Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phương pháp miễn dịch định lượng pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.99 KB, 19 trang )

_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
MỤC LỤC
I/ MỤC LỤC trang 1
II/ ĐẶT VẤN ĐỀ trang 2
III/ DANH MỤC MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT trang 2
IV/ NỘI DUNG trang 3
A . PHẢN ỨNG KHÁNG NGUYÊN - KHÁNG THỂ trang 3
1/ Kháng nguyên: Đònh nghóa – Tính đặc hiệu – Tính sinh miễn dòch
2/ Kháng thể: Đònh nghóa – Phân loại .
3/ Nguyên tắc phản ứng kháng nguyên – kháng thể.
B . KỸ THUẬT ĐỊNH LƯNG trang 6
1/ Kỹ thuật cạnh tranh
2/ Kỹ thuật không cạnh tranh
C . CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯNG trang 8
1/ Miễn dòch ngưng kết (agglutination) trang 9
2/ Miễn dòch kết tủa (precipitation) trang 10
3/ Miễn dòch men (ELISA: enzyme linked immuno sorbent assay) trang 11
4/ Miễn dòch vi hạt (MEIA: micro-partide enzyme immuno assay) trang 13
5/ Miễn dòch huỳnh quang (FIA: fluoro immuno assay) trang 14
6/ Miễn dòch phóng xạ (RIA: radio immuno assay) trang 15
7/ Miễn dòch hóa phát quang (chemiluminescense immuno assay) trang 16
 Hóa phát quang trực tiếp (DCLIA: direct-chemiluminescense immuno assay)
 Điện hóa phát quang (ECLIA: electro-chemilumminescense immuno assay)
V/ MỘT SỐ XN ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP MD ĐỊNH LƯNG trang 18
VI/ KẾT LUẬN trang 19
VII/ TÀI LIỆU THAM KHẢO trang 19
1
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, có nhiều kỹ thuật đònh
lượng miễn dòch mới được nghiên cứu và ứng dụng vào việc chẩn đoán và


điều trò, nhất là các bệnh lý ác tính. Vấn đề là người làm xét nghiệm phải nắm
vững các phương pháp kỹ thuật để thực hiện, cho ra những kết quả thật chính
xác và các thầy thuốc sử dụng thật hiệu quả các xét nghiệm trong chẩn đoán
và điều trò cho bệnh nhân.
Trong phạm vi chuyên đề, chúng tôi chỉ giới thiệu một số kỹ thuật hiện
đang áp dụng tại TPHCM và các tỉnh thành lân cận dựa trên các nguyên tắc
và phương pháp đònh lượng trong xét nghiệm MD cũng như một số loại máy
móc trang thiết bò được sử dụng trong lónh vực này.
MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT
KN : Kháng nguyên
KT : Kháng thể
MD : Miễn dòch
HT : Huyết thanh
HC : Hồng cầu
2
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
NỘI DUNG
A/ PHẢN ỨNG KHÁNG NGUYÊN KHÁNG THỂ
I .KHÁNG NGUYÊN
1. Đònh nghóa : KN là một vật lạ đối với cơ thể mà khi tiếp xúc với hệ MD
của cơ thể đó sẽ kích thích tạo nên MD đặc hiệu chống lại KN đó.
2. Tính đặc hiệu : Tính đặc hiệu của KN là do những quyết đònh KN, gọi là
epitope, nằm trên bề mặt của KN tạo thành. Một KN có thể có nhiều
loại epitope, như vậy có thể có nhiều MD đặc hiệu chống lại nó.
Ví dụ: KN A có 3 epitope: a , b , c . Khi tiếp xúc với hệ MD một cơ thể
sẽ kích thích tạo nên 3 MD đặc hiệu chống lại nó, đó là MD đặc hiệu
chống lại epitope a (αa); MD đặc hiệu chống lại epitope b (αb); MD đặc
hiệu chống lại epitope c (αc).
3
Kháng nguyên A

αc
αa
αb
Hình 01 : Một KN với nhiều loại epitope sẽ tạo
được nhiều MD đặc hiệu
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
3. Điều kiện để sinh miễn dòch của kháng nguyên :
 Trọng lượng phân tử (MW: Molecolar Weight): Trọng lượng phân tử tối
thiểu là khoảng 10.000 Dalton.Trọng lượng phân tử càng lớn tính sinh
MD càng mạnh.
 Cấu trúc phân tử: Cấu trúc phân tử càng phức tạp, tính sinh MD càng
mạnh. Xếp theo tính sinh MD từ mạnh đến yếu: mạnh nhất là protein; đến
các KN có protein như gluco-protein, lipo-protein, nucleo-protein; kém
nhất là polysaccharide. Lipid, AND, ARN không sinh MD.
 Tính lạ đối với cơ thể: một KN muốn sinh MD thì ít nhất KN đó phải mang
một epitope lạ đối với cơ thể.
II . KHÁNG THỂ
Kháng thể có bản chất hóa học là globulin, nên còn gọi là các
globulin miễn dòch (Ig). Cấu trúc cơ bản của KT gồm hai chuỗi nặng H
(heavy chain) và hai chuỗi nhẹ L (light chain), có trọng lượng phân tử là
50.000 và 25.000, nối với nhau bằng cầu nối di-sulfur. KT có hai đầu, một
đầu gọi là Fab kết hợp đặc hiệu với một epitope KN, một đầu gọi là Fc , là
thành phần có thể tinh hóa được.
Về tính sinh KN, chuỗi L mang
KN kappa (k), hoặc lamda (λ), nghóa
là trên một phân tử KT chuỗi L chỉ có
thể là kappa hoặc lamda, chứ không
thể vừa là kappa vừa là lam da.
Chuỗi H thì tùy loại KT mà có thể là
γ , µ , α , δ , ε

Có 5 loại KT mang tên theo
(theo tên KN chuỗi H): IgG (γ), IgM
(µ), IgA (α),IgD (δ), và IgE (ε).
4
H
H
H
H
L
L
Fab
Fab
Fc
Hình 02: Cấu trúc cơ bản
của một phân tử kháng thể.
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
III . NGUYÊN TẮC PHẢN ỨNG KHÁNG NGUYÊN – KHÁNG THỂ
Nguyên tắc: Dựa trên phản ứng đặc hiệu giữa KN và KT.
+ Đối với KN hữu hình : Kết quả phản ứng quan sát được bằng sự ngưng kết
(Agglutination) giữa KN và KT.
+ Đối với các KN hòa tan: Kết quả phản ứng quan sát được bằng :
1.Tạo KN hay KT hữu hình bằng cách gắn KN hay KT vào HC hay hạt
latex, ở đây HC hay hạt latex chỉ là cái giá cho KN.Khi KN có hình thù , phản
ứng ngưng kết sẽ xảy ra.
2.Hiện tượng kết tủa (Precipitation) của phức hợp KN-KT. Hiện tượng xảy
ra khi một KN hòa tan tiếp xúc với KT trực tiếp chống lại nó. Một kết tủa được
hình thành có thể thấy được bằng mắt thường. Quan sát hay đo lường được
bằng máy.
3.Dùng kỹ thuật đánh dấu KN hoặc KT :
 Các chất đồng vò phóng xạ như : I

125
, Co
63

 Các thuốc nhuộm huỳnh quang như: Fluorescein isothiocyanat (xanh
lục), rodamin (đỏ gạch)…
 Các enzym như peroxydaza, glucoza-oxydaza…
5
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
B . KỸ THUẬT ĐỊNH LƯNG
I/ Đối với các KN hữu hình (phản ứng ngưng kết): chủ yếu là bán
đònh lượng bằng cách pha loãng theo tuần tự
II/ Đối với hệ thống kháng nguyên-kháng thể hòa tan:
• Bằng cách đo độ đục của phức hợp KN-KT
• Bằng kỹ thuật “cạnh tranh” và “không cạnh tranh”
1.Kỹ thuật cạnh tranh
a)Nguyên tắc : KN không đánh dấu cạnh tranh với KN có đánh dấu, kết
hợp với KT.
b)Phản ứng có hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Trong một dãy ống cho vào các thành phần:
 KN đã đánh dấu với lượng bằng nhau
 KN không đánh dấu với lượng tăng dần
 KT kháng KN với lượng bằng nhau
+ Giai doạn 2: Tách phần KN (gồm KN đánh dấu và KN không đánh dấu) đã
gắn KT và KN chưa gắn KT.
 Đo hoạt tính phóng xạ của phần KN đã gắn KT (B)
 Đo hoạt tính phóng xạ của phần KN chưa gắn KT (F)
 Xác lập tỉ số B/F và vẽ đồ thò chuẩn biểu diễn mối tương quan giữa các tỉ
số này với nồng độ của KN không đánh dấu cho vào mỗi ống.
 Tỉ số B/F tỉ lệ nghòch với nồng độ KN không đánh dấu.

Yêu cầu của phản ứng này là KT phải có tính đặc hiệu cao, KN dùng xác
lập đồ thò tương quan chuẩn phải rất tinh khiết, kháng nguyên không mất hoạt
tính sinh học sau khi đánh dấu.
6
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
2.Kỹ thuật không cạnh tranh
a)Kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi trong đònh lượng KN hoặc
KT bằng phương pháp MD
b)Các bước thực hiện
+ Gắn KN (hay KT) lên pha rắn, rửa loại bỏ KN (hoặc KT) không gắn.
+ Cho HT bệnh nhân, nếu có KT (hay KN),sẽ gắnđặc hiệu với KN (hay
KT).Rửa bỏ chất thừa, cặn.
+ Cho HT có kháng KT (hay kháng KN) đã đánh dấu với đồng vò phóng
xạ hay enzym.Trong bước này sẽ xảy ra sự kết hợp giữa kháng KT (hay
kháng KN) đánh dấu với KT (hay KN). Rửa loại bỏ kháng KT (hay
kháng KN) thừa.Nếu kháng KT (hay kháng KN) được đánh dấu bằng
đồng vò phóng xạ thì sau đó đo lường hoạt tính phóng xạ, nếu đánhdấu
bằng enzym thì dùng phản ứng sinh màu và đo bằng quang phổ kế.
7
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
C.CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯNG ĐỀ CẬP TRONG CHUYÊN ĐỀ
1.Miễn dòch ngưng kết (agglutination): Dựa trên nguyên tắc kết hợp KN
và KT, dùng hạt latex hay HC làm nền phản ứng.Bản chất của phương pháp
này là đònh tính và suy luận bán đònh lượng bằng cách pha loãng tuần tự.
2.Miễn dòch kết tủa (precipitation): Dựa trên nguyên tắc kết hợp KN và
KT tạo kết tủa trong môi trường thích hợp (như polyethylene glycol), nếu lượng
KT quá nhiều sẽ tạo thành độ đục và đo ở bước sóng UV (340nm).
3.Miễn dòch men (ELISA: enzyme linked immuno sorbent assay) : Dựa
trên nguyên tắc kết hợp KN và KT và phát hiện (đònh lượng ) bằng chất đánh
dấu là một enzyme (vd: peroxidaza). Đây là phương pháp được áp dụng rộng

rãi nhất hiện nay.
4.Miễn dòch vi hạt: (MEIA: micro-particle enzyme immuno assay):
phương pháp cải tiến dựa trên ELISA.
5.Miễn dòch huỳnh quang (FIA: fluoro immuno assay): Dựa trên nguyên
tắc kết hợp KN và KT và phát hiện (đònh lượng ) bằng chất đánh dấu là một
chất phát huỳnh quang. Phát hiện chất đo dựa trên môt quang kế huỳnh
quang (fluorometer).
6.Miễn dòch phóng xạ (RIA: radio immuno assay): Dựa trên nguyên tắc
kết hợp KN và KT và phát hiện (đònh lượng) bằng chất đánh dấu là một chất
phóng xạ (đồng vò phóng xạ của một nguyên tố như I
125
hay Co
63
).Phát hiện
chất đo dựa trên một máy đếm phóng xạ (Geiger meter)
7.Miễn dòch hóa phát quang (chemiluminescanse immuno assay): Dựa
trên nguyên tắc kết hợp KN và KT và phát hiện (đònh lượng) bằng chất đánh
dấu là một chất phát quang ; phát hiện chất đo dụa trên một ống nhân quang
(luminometer). Ưu điểm của phương pháp này là có độ nhạy khát tốt, phản
ứng xảy ra nhanh (9-15 phút),dễ áp dụngtự động hóa xử lý hằng loạt.Dự trên
phương pháp kích hoạt phát quang, mhóm này được chia ra 2 nhóm phụ:
-Hóa phát quang trực tiếp (DCLIA: Direct-chemiluminescense immuno
assay) kích hoạt phát quang bằng cách thay đổi pH môi trường từ acide sang
kiềm.
-Điện hóa phát quang (ECLIA: Electro-chemiluminescense immuno
assay) kích hoạt phát quang bằng cách tạo điện áp trong dung dòch phản ứng.
8
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
I. Thử nghiệm ngưng kết hạt latex trên lam kính để đònh tính và bán đònh
lượng antistreptolysin O (ASO) trong HT (Latex agglutination slide test)

Những hạt latex polystyrene phủ KN streptolysin O đã được ổn đònh,
những KN này sẽ phản ứng MD với những KT kháng stretolysin O thích ứng
trong mẫu HT bệnh nhân hoặc HT kiểm chứng.
Phản ứng dương tính: khi có sự ngưng kết rõ ràng của các hạt latex trong
các ô trên tấm nhựa.
Phản ứng âm tính: tạo một huyền đòch lợn cợn, không có sự ngưng kết
sau 2 phút.
Thử nghiệm bán đònh lượng bằng cách pha loãng với dung dòch đậm
glycin NaCl với tỷ lệ 1/ 2, 1/ 3, 1/ 4, 1/ 5,…đọc độ pha loãng cuối cùng còn có
sự ngưng kết. Kết quả : 200 IU/ml x độ pha loãng.
Giá trò chẩn đoán:
Hiệu giá ASO tăng có liên quan đến sốt thấp khớp (Rheumatoid fever) và
viêm cầu thận.
Hiệu giá ASO tăng cao hơn 200 IU/ml trong trường hợp nhiễm
Stertococcus cấp.
Hiệu giá ASO nên được theo dõi 2 tuần / lần trong 4-6 tháng.
9
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
II.Miễn dòch ngưng kết độ đục (immuno- turbidity)
Phương pháp này phù hợp cho các cơ chất có trọng lượng phân tử không
quá nhỏ như: α-1 anti Trypsine, α-1 acid glycoprotein, Apo A
1
, Apo B, C
3
, C
4
,
CRP, Feritin, IgA, IgG, IgM, Microalbumine, Tranferine… Độ nhạy tiêu biểu của
kỹ thuật này là 1 đến 20 mg/dl cơ chất đo.
Kỹ thuật: thuốc thử là 1 huyền trọc KT trong dung môi có polyethylene

glycol, phản ứng xảy ra khi trộn đều với mẫu thử và ủ 10-20 phút ở nhiệt độ
PTN hay 37
o
C, và đo độ hấp thu quang ở bước sóng 334,340 hay 365 nm.
Đường cong chuẩn được xác lập bằng cách đo 5-7 nồng độ chuẩn.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, chỉ cần trang bò máy quang
phổ kế đo được bước sóng 340 nm và ủ nhiệt ở 37
o
C.
Khuyết điểm là chỉ hạn chế trong 1 số thử nghiệm cho phép mà thôi, và
độ nhạy của cơ chất phát hiện khá thấp.
10
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
III. ELISA: enzyme linked immuno sorbent assay
Dựa trên nguyên tắc kết hợp KN và KT và phát hiện (đònh lượng) bằng
chất đánh dấu là một enzyme, thường dùng alkaline phosphataze hoặc
peroxidaza
ELISA thuộc hệ thống kỹ thuật MD enzym pha rắn (giá đỡ KN hay KT).
Pha rắn là điều kiện cần thiết cho thành công của phản ứng, trên đó phản
ứng MD được xảy ra. Tùy theo yêu cầu kỹ thuật pha rắn có thể là:
Bề mặt polystyrol, polyvinylchlorid, các chất dẽo… Các thành phần phản
ứng được hấp phụ vật lý.
Cellulose, agarose… Các thành phần phản ứng được gắn bởi các liên kết
hóa học.
11
Máy đo quang
Máy ủ
Máy rửa
Kháng IgM
Kháng

nguyên
Cộng hợp
Cơ chất
Đo mật độ quang
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
3.Phản ứng gồm các giai đoạn cơ bản:
• Kết hợp KN và KT (giai đoạn 1)
• Kết hợp chất đánh dấu (conjugate enzyme) vào
phức hợp KN và KT (g.đoạn 2)
• Giai đoạn hiện màu và đọc kết quả (giai đoạn 3)
Giữa các giai đoạn đều yêu cầu rửa để loại trừ các chất còn dư không
phản ứng. Tùy thử nghiệm mà thời gian ủ mỗi giai đoạn yêu cầu từ 15 phút
đến 1 giờ, ủ ở nhiệt độ phòng hay 37
o
C, có thử nghiệm yêu cầu lằc trộn liên
tục trong khi ủ trên máy ủ chuyên dụng.
Đònh lượng phản ứng bằng một cơ chất bò tác động đổi màu do hoạt tính
của enzyme. Kết quả so màu đọc trên máy đọc microplate hay máy đọc strip
ở bước sóng 405, 450 hay 492 nm. Để đònh lượng vẫn cần vẽ đường cong
chuẩn với 5-7 nồng độ chuẩn.
Sai số có thể do: thiết bò hay thuốc thử không đồng bộ, thời gian và nhiệt
độ ủ thay đổi, rửa không đạt yêu cầu.
Có thể áp dụng trên các hệ thống mở và hệ thống kín khác nhau:
Các hệ thống mở trên microplate 96 well được áp dụng rộng rãi nhất ở
VN.
Ưu điểm: áp dụng cho nhiều thử nghiệm, nhiều hãng cung cấp nên giá
thành thiết bò và thuốc thử tương đối thấp,thuận tiện cho những nơi có số
lượng mẫu thử thấp.
Khuyết điểm: Kỹ thuật gồm nhiều giai đoạn, thời gian lâu.
Các hệ thống kín tự động hóa 1 phần các khâu ủ và rửa, làm giảm bớt

thao tác thủ công, và sai số do ủ và rửa. Khuyết điểm: giá thành cao, phụ
thuộc vào nhà cung cấp.
12
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
IV.Miễn dòch vi hạt : MEIA : micro-particle enzyme immuno assay
Cải tiến từ kỹ thuật ELISA: pha cứng (solid phase) của phản ứng (KN hay
KT) được gắn trên các vi hạt treo lơ lững trong dung dòch, đem đến các ưu
điểm sau :
Tăng diện tích tiếp xúc KN và KT, làm tăng độ nhạy, giảm thời gian ủ,
giảm thời gian làm phản ưng
Giúp tự động hóa kỹ thuật rửa, giúp rửa sạch hơn
13
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
V. Miễn dòch huỳnh quang (FIA: fluoro immuno assay)
Kỹ thuật thực hiện bao gồm các giai đoạn cơ bản như kỹ thuật ELISA,
ngoại trừ 2 điểm sau:
Thay thế chất đánh dấu bằng chất phát huỳnh quang.
Phát hiện (đònh lượng) chất đo bằng một quang kế huỳnh quang
(fluorometer)
Khuyết điểm cơ bản nhất là vấn đề nhiễu: chất phát huỳnh quang có thể
hiện diện trong tự nhiên. Do đó tín hiệu huỳnh quang phát ra phải cao hơn hẳn
so với nhiễu, nên độ nhạy của thử nghiệm này không cao.
14
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
VI. Miễn dòch phóng xạ (RIA: radio immuno assay)
Kỹ thuật thực hiện bao gồm các giai đoạn cơ bản như kỹ thuật ELISA,
ngoại trừ 2 điểm sau:
Chất đánh dấu là một đồng vò phóng xạ của một nguyên tố như I
125
hay

Co
63
Phát hiện (đònh lượng) chất đo bằng một máy đếm phóng xạ (Geiger
Meter)
Trong thực tế, phương pháp này có độ nhạy tốt, nhưng tốc độ phản ứng
chậm và cần nhiều thời gian để đếm bức xạ phát ra. Những vấn đề trang thiết
bò chuyên dùng và nhất là vấn đề quy đònh về an toàn vệ sinh môi trường và
xử lý chất thải phóng xạ làm cho thử nghiệm này ít được phổ biến.
15
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
VII.Miễn dòch Hóa phát quang trực tiếp (DCLIA: Direct-
chemiluminescense immuno assay)
Chất đánh dấu là một phân tử Acridinium Ester, có khả năng phát quang
khi thay đổi pH môi trường. Phức hợp KN-KT sau khi rửa sẽ thêm vào một
chất acid, sau đó khi cho vào chất kiềm, trong vòng 2 giây phân tử Acridinium
Ester sẽ phát quang.
Để đònh lượng ánh sáng phát ra, cần dùng 1 buồng nhân quang
(luminometer) trong buồng tối, lượng ánh sáng phát ra tỉ lệ với nồng độ vơ
chất cần phân tích có trong mẫu thử.
Trong các hệ thống MD hóa phát quang tự động, kỹ thuật vi hạt cũng
được áp dụng rộng rãi: làm tăng diện tích tiếp xúc KN và KT lên khoảng 50
lần, làm tăng độ nhạy, giảm thời gian ủ. Kỹ thuật này cũng giúp tự động hóa
kỹ thuật rửa, giúp rửa sạch hơn, vào giai đọan rửa từ trường được áp vào cạnh
của ống nghiệm phản ứng, giữ lại tất cả các vi hạt nhiễm từ.
Ưu điểm khi so sánh với MD men: phân tử Acridinium ester có trọng
lượng phân tử nhỏ (480), nhỏ hơn đáng kể khi so sánh với kỹ thuật EIA
16
PP gắn trực tiếp
Kháng thể trên pha rắn gắn
vào KN trong HT bệnh nhân,

sau đó được gán vào chất liên
kết kháng thể mang acridium
PP gắn cạnh tranh
KN cần đo và chất đánh dấu
mang acridinium gắn cạnh
tranh vào KT trên pha rắn
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
(Alkaline phosphatase có trọng lượng 68.000) gia tăng khả năng thâm nhập
vào cơ chất và giảm thiểu hiệu ứng che lấp vò trí gắn kết (binding site) KN-KT.
VIII.Miễn dòch Điện hóa phát quang (ECLIA: Electro-
chemiluminescense immuno assay)
Dựa trên sự sử dụng phức hợp Ruthemium (II) tris (bipyridyl) complex
[Ru(bry)
3
2+
] và Tripropylamine TPA (Hoạt động có sự khởi động điện). Phản
ứng xảy ra dưới tác dụng của điện áp.
17
e
-
Điện cực
e
-
TPA
TPA
**
TPA
*
[Ru(bpy)
3

3
+
] [Ru(bpy)
3
2
+
]
[Ru(bpy)
3
2
+
]
Photon
(620nm)
H
+
e
-
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
D. SƠ LÏC ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH ĐỊNH
LƯNG
PHƯƠNG PHÁP MIỄN DỊCH CÁC XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯNG
Miễn dòch ngưng kết độ đục
Các hệ thống máy Sinh hóa tự động
và bán tự động
Apo A
1
, Apo B , C
3
, C

4
, CRP, Ferritin
IgA, IgG, IgM, Microalbumin…
Miễn dòch men (ELISA, MEIA)
Các hệ thống ELISA thủ công
và bán tự động
Abbott (AxSYM)
BioMerrieux (Vidas, MiniVidas)
• Các hormon : TSH, LH, FSH,
Prolactin, FT3, FT4, TBG,
Thyroglobulin, Insulin, Testosteron,
Progesteron…
Miễn dòch huỳnh quang
Abbott (iMX, AxSYM)
Hóa phát quang trực tiếp
Abbott (Architect i2000 )
Bayer (ACS:180SE, ADVIA centaur)
Điện hóa phát quang
Roche (Elecsis 1010, Elecsis 2010)
18
_____________________________________________________________Phương pháp miễn dòch đònh lượng
KẾT LUẬN
Các kỹ thuật miễn dòch đònh lượng ngày càng được nghiên cứu và áp
dụng vào việc chẩn đoán và điều trò trên cơ sở theo dõi các cơ chế sinh lý
bệnh cũng như sự tiến triển của các giai đoạn bệnh lý.
Việc tìm ra các phương pháp để phát hiện dấu hiệu thay đổi bệnh lý
của các bệnh hiểm nghèo (tiểu đường, nhồi máu cơ tim, ung thư, viêm gam
siêu vi, AIDS…) càng chính xác và nhanh chóng giúp cho các thầy thuốc có
hướng chẩn đoán và điều trò kòp thời và hiệu quả hơn cho bệnh nhân.
Tuy nhiên việc chuẩn hóa các phương pháp và tập trung hóa các trung

tâm xét nghiệm để có sự tin cậy trên các kết quả xét nghiệm nhằm giảm bớt
gánh nặng chi phí và thời gian điều trò của bệnh nhân vẫn còn là vấn đề nan
giải. Vì giá thành các xét nghiệm miễn dòch hiện nay còn quá cao và mỗi nơi
lại có những điều kiện khác nhau về phương tiện máy móc, thuốc thử … nên
bệnh nhân khi cần phải chuyển đi nơi khác để điều trò thì việc làm lại các xét
nghiệm chẩn đoán, thậm chí làm lại từ đầu là chuyện bất khả kháng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tài liệu giảng dạy Bộ môn SINH HÓA – BS Nguyễn Văn Thònh –
Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật y học – ĐHYD TPHCM
2. Vi khuẫn học – Khoa Y – ĐHYD TPHCM
3. Một số tài liệu về các xét nghiệm Miễn dòch của các công ty Abbott,
Roche…
19

×