Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

VIÊM GAN MẠN (Kỳ 3) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.74 KB, 5 trang )

VIÊM GAN MẠN
(Kỳ 3)

IV- CHẨN ĐOÁN:
A. THEO YHHĐ:
1. Viêm gan mạn do siêu vi:
- Biểu hiện lâm sàng có thể từ nhẹ đến nặng như mệt mỏi, vàng da dai dẳng
hoặc từng đợt. Riêng trong viêm gan mạn do siêu vi C biểu hiện lâm sàng thường
là âm ỉ và chỉ trở nên nặng trên những bệnh nhân có nghiện rượu, có bệnh nhiễm
thiết huyết tố (hemochromatosis) hoặc thiếu α
1
antitrypsine. Ngoài ra, nếu trong
viêm gan mạn do siêu vi B thường có các triệu chứng ngoài gan do cơ chế phối
hợp kháng thể kháng nguyên siêu vi B như viêm khớp, viêm cầu thận, polyarteritis
nodosa và viêm mạch máu kiểu leukocytoclastic thì trong viêm gan mạn do siêu vi
C thường có các triệu chứng ngoài gan không do phức hợp miễn dịch như hội
chứng Sjogren, Liehenplanus, Porphyrie cutanea tarda.
- Về mặt cận lâm sàng:
* SGPT tăng từ 100 - 1.000 UI và luôn cao hơn SGOT (Riêng viêm gan
mạn do siêu vi C thì chỉ số SGPT thấp hơn).
* Phosphatase tăng nhẹ hoặc bình thường.
* Bilirubine tăng 3 - 10 mg%.
* Albumine máu giảm.
* Thời gian Prothrombine kéo dài xảy ra trong giai đoạn cuối hoặc nặng.
* Và sau cùng để chẩn đoán viêm gan mạn do siêu vi nào, ta cần chú ý
đến một số huyết thanh chẩn đoán sau đây:
+ Để chẩn đoán siêu vi B: ta dùng đến HbsAg, IgG Anti HBC, HbeAg,
HBV.DNA.
+ Để chẩn đoán siêu vi C: ta dùng đến Anti HCV, HCV.RNA.
+ Để chẩn đoán siêu vi D: ta dùng đến Anti HDV, HDV.RNA.
Ngoài ra, trong viêm gan mạn do siêu vi C còn có kháng thể Anti KLM


1

(Antikidney liver microsomal) cũng như những bệnh tự miễn hoặc hyperglobuline
lại cho phản ứng dương giả với Anti HCV, và trong viêm gan mạn do siêu vi D
cũng có kháng thể Anti KLM
3
.
2. Viêm gan mạn do tự miễn:
- Biểu hiện lâm sàng: thường xảy ra ở người trẻ hoặc phụ nữ trung niên, hội
chứng lâm sàng gồm có mệt mỏi, khó chịu, chán ăn, mất kinh, mụn trứng cá, đau
khớp, vàng da. Đôi khi lại có viêm khớp, tổn thương da kiểu maculo - papular
cruption hoặc erythemanodosum, viêm đại tràng, viêm màng phổi, màng tim, thiếu
máu, tăng urê máu.
- Về mặt cận lâm sàng: thường đi đôi với hình ảnh mô học.
* Transaminase dao động từ 100 - 1.000 UI.
* Bilirubine tăng 3 - 10 mg%.
* Phosphatase alkaline tăng nhẹ.
* g Globuline > 2,5 g%.
* RF (+), Kháng thể kháng nhân (ANA) (+).
* Albumine và taux de Prothrombine giảm khi bệnh diễn tiến nặng.
Ngoài ra người ta còn phân biệt:
- Viêm gan tự miễn type I: hay xảy ra ở người trẻ có hyperglobuline và
ANA (+).
- Viêm gan tự miễn type II: chia làm 2 type nhỏ:
+ IIA: hay xảy ra ở phụ nữ trẻ với hyperglobuline, Anti KLM
1
(+) cao và
đáp ứng tốt với Corticoid.
+ IIB: xảy ra ở người lớn tuổi, với hyperglobuline nhưng Anti KLM
1

(+)
thấp.
- Viêm gan tự miễn type III: với ANA (+) và Anti KLM
1
(+) đồng thời có
kháng thể tuần hoàn chống lại kháng nguyên gan hòa tan (solube liver antigen).
3. Tiên lượng:
- Đối với viêm gan mạn do siêu vi B: Thời gian sống sót 5 năm là:
* 97% nếu là thể tồn tại.
* 86% nếu là thể tiến triển.
* 55% nếu là thể tiến triển + xơ gan.
* Và đặc biệt nặng khi có kết hợp nhiễm siêu vi D.
- Đối với viêm gan mạn do siêu vi C: Bệnh nhân có thể sống 10 - 20 năm,
tuy nhiên diễn tiến sẽ xấu đi trên người nghiện rượu, nhiễm thêm siêu vi B, bệnh
thiết huyết tố và thiếu α
1
Antitrypsine.
- Đối với viêm gan mạn tự miễn: Khi bệnh trở nên nặng thì tỷ lệ tử vong
trong 6 tháng là 40%.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×