Giáo Trình
Thiết Kế Cơ Sở Sản Xuất
1
Các bạn cũng biết đi xưởng rất quan trọng đối với chúng ta như
thế nào rồi đấy. Mình tạo ra bản tài liệu này nhằm giúp các bạn
nắm bắt được quá trình đi xưởng trên xưởng ô tô của mình từ đó
có cách học tập riêng.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN KHI THIẾT KẾ CƠ SỞ SẢN XUẤT
1.1 KHÁI NIỆM CHUNG
Cơ sở sản xuất trong ngành ô tô có nhiều loại, bao gồm toàn bộ các loại hình từ khâu chế tạo,
lắp ráp ô tô đến việc đảm bảo điều khiển khai thác, tổ chức vận tải như bến, bãi đỗ, bảo quản
và việc đánh giá, duy trì, phục hồi trạng thái kĩ thuật xe (trạm chuẩn đoán, kiểm định, cơ sở
bảo dưỡng, sửa chữa).
Thiết kế các cơ sở này đóng vai trò quan trọng vì cơ cấu tổ chức và mọi hoạt động của cơ sở
sau này sẽ phụ thuộc chủ yếu vào việc thiết kế.
Mục đích của việc thiết kế là tìm ra giải pháp hợp lí, có lợi về kinh tế kĩ thuật và thông thường
giao cho một nhóm kĩ sư, cán bộ kĩ thuật: tong đó người chủ trì nhất thiết phải là kĩ sư ô tô.
Theo cấp quản lí, cơ sở sản xuất còn được chia làm hai loại là trung ương và địa phương.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU CẦN GIẢI QUYẾT KHI
THIẾT KẾ
1. Những vấn đề về kinh tế
2
Xác định chương trình sản xuất của cơ sở để xác định số lượng và giá thành của sản phẩm.
Tìm hiểu và dự kiến được các nguồn nguyên, vật liệu, năng lượng (điện, nước…)
Phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm tìm địa điểm hợp lí nhất cho cơ sở.
Giải quyết việc cung cấp vốn đầu tư và thiết bị
Lập kế hoạnh sản xuất mở rộng cơ sở và phương hướng phát triển khi thay đổi nhiệm vụ
Tìm hiểu phương hướng giải quyết đời sống sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên.
2. Những vấn đề về kĩ thuật
Lựa chọn quá trình công nghệ và thiết kế quá trình công nghệ.
Xác định các khoảng thời gian cho các tác động kĩ thuật cần thiết.
Tính toán khối lượng lao động hàng năm cho cơ sở.
Xác định số lượng CBCNV thiết bị, diện tích cần thiết, nguyên vật liệu, điện nước, khí nén
cần tiêu thụ trong năm.
Giải quyết việc nâng, vận chuyển trong nội bộ nhà xưởng, phân xưởng.
Giải quyết chiếu sáng, sưởi ấm, thông gió.
Xác định hình thức, qui mô, kiến trúc nhà của.
Giải pháp an toàn phóng hỏa, vệ sinh môi trường cho cơ sở.
3. Những vấn đề về tổ chức
Xác định hệ thống tổ chức lãnh đạo của cơ sở.
Xác định quan hệ giữa các phòng ban trong cơ sở.
Nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về tổ chức lao động, quản lí vật tư, quản lí tài chính.
Đề ra phương hướng bồi dưỡng công nhân, đào tạo cán bộ, giải quyết đòi hỏi của cán bộ công
nhân viên.
1.3 BẢN NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Ghi rõ khu vực và địa diểm thiết kế cơ sở.
Nêu rõ mục đích xây dựng, nhiệm vụ, phạm vi và sự phat triển của cơ sở trong tương lai.
Ghi rõ chế độ làm việc và chế đọ quản lí của cơ sở.
Xác định số ca làm việc trong ngày của từng bộ phận.
Nêu rõ số cấp quản lí của cơ sở.
Nêu rõ nguồn cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu.
Thời giann xây dựng của cơ sở và thứ tự các công trình đưa vào sử dụng
Thu thập các tài liệu có liên quan đến địa điểm xây dựng (bản đồ khu vực, chỉ dẫn giao thông
đường bộ, đường thủy, đường sắt nếu có), tài liệu địa chất công trình thủy văn, khí hậu,
hướng gió chính.
Các văn bản hợp tác với các cơ quan lân cận và các tổ chức, dân cư liên quan, xây dựng
đường nhánh (nếu có).
Bản thiết kế phải có cơ quan chủ quản, tỉnh, thành phố kí duyệt
1.4 CÁC GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ
Mỗi giai đoạn cần phải được duyệt thông qua rồi mới tiến hành thiết kế ở giai đoạn tiếp theo. Thông
thường việc thiết kế được chia làm 3 giai đoạn; sơ bộ, kĩ thuật và thi công. Giai đoạn 1 và 2
có lúc gộp làm một và được gọi là thiết kế tiền khả thi, còn giai đoạn 3 được gọi là thiết kế
khả thi.
Việc duyệt thông qua từng giai đoạn nhằm mục đích phát hiện kịp thời các sai sót trong thiết kế,
tránh lãng phí thời gian và công thức một cách vô ích.
3
Trường hợp 1: khi có thiết kế mẫu (định hình) hoặc thiết kế tương đương được đánh giá tốt,
hoặc khi thiết kế cải tạo, nâng cấp đã có thì chỉ tiến hành hai giai đoạn, bỏ qua giai đoạn thiết
kế sơ bộ:
Thiết kế kĩ thuật kềm dự toán tài chính.
Thiết kế thi công.
Trường hợp 2: trong trường hợp tổng quát khi không có thiết kế mẫu thì việc thiết kế tiến
hành 3 giai đoạn:
1. Thiết kế sơ bộ
Dựa trên cơ sở của bản thân nhiệm vụ thiết kế, tiến hanh tính toán sơ bộ về các mặt: số lượng
công nