông lạc
chỉ thống.
3. Thuốc nghiệm phương:
+ Nghiệm phương:
Mao động thanh (Ilexrotunda thumb), câu tất mỗi thứ đều 3 - 5 lượng, gia
thêm: trư cước, hoặc trư cốt 1 cái lượng thích hợp. Tất cả cho vào ninh sắc cùng
khi nhừ thì chắt lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.
+ Bạch hoa xà bỏ nội tạng 1 con, thiềm thừ 1 con, kim ngân hoa 120g,


ngưu tất 80g, rượu trắng 65
0
3 thăng. Trưng cách thủy 1- 1,5h mỗi lần uống 50 -
100ml ngày uống 1 lần.
- Chú ý:
Có thể dùng ngũ bội xà bỏ nội tạng sấy khô, tán bột thay cho bạch hoa xà.
Thiềm tô rất độc nên trước khi dùng phải chế thành thiềm thừ. Không nắm
vững cách chế thiềm tô thành thiềm thừ thì không dùng được.
+ “Tang tử ôn kinh thang” chỉ định ở giai đoạn đầu.
Độc hoạt 12g Đương qui 40g
Đan sâm 40g Chế phụ tử 12g
Một dược 12g Đào nhân 8g
Hồng hoa 8g Xuyên sơn giáp 12g
Nhục quế 12g Ngô công 8g
Địa long 12g Cam thảo 8g
Ngưu tất 24g Nhũ hương 12g.
Sắc uống ngày 1 thang.
+ Hoàn nghiệm phương:
Chế phụ tử 20 - 40g Phục linh 40g
Bạch thược 40g Đẳng sâm 40g
Hoàng kỳ 120g Sinh khương 40g
Can khương 40g Quế chi 40g.
Cam thảo 40g
Tất cả tán bột chế thành viên hoàn, ngày uống 10 - 12g chia 3 lần.
Thuốc nghiệm phương tham khảo chú ý bài thuốc có hắc phụ tử là
thuốc có độc không nắm vững không được dùng.
4. Một số thuốc bôi ngoài:
+ Cao sinh cơ.
Duyên đơn 2,5g, long não 2,5g , H
2

CO
3
30ml. Tất cả chế thành dạng thuốc
nước bôi ngoài. Bài thuốc có độc nên diện tích bôi hẹp; nên bôi nhiều lần, mỗi lần
không quá 1 ngón chân, khi đỡ mới bôi sang ngón chân khác.
+ Sinh cơ chỉ thống.
Đương qui 16g Bạch chỉ 12g
Một dược 12g Nhũ hương 8g
Hồng hoa 8g Sinh địa 20g
Ma hoàng 8g Dầu vừng 0,5 lít.
Bôi ngày 1 lần.
+ Cao đởm thiềm.
Trư đởm (mật lợn) 10 cái Bột hoàng bá 8g
Thanh đại 8g Mật ong 8g
Khinh phấn 2g Thiềm tô 2g.
Tất cả tán bột. Riêng mật lợn chỉ lấy 1/2 lượng dịch (chỉ lấy 1/2 dịch trong
túi mật) cho 1/3 bột này vào trộn đều, sau đó bột còn lại cho mật ong vừa đủ để
bôi ngày 1 lần.
+ Châm cứu giảm đau.
Thường chỉ định các huyệt vùng gốc chi, tránh châm ở ngọn chi nơi
các động mạch nuôi dưỡng đã bị tắc gây đau đớn và dễ bị bội nhiễm.

×