Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Luận văn: thiết kế hộp số truyền động cơ khí pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 143 trang )


Luận văn tốt nghiệp
Đề tài: “Thiết kế hộp số truyền
động cơ khí”
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG

I

GIỚI

THIỆU

CHUNG

VỀ

ÔTÔ

DU

LỊCH



VIỆT

NAM
1
1.1.



Giớ
i
thiệu

chung

về

ôtô

du
lị
ch



Việ
t
Nam
:
1
1.2.

Các

phương

án


bố

trí

động



trên

ôtô

du
lị
ch:
1
1.3.

Giớ
i
thiệu

chung

về

hệ

thống


truyền
l
ực:
3
1.4.

Các

cách

bố

trí

hệ

thống

truyền
l
ực.
3
CHƯƠNG

2

GIỚI

THIỆU


CHUNG

VỀ

HỘP

SỐ

ÔTÔ

DU

LỊCH 6
2.1.

Giớ
i
thiệu

chung

về

các

loạ
i
hộp

số


đang

được

sử

dụng

hiện

nay:
6
2.1.1.

Đặc

đ
i
ểm

chung

của

hộp

số




khí



cấp: 6
2.1.2.

Đặc

đ
i
ểm

cấu
t
ạo

của

hộp

số



khí




cấp:

Hộp

số



khí



cấp
trên ôtô

du
lị
ch

hiện

nay

thường



hai

loạ

i:
Hộp

số

hai

trục



hộp

số

ba
trục.

7
2.1.2.1.

Hộp

số

ba

trục:
7
2.1.2.2.


Hộp

số

hai

trục:
16
2.2.

Hộp

số
t


động
:
19
2.2.1.

Biến



thuỷ
l
ực:
19

2.2.2.Hộp

số

hành

tinh: 21
CHƯƠNG

3

NHIỆM

VỤ-

YÊU

CẦU-

PHÂN

LOẠ
i
HỘP

SỐ
25
3.1.

Nhiệm


vụ
:
25
3.2.

Phân

loạ
i:
25
3.3.

Yêu

cầu

đố
i
vớ
i
hộp

số

ôtô:
26
Chương

4


LỰA

CHỌN

PHƯƠNG

ÁN

THIẾT

KẾ





ĐỒ

ĐỘNG

HỘP

SỐ

.27
4.1.

Chọn


cách

bố

trí

động


:
27
4.2.

Chọn

loạ
i
hộp

số





đồ

động
:
28

4.2.1.

Chọn

loạ
i
hộp

số
:
28
4.2.2.

Lựa

chọn



đồ

động
:
28
4.2.3.

Đường

chạy


số
:
29
CHƯƠNG

5

KẾT

CẤU



TÍNH

TOÁN

CÁC

CHI

TIẾT

HỘP

SỐ
31
5.1.

Kế

t
cấu



tính

toán

các

chi
ti
ế
t
hộp

số
:
31
5.1.1.

Bánh

răng
:
31
5.1.1.2.

Xác


đ

nh

số

răng

của

bánh

răng

hộp

số 33
5.1.1.3.

Tính

bánh

răng
:
35
5.1.2.Trục

hộp


số
:
41
5.1.2.1.

Chọn

vậ
t li
ệu

chế
t
ạo

trục: 41
5.1.2.2.

Kế
t
cấu

trục: 41
5.1.2.3.

Xác

đ


nh

phản
l
ực
t

i
gố
i


đường

k
í
nh
t

i ti
ế
t
diện

nguy

hiểm
:

.43

5.1.2.4.

Tính

độ

cứng

vững

trục:
55
5.1.2.5.

Tính

toán

sức

bền

trục:
58
5.1.2.6.

Kiểm

tra


ứng

suấ
t
dập

trên

then

hoa
l
ắp

hai

bộ

đồng
t
ốc,
l
ắp

bánh
răng

của

bộ


truyền
l
ực

chính



moayơ

ly

hợp: 59
5.1.2.7.

Kiểm

ta

ứng

suấ
t
dập

của

then


bằng
l
ắp

bánh

răng

số

lùi
t

i
v

tr
í
trục



cấp:
60
5.1.3.

Tính

toán




trục:
61
5.1.4.Tính

toán



trượ
t:
66
5.1.5.

Bộ

đồng
t
ốc:
67
5.2.

Vỏ

hộp

số
:
68

5.3.

Hướng

dẫn

sử

dụng
:
69
5.3.1.

Quy

trình

tháo
l
ắp

hộp

số
:
69
5.3.2.

