Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

VIÊM KHỚP DẠNG THẤP (Kỳ 5) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.76 KB, 5 trang )

VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
(Kỳ 5)

7/ Hình ảnh X quang điển hình.
Chẩn đoán xác định khi có từ 4 tiêu chuẩn trở lên (4/7). Từ tiêu chuẩn 1
đến tiêu chuẩn 4 thời gian tối thiểu phải kéo dài trên 6 tuần.
Riêng ở nước ta, qua nghiên cứu ở Bệnh viện Bạch Mai, Quân y viện 108
và một tỉnh phía Bắc, các tác giả rút ra đặc điểm của bệnh viêm khớp dạng thấp ở
nước ta như sau:
- Bệnh viêm khớp dạng thấp chiếm 20% các bệnh khớp và 5% các bệnh nội
khoa nói chung trong môi trường bệnh viện. Bệnh gặp ở nữ với tỷ lệ 80 - 87%.
Lứa tuổi thường gặp là 30 - 60.
- Dấu hiệu cứng khớp buổi sáng gặp ở 80 - 82% bệnh nhân. Tính chất đối
xứng rất thường gặp 90 - 100%.
- Các khớp bị ảnh hưởng là: khớp cổ tay 80%, khớp bàn ngón tay 76%,
khớp cổ chân 63%, các khớp vai và háng thường ít gặp hoặc nếu có chỉ ở giai đoạn
sau.
- Thay đổi dịch khớp cũng giống như tài liệu nước ngoài.
- Nốt thấp chỉ gặp trên vài bệnh nhân, tỷ lệ 4 - 6% trong khi thế giới tỷ lệ
này là 20 - 25%.
Nên về chẩn đoán, có tiêu chuẩn Việt Nam 1984 được phổ biến và sử
dụng ở các bệnh viện phía Bắc trên 10 năm nay, gồm 6 tiêu chuẩn:
1/ Sưng đau kéo dài trên 2 tháng từ 1 khớp trở lên cho các vị trí sau: cổ tay,
bàn ngón tay, khớp liên đốt gần (2 điểm).
2/ Sưng đau kéo dài trên 2 tháng từ 1 khớp trở lên cho các vị trí sau: gối, cổ
chân, khuỷu tay (1 điểm).
3/ Sưng đau có tính chất đối xứng (1 điểm).
4/ Cứng khớp buổi sáng (1 điểm).
5/ Phản ứng tìm yếu tố dạng thấp dương tính (1 điểm).
6/ Hình ảnh X quang thấy điển hình tổn thương ở bàn tay (bào mòn, hốc,
hẹp khe khớp (1 điểm).


Tổng cộng 7 điểm. Chẩn đoán xác định khi có ³ 4 điểm.
Đến năm 1995, dựa trên thực tế ở Việt Nam có thể sử dụng ở những nơi
không có các điều kiện làm xét nghiệm hoặc chụp X quang.
Tiêu chuẩn chẩn đoán gồm 1 tiêu chuẩn chính và 3 tiêu chuẩn phụ:
- Tiêu chuẩn chính (bắt buộc, không thể thiếu):
Sưng đau kéo dài trên 6 tuần từ 4 khớp trở lên, trong đó bắt buộc có 1
trong 3 khớp ở bàn tay, có tính chất đối xứng (khớp cổ tay, khớp bàn ngón tay,
khớp ngón gần bàn tay hai bên).
- Tiêu chuẩn phụ (có thể thiếu hoặc thay thế cho nhau):
* Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên 1 giờ.
* Phản ứng Waaler-Rose hay Latex dương tính.
* Dấu hiệu X quang các khớp ở bàn tay có tổn thương từ giai đoạn III trở
lên.
Chẩn đoán xác định khi có 1 tiêu chuẩn chính và 1 trong 3 tiêu chuẩn
phụ.
Tuy nhiên tiêu chuẩn này cần sự kiểm định của thực tế.
H- Chẩn đoán phân biệt:
1- Hội chứng Reiter:
Thường gặp ở nam. Bệnh nhân có viêm kết mạc, viêm đa khớp kinh niên
(khớp háng, khớp gối, khớp bàn đốt, liên đốt gần …), tiểu ra mủ, tổn thương da
niêm.
2- Viêm đa khớp trong bệnh Lupus:
- Ban đỏ cánh bướm, ban dạng đĩa.
- Tìm thấy tế bào LE.
- Kháng thể kháng nhân dương tính với hiệu giá cao.
- Theo dõi lâu ngày thấy có biến chứng nhiều nội tạng.
3- Thoái hóa khớp: Giai đoạn không ổn định, có sưng, đau.
- Gặp ở người lớn tuổi. Người lao động nặng tay chân lâu ngày.
- Thường xảy ra ở khớp chịu lực nhiều. Không tiến triển, không cứng khớp
buổi sáng (nếu có chỉ xảy ra vài phút).

- X quang: có hiện tượng đậm đặc xương và mòn xương.
- Dịch khớp: ít tế bào, độ nhớt tăng.

×