Quy


trình

bảo

dưỡng
:
69
5.3.3.

Các



hỏng



cách

khắc

khắc

phục:
70
5.4.

Quy

trình


gia

công

trục: 70
TÀI

LIỆU

THAM

KHẢO
75
KẾT

LUẬN
76
Lời Nói Đầu
Nước

ta

đang

trong

quá

tr

ì
nh

công

nghiệp

hoá

hiện

đại

hoá

đất

nước.

Ngành


khí

ôtô



một


trong

những

ngành

đang

trong

quá
t
rình

phát

tr
i
ển
mạnh,

vớ
i
nhiều

nhà

máy

sản


xuất
ti
ên
ti
ến

mọc
l
ên.

Ôtô

ngày

nay

càng
ngày

càng

được

sử dụng

rộng

rãi


trong

thực

tế

đờ
i
sống

v
ì
nhưng
ti
ện

ích




mang
l
ại.

Một

trong những

bộ


phận

không

thể

thiếu

của

ôtô



ảnh
hưởng

trực

tiếp

đến

quá

trình

điều khiển


ôtô,đó
l
à

hộp

số.

Ngày

nay,

hộp

số
ôtô

khá

phong

phú

về

chủng

loại,

về


kết cấu

công

nghệ.

Nhưng

phổ

biến
nhất
l
à

hộp

số

truyền

động



khí,

các
l

oại

xe chất
l
ượng

cao

còn
được

trang

bị

hộp

số

tự

động.Tuy



một

số

nhược


điểm

so vớ
i
hộp

số

tự
động

nhưng

hộp

số

truyền

động



khí

vẫn




những

ưu

điểm

và được
sử

dụng

phổ

biến

trong

các

loại

ôtô

hiện

nay.

Trong

quá

t
r
ì
nh

học

tập
tại trường,

qua

các

đợ
t
thực

tập

trong

lẫn

ngoài
t
ruờng

em


đã
l
ắm

bắt
được

những k
i
ến

thức



bản

về

hộp

số,

từ

kết

cấu

đến


công

nghệ

chế

tạo


bản…
Trong

đợ
t
xét
t
ốt

nghiệp

năm

nay,

vớ
i
vinh

dự


được

nhà

trường

g
i
ao

đề
t
ài
về

thiết

kế

hộp

số

truyền

động




khí.

Em

đã

cố

gắng

tr
ì
nh

bày

những

vấn

đề

bản

nhất

về

hộp


số,

ứng

dụng



tính
t
oán

các

chi
ti
ết

của

hộp

số

nhằm

đưa

hộp
số


thiết

kế

đạt

tớ
i
điều

kiện
t
ối

ưu

nhất



thể.

Được

trình

bày

thành


6

chương sau:
Chương

1:

Giớ
i
thiệu

chung

về

ôtô

du

lịch.
Chương

2:

Giớ
i
thiệu

chung


về

hộp

số

ôtô

du
l
ịch



Việt

Nam
Chương

3:

Nhiệm

vụ,

yêu

cầu,


phân

loại

hộp

số.
Chương

4:

Lựa

chọn

phương

án

thiết

kế





đồ

động


hộp

số.
Chương

5:

Kết

cấu



tính

toán

các

chi
ti
ết

hộp

số.
Trong

quá


trình

làm

công

tác
t
ốt

nghiệp

em

đã

được

thầy

hướng

dẫn,
cùng các

thầy

trong


bộ

môn,

đã



những

góp

ý,

hướng

dẫn

tận
t
ình
giúp

em

hoàn thành

công

tác

t
ốt

nghiệp.

Mặc



đã

rất

cố

gắng,

nhưng

do
tài
li
ệu,

năng
l
ực

có hạn


nên

chắc

chắn

đồ

án

không

thể

tránh

khỏi

những
thiếu

sót.

Em

rất

mong được

sự


góp

ý

của

các

thầy

cùng

các

bạn

để
l
uận
văn

được

hoàn

thiện

hơn.


Cuối
cùng

em

xin

chân

thành

cảm

ơn
t
hầy

giáo

hướng

dẫn

Nguyễn

Quốc

Hiệp

đã


t
ận
tình

giúp

đỡ,

hướng

dẫn,

tạo

điều

k
i
ện

tốt

nhất

cho

em

hoàn


thành

luận

văn.
Nha

Trang

11/2006
Sinh

viên

thực

hiện
Ngô

Như

Vịnh
-

1

-

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ÔTÔ DU LỊCH Ở VIỆT NAM
1.1.

G
i

i
thiệu

chung

về

ôtô

du

lịch



Việt

Nam
:
Tại

Việt

Nam


hiện

nay



rất

nhiều

loại

ôtô

du

lịch

do

nhiều
hãng

của nhiều

nước

sản


xuất,

trong

đó

tính

hiện

đại,

kết

cấu,

tính

tiện
nghi

của

từng

loại cũng

khác

nhau.


Song

nhìn

chung

cấu

tạo

chung
của

xe

du

lịch

đều

được

cấu thành
t


3


phần

chính
:
Động

cơ,

hệ

thống
gầm



thân

xe.
-

Động


:


nguồn

năng
l

ượng



khí
t
ạo

công

đẩy

xe

di

chuyển.
Ngày nay,

động


l
ắp

trên

ôtô
t
hường


dùng


l
oại

động



k
i
ểu
piston

vớ
i
nguồn nhiên
li
ệu

sử

dụng
l
à

xăng


hay

diesel.

Ôtô

du
l
ịch

cỡ

nhỏ
sử

dụng

nhiên
li
ệu

xăng


phổ

biến

nhất,


một

số

trang

bị
t
hêm

động



điện.

tuỳ

theo

tải

trọng
của

từng loại

xe




ngườ
i
ta

sử

dụng

động



hai

kỳ

hoặc

động


4

kỳ,
ít
hay

nhiều piston,


thông

dụng

nhất
l
à

động



4

kỳ

vớ
i
4

hay

6
piston.
-

Gầm

bệ:



t
ổng

hợp

các



cấu

dùng

để

truyền

mômen

xoắn
t


động


đến

các


bánh

xe

chủ

động.

Gầm

bệ

gồm

3

nhóm



cấu,

hệ

thống

truyền

lực,

bộ

phận

vận

hành,

hệ

thống

điều

khiển

phương

hướng

chuyển

động-

điều

khiển
sự

dừng


khẩn

cấp

hoặc
l
àm

chậm

dần

tốc

độ.
.Hệ

thống

truyền

lực:

Dùng

để

truyền


mômen

xoắn
t


động


đến

các bánh

xe

chủ

động,

đồng

thờ
i
cho

phép

thay

đổi


độ

lớn


chiều

hướng

mômen xoắn,

hệ

thống

này

gồm

các

bộ

phận

sau:

Ly


hợp,
hộp

số,

truyền

động

các

đăng,
bộ

truyền

lực

chính,

v
i
sai



bán

trục.
.Bộ


phận

vận

hành:




i l
ắp

đặ
t
tấ
t
cả

các

tổng
t
hành

của

ôtô,

đưa


xe
chuyển

động

trên

đường

gồm
:
Khung

xe,

dầm

cầu,

hệ
t
hống

đàn

hồ
i
,


các

bánh

xe.
.

Hệ

thống

điều

khiển

phương

hướng

chuyển

động-

điều

khiển

sự
dừng
khẩn


cấp

hoặc
l
àm

chậm

dần

tốc

độ:

Gồm



cấu

lái





cấu

phanh.

-

2

-

-

Thân

xe:



phần

công

tác

hữu

ích

của

ôtô,

dùng


để

chở

ngườ
i
lái

và hành

khách.
1.2.

Các

phương

án

bố

trí

động



trên

ôtô


du
l
ịch:
Ôtô

du
l
ịch

thường



các

kiểu

bố

trí

động



như

sau:
Động




đặt

đằng

trước

ngoài

buồng
lái. Động



đặ
t
đằng

trước

trong
buồng

lái. Động



đặt


đằng

sau.
-

3

-

Hình

1.1:

Các

phương

án

bố

trí

động



trên


ôtô
-

Động



đặt

đằng

trước

ngoài

buồng
lái:
Phương

án

bố

trí

kiểu

này

được


sử

dụng

rộng

rãi

trên

ôtô

du
l
ịch

hiện
nay. Ưu

điểm
:
Động



được

chăm


sóc

dễ

dàng

hơn

v
ì
khoảng
không

gian
rộng

rãi,
t
ăng

khả

năng

cách

nhiệt

cách


âm,

đảm

bảo

độ

ộn

định

khi

quay

vòng.
Nhược

điểm
:


hệ

số

phần

trăm


sử

dụng

chiều

dài

bé,
t
ầm

nhìn

kém, không

gian

chứa

hành

khách

nhỏ.
.

Hệ


số

sử

dụng

chiều

dài

được

tính

theo

công

thức:


=
l
L
l:


chiều

dài


thùng

chứa;L
:
chiều

dài

chung

của

xe.
-

Bố

trí

động



đằng

trước

trong


buồng
lái:
Phương

án

bố

trí

này

ngày

nay

được

sử

dụng

nhiều

trên

ôtô

du
l

ịch

12

chỗ
cỡ

chung.
Ưu

điểm
:


hệ

số

sử

dụng

chiều

dài
l
ớn,

thể


tích

buồng

chứa

lớn,
t
ầm
nhìn

của

ngườ
i
lái

được

nâng

cao,



khắc

phục

được


nhược

điểm

của

phương
án

trên.
Nhược

điểm
:
Phải

dùng

thiết

bị

cách

nhiệt,

cách

âm,


thể

tích

buồng

lái

bị
thu

hẹp,

chăm

sóc

bảo

dưỡng

động



khó

khăn,


ngoài

ra

ch
i
ều

cao

-

4

-

trọng

tâm
l
ớn

giảm

tính

ổn

định


của

xe.
-

Bố

trí

động



đặt

đằng

sau:
Ngày

nay

phương

án

này
ít
được


sử

dụng

đối

vớ
i
ôtô

du

lịch.
-

5

-

Ưu

điểm
:
Thể

tích

buồng

chứa


lớn,

không

cần

cách

nhiệt

cách

âm,

hệ
thống

truyền
l
ực

đơn

g
i
ản

v
ì

không

cần

bộ

truyền

các

đăng,

hệ

số

sử

dụng

chiều dài

tăng,

v

trí

ngồi


của

ngườ
i
lái

tốt.
Nhược

điểm
:


cấu

điều

khiển

ly

hợp,

hộp

số

phức

tạp,


do

khoảng

cách
buồng

lái

đến

động



quá
l
ớn.
1.3.

G
i

i
thiệu

chung

về


hệ

thống

truyền

lực:
Ôtô

du
lị
ch

hiện

nay

dùng

các

loại

hệ

thống

truyền


lực

sau:
-

Hệ

thống

truyền

lực



khí,

bao

gồm

ly

hợp

ma

sát,hộp

số,


truyền

động các

đăng,

truyền

lực

chính



vi

sai.
-

Hệ

thống

truyền

lực




khí

thuỷ

lực,

bao

gồm

các

truyền

động



khí

hệ

truyền

thuỷ
l
ực.

Ha
i

hệ

truyền

lực

này

được

sử

dụng

nhiều

nhất
t
rên

ôtô

du
l
ịch

hiện

nay.
1.4.


Các

cách

bố

trí

hệ

thống

truyền

lực.
-

6

-

Hình

1.2:



đồ


bố

trí

hệ

thống

truyền

lực.
-

7

-

Hình

1.3:



đồ

bố

trí

hệ


thống

truyền

lực.
-



đồ

a:

Động

cơ,

ly

hợp,

hộp

số

đặt

hàng


dọc

phía

trước

xe,
cầu

chủ động

đặt

sau

xe,

trục

các

đăng

nối

g
i
ữa

hộp


số



cầu

chủ
động.

Khoảng

cách g
i
ữa

hộp

số

đến

cầu

sau

khá

lớn


nên

trục

các

đăng
phải

dùng



treo.



đồ

này thông

dụng

nhất

hiện

nay.
-




đồ

b:

Động

cơ,

ly

hợp,

hộp

số

tạo

thành

một

khối

đặt

đằng
trước


vớ
i
cầu

trước

chủ

động,

bố

trí

kiểu

này

rất

gọn

dễ

bố

trí

cho


các

bộ
phận

khác.

Nhờ cấu

trúc

này



trọng

tâm

xe

nằm

lệch

hẳn

về


ph
í
a

trước,
do

đó

độ

ổn

định

của ôtô

rất

cao

khi



lực

bên

tác


dụng,

song

không

gian
đầu

xe

rấ
t
chật

hẹp.
-



đồ

c:

Động

cơ,

ly


hợp,

hộp

số

tạo

thành

một

khối,

cầu

trước

chủ

động
vớ
i
động



nằm


ngang

do

đó

trọng
l
ượng

khối

động
l
ực

lệch

hẳn

về

phía

trước
-

8

-


đầu

xe,

giảm

đáng

kể

độ

nhạy

cảm

của

ôtô

vớ
i
lực

bên

nhằm

nâng


cao

khả

năng
ổn

định

của

của

ôtô.
-



đồ

d:

Động


l
y

hợp


hộp

số,

cầu

sau

chủ

động
l
àm

một

khối

gọn


phía

sau,

cấu

trúc


này
ít
gặp

vớ
i
xe

du

lịch.
-



đồ

e:

Giống

như



đồ

d

nhưng


cụm

động



đặt

quay

ngược

.
Cách

bố

trí

giữa

c



d

phù


hợp

vớ
i
việc

tăng
l
ực

kéo

của

ôtô,
đảm

bảo khả

năng

tăng

tốc

tốt,

hạ

thấp


chiều

cao

đầu

xe

phù

hợp

vớ
i
việc

tạo

dáng

kh
í
động

học

cho

ôtô


cao

tốc.
-



đồ

f:

Động

cơ,

ly

hợp,

đặt

đằng

trước,

hộp

số




cầu

xe

đặt

phía

sau,
t
ạo

thành

một

khối



nối

vớ
i
nhau

bằng


trục

các

đăng,

bố

trí

kiểu

này

trọng
l
ượng

phân

bố

đều



hai
t
rục.
-




đồ

g
:
Động

cơ,

ly

hợp,

hộp

số

đặt

dọc

phía

đầu

xe,

cầu


trước


cầu sau

chủ

động

nối

giữa

hộp

số

vớ
i
cầu

trước



cầu

sau
l

à

trục
các

đăng.



đồ này

thường

gặp



ôtô



tính

việt

g
i
ã

cao.

-



đồ

h:

Động

cơ,

hộp

số,

ly

hợp,

cầu
t
rước

tạo

thành

một
khối,


nằm phía

đầu

xe,

đáp

ứng

nhu

cầu

tăng
t
rọng
l
ượng
l
ên

cầu

trước,
cầu

sau


chủ

động nối

vớ
i
hộp

số

bằng

khớp

ma


t
.

không



hộp

phân
phối,

kết


cấu

đơn

g
i
ản


xe



tính

v
i
ệt

g
i
ã
t
ốt,

nhất
l
à


khi

hoạt

động

trên

đường

trơn.

Để

đánh

giá
mức

độ phức
t
ạp

của

hệ

thống

truyền

l
ực

ngườ
i
ta

dựa

vào công
t
hức

bánh

xe.

Ngày nay,

đối

vớ
i
ôtô

du

lịch

thông


dụng

nhất
l
à

sử
dụng

công

thức

bánh

xe

4x2


4x4

một

cầu



hai


cầu

chủ

động.
-

9

-

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỘP SỐ ÔTÔ DU LỊCH
2.1.

G
i

i
thiệu

chung

về

các

loại


hộp

số

đang

được

sử

dụng

hiện

nay:
Trên

các

bộ

phận

tổng

thành

của

ôtô


th
ì
hộp

số
l
à

bộ

phận

rất

quan

trọng


không
t
hể

thiếu

trong

hệ


thống

tuyền

l
c.Vớ
i
tốc

độ

của

động



cao
th
ì
không

thể

đảm

bảo

cho


ôtô

hoạt

động

được,

để

đảm

bảo

cho

ôtô

hoạt
động

bình thường,

phù

hợp

vớ
i
từng


điều

kiện

đường



cũng

như

yêu
cầu

chuyển

hướng của

ôtô,

ngườ
i
ta

chế

tạo


một

bộ

phận

gọi
l
à

hộp

số

để
đảm

bảo

các

yêu

cầu


i
trên.

Hiện


nay,

ôtô

du

lịch

sử

dụng

nhiều
loại

hộp

số

khác

nhau,

mỗi

loại

có những


tính

năng

riêng,



hai

loại


bản
l
à

hộp

số



cấp



hộp

số




cấp,

đây


hai

loại

hộp

số



ôtô

du
l
ịch

dùng

phộ

biến,


hộp

số



khí



cấp



ưu

điểm
kết

cấu

đơn

g
i
ản

giá

thành


rẻ,

đảm

bảo

được

các

yêu

cầu

về

tỷ

số

truyền,
đáp

ứng được

yêu

cầu


sử

dụng

ôtô.

Đối

vớ
i
ôtô

du

lịch

ngườ
i
ta

thường
dùng

hộp

số

3

cấp hay


4

cấp.

Tỷ

số

truyền

cao

nhất
t
hường
l
à

số

I

vớ
i
tỷ
số

truyền
i

=

1.

Ngày

nay, hộp

số

tự

động

ngày

càng

được

sử

dụng

rộng

rãi
đối

vớ

i
ôtô

du

lịch
t
uy

giá

thành


cao,

nhưng



đáp

ứng

được

các

yêu


cầu

cao

về

kỹ

thuật



sử

dụng,
so

vớ
i
hộp

số

thường,

hộp

số

tự


động



các

ưu

điểm

sau:

Giảm

mệt

mỏi
cho

ngườ
i
sử dụng

v
ì
không

phải


thao

tác

đóng

ngắt

ly

hợp,

chuyển

số

tự
động,

êm

dịu,

thích hợp

vớ
i t
ình

trạng


mặt

đường,

tránh

cho

động





hệ
thống

truyền

lực

không

b

quá
t
ải.


Hộp

số

tự

động

thường

bố

trí

vớ
i
động


thành

một

khối

liền.
2.1.1.

Đặc


điểm

chung

của

hộp

số



kh
í


cấp:
-

Tỷ

số

truyền

của

hộp

số:

Tỷ

số

truyền

của

hộp

số



ảnh

hưởng

rất

lớn

đến

khả

năng
l
àm


v
i
ệc

của động

cơ,

do

đó

ảnh

hưởng

đến
t
ính

năng

hoạt

động

của

xe.


Tuỳ

theo

tải

trọng

của
xe

cũng

như

khả

năng

vượ
t
dốc



số
l
ượng

số


truyền

phân

phối
ít
hay

nhiều.
Nếu

tăng

số
l
ượng

số

truyền

sẽ
l
àm

tăng
t
ốc


độ

trung

bình

của

của

ôtô.Tuy
theo

công

thức:
i


max
.G.r
b
1
=
M
e max
.i
0
.i
pc

.

t
-

10

-

nhiên nếu

tăng

quá

mức

số
l
ượng

số

truyền

sẽ
l
àm

cho


hộp

số

phức
tạp,

cồng

kềnh, khối
l
ượng

hộp

số

tăng
l
ên,

phức

tạp

cho

ngườ
i

điều

khiển.
V
ì
vậy

vớ
i
ôtô

du

lịch
thường

dùng
t


4

đến

5

số.
-

Xác


định

tỷ

số

truyền

của

hộp

số:Vớ
i
ôtô

du

lịch

số

I
l
à

số

cao


nhất,
để

khắc

phục
l
ực

cản

lớn

nhất

của

mặt

đường.Theo



thuyết

ôtô,

tỷ


số

truyền được

tính

theo

công

thức:
trong

đó:
i
1
=


max
.G.r
b
M
e max
.i
0
.i
pc
.


t


max
:
Hệ

số

cản

tổng

cộng

lớn

nhất

của

mặt

đường.
G:

Trọng
l
ượng


toàn

bộ

của

ôtô(kg).
r
b
:
Bán

kính

bánh

xe



tính

đến

độ

biến

dạng


của

lốp(
mm
).
M
e max
:
Mômen

quay

cực

đại

của

động

cơ(N
m
).
i
0
:
Tỷ

số


truyền

của

bộ

truyền

lực

chính.
i
p
c
:
Tỷ

số

truyền

của

hộp

phân

phối




số

truyền.

t
:
Hiệu

suất

của

hệ

thống

truyền

lực.
-

Tỷ

số

truyền

của


các

số

trung

gian

trong

hộp

số



thể

chọn

t
heo

một
trong

hai

phương


pháp;

Theo

cấp

số

nhân


t
heo

cấp

số

điều

hoà.

Hiện

nay,
đa
số

ôtô


đều

chọn

tỷ

số

truyền

của

hộp

số

theo

cấp

số

nhân.
-

Thông

thường

trong


thiết

kế

ôtô

du
l
ịch

nhằm

mục

đích

nâng
cao

nh chất

động
l
ực

học,

nâng


cao

hiệu

suấ
t
của

hệ

thống

truyền

lực,
ngườ
i
ta

thường chọn

tỷ

số

truyền



số


cao

nhất

của

hộp

số

nghĩa
l
à



số
I,

do

đó

công

bội

q


như
sau:
q
=
n−1
i
hI
Trong

trường

hợp

này,
t


số

truyền

các

số

trung

gian

được


tính

theo

công
thức

sau

đây:
i
hII
=

n

1
i
hI
=

n

1
( n− 2)
( n−3)
i
hIII
i

hI
i
hk
=

n

1
i
hI
n:

Số
l
ượng

số

truyền.
k
:
Số

thứ

tự

của

số


nguyên
( n− k )
2.1.2.

Đặc

điểm

cấu

tạo

của

hộp

số



kh
í


cấp:

Hộp

số




khí



cấp

trên ôtô

du
l
ịch

hiện

nay

thường



hai

loại:

Hộp

số


hai

trục



hộp

số

ba

trục.
2.1.2.1.

Hộp

số

ba

trục:
Hộp

số

ba

trục




các

bộ

phận

chính

sau

đây:

Bánh

răng,

trục



cấp,

trục
thứ

cấp,


trục

số
l
ùi.


cấu

điều

khiển

gồm

có:



cấu

định

v

trục

trượt,

khoá


hãm,

bộ

đồng
t
ốc,

tay

số,



đỡ

vỏ

hộp

số.
Hình

2-1:

kết

cấu


một

loại

hộp

số

hộp

số.
Hình

2.1:

Kết

cấu

một

loại

hộp

số

ba

trục,


chỉ





cấu

sang

số.
Hộp

số

này



các

ưu

điểm

sau:
-

Khi


cùng

kích
t
hước

bên

ngoài

như

nhau
l
oại

hộp

số

này

cho
ta
t


số truyền


lớn.

Đặc

điểm

này

rất

quan

trọng

v
ì
hiện

nay

động



cao
t
ốc

được


dùng nhiều

trên

ôtô.

Như

thế

nghĩa
l
à

nếu

cần

đảm

bảo

một

tỷ

số
truyền

như


nhau

th
ì
loại

hộp

số

này



kích

thước

bé,

trọng
l
ượng

cũng


hơn,


do

đó

g
i
ảm

được

toàn
bộ

trọng
l
ượng

ôtô.
-

Trục



cấp



trục


thứ

cấp

đặt

đồng
t
âm

cho

nên



thể
l
àm

số
truyền thẳng

nghĩa
l
à

gài

cứng


trục



cấp



trục
t
hứ

cấp

lại

vớ
i
nhau.

Trong

trường hợp

này

hiệu

suất


sẽ

cao

nhất,

coi

như

bằng

một,

bở
i
v
ì
truyền

động

không

qua một

cặp

bánh


răng

nào

cả.
-

Đối

vớ
i
ôtô

rất

quan

trọng

bở
i
v
ì
thờ
i
gian
l
àm


v
i
ệc

của

ôtô



số

truyền
thẳng

chiếm

tỷ

lệ

cao

50

÷

80

%.

-

Trên

các

đoạn

đường

bằng

phẳng



thể

gài

số

truyền

thẳng,

do
đó

thờ

i
gian

sử

dụng

các

tay

số

trung

gian

sẽ

ít,

cho

nên



thể
l
àm


bánh
răng





bi

ở các

tay

số

này

vớ
i
kích

thước

nhỏ.
Nhược

điểm
:
-


Hộp

số



số

truyền

thẳng



khuyết

điểm
l
à



bi

đằng

trước

(theo


chiều
chuyển

động

của

ôtô)

của
t
rục
t
hứ

cấp

được

đặt

vào
l


đằng

sau


của

trục



cấp.
Do

điều

kiện

kết

cấu

của

hộp

số

(k
í
ch
t
hước

trục




cấp,



bi

này

không

thể

l
àm

to
được,

cho

nên

khi
l
àm

v

i
ệc



lực

tác

dụng
t
h
ì


bi

này

sẽ


t
ình

trạng

căng

thẳng).

Trong

hộp

số

các

bánh

răng



nh
i
êm

vụ

truyền

động

g
i
ữa

các


trục.

Để
truyền

động

được

các

bánh

răng

trên

các

trục

phải

ăn

khớp

vớ
i
nhau.

Bánh

răng

trong

hộp

số

được

lắp

cố

định

trên

trục

bằng

then

bán
nguyệt, then

bằng


(hoặc

liền

khối

vớ
i
trục),

bánh

răng

lắp

lồng

không
t
rên

trục

nhờ

bạc lót.
-


Bánh

răng
:
Hộp

số

ôtô

du

lịch

bánh

răng

sử

dụng
l
à

bánh

răng

nghiêng
(có


trường

hợp

sử

dụng

bánh

răng

thẳng



số
l
ùi).

Bánh

răng

nghiêng



ưu


điểm


ăn

khớp

êm

g
i
ảm

được

tiếng

ồn,

nhưng



cấu

điều

khiển


sẽ

phức

tạp

hơn.
Để

đảm

bảo

chất
l
ượng
l
àm

v
i
ệc

lâu

dài

của

bánh


răng,

bánh

răng
thường chế

tạo

từ

thép

hợp

k
i
m,

v
í
dụ

thép

40X,

20X,


12XH4A…Một
trong

những

yêu cầu

đối

vớ
i
bánh

răng
l
à

bề

mặt

tiếp

xúc

phải



sức


chịu
tải

tốt,



độ

cứng

vững
t
ốt,

chịu

được

sự

mài

mòn,

tránh

chèn


dập,

đồng
t
hờ
i
bánh

răng

phải



khả

năng chịu

uốn

tốt.

Nên

sau

khi

gia


công,

bánh
răng

phải

được

nhiệt

luyện

để

nâng

cao sức

bền

mỏi

(như

tôi

cao
t
ần,


thấm
các

bon…).
-

Trục

hộp

số:

Trục

hộp

số



nhiệm

vụ

truyền

mômen

xoắn


đến

bánh
xe
chủ

động.
.

Trục



cấp

hộp

số:
Hình

2.2:

Kết

cấu

các

gối


đỡ

sau

của

trục



cấp

hộp

số.
Trục



cấp

hộp

số

thường

chế


tạo

liền

vớ
i
bánh

răng.

Gối

đỡ

trước
của
trục

đặt
l
ên

bánh

đà



gối


đỡ

này

không

nhận

lực

chiều

trục.Trục

được

định

v

để

khỏi

dịch

chuyển

theo


chiều

trục

bằng

gối

đỡ

đằng

sau

nằm

trong

vỏ

hộp

số.
Gối

đỡ

sau

của


trục



cấp

thường
l
à

loại



bi

hướng

kính.



bi

này

định

v



vỏ
hộp

nhờ

vòng

hãm

hở

miệng

đặt

vào

rãnh

của

vòng

ngoài



bi


(hình

a)

hoặc

đặt
vào

rãnh

của

lỗ



vỏ

hộp

(hình

b),

nhờ

bạc


tháo

lắp

được

(hình

c)


ít
khi

dùng


bi



gờ



vòng

ngoài

(hình


c).
+

Trục

trung

gian:

Trục

trung

gian

của

hộp

số

kết

cấu

theo

hai
l

oại,

loại
trục

cố

định

trong

vỏ

hộp

số

còn

các

bánh

răng

chế

tạo

liền


thành

một

khối

quay
trơn

trên

trục

(hình

2-3):
Hình

2.3:

Kết

cấu

trục

trung

gian


loại

cố

định

vớ
i
bánh

răng

quay

trơn

trên

trục.
1-

khối

bánh

răng,

2-


vòng

đệm

ngăn

cách

giữa

long

đen



khối

bánh răng,

long

đen

nhận

lực

chiều


trục,

4-

trục

trung

gian,

5-



xo

ép.
Loại

này

vỏ

hộp

cứng

vững

hơn


bở
i
v
ì l


khoét

để

đặt

trục

cố

định

cố đường

kính



do

trục

đặ

t
ngay
l
ên

thành

vỏ

chứ

không

qua



bi,

khối
bánh

răng
đặt
l
ên

trục

trung


gian

bằng


t
rượt,



thanh

lăn

loại

k
i
m

hoặc

thanh

lăn

dài.
Để các




thanh

lăn

loại

k
i
m





thanh

lăn

dài

không

b

dồn

về


một

phía
trong

khi làm

v
i
ệc

th
ì
g
i
ữa

các





đặ
t
bạc

ngăn

cách


6.

Hướng

đường
nghiêng

răng

của các

bánh

răng

trên
t
rục

trung

gian

phải

đặt

cùng


chiều
vớ
i
mục

đích

giảm
l
ực
chiều

trục

tác

dụng
l
ên

trục.
.

Trục

của

khối

bắnh


răng

phải

được

cố

định



vỏ

hộp

nhờ

chốt

hãm
hoặc các
t
ấm

hãm

chặt.


Loại

thứ

hai:

Loại

trục

quay

trơn

trên

các



bi

hoặc


thanh

lăn nằm

trong


vỏ

hộp,

còn

các

bánh

răng

được

nối

cứng

vớ
i
trục
trong

vỏ

hộp.
+

Trục


thứ

cấp

hộp

số:

Đầu

trước

trục

thứ

cấp

tựa
l
ên

trục



cấp,
còn


đầu sau
t
ựa
l
ên

vỏ

hộp

qua



lăn



bộ

phận

định

vị

để

nhận


lực

chiều
trục.Vớ
i
ôtô

du
l
ịch



gối

đỡ

trước

của

trục

thứ

cấp

thường

đặ

t


thanh

lăn
loại

k
i
m.

Hiện

nay

đã
áp

dụng

phương

pháp

đặt

thanh

lăn


loại

kim

không

cần

vòng

ngăn

cách.

Khi

đặt

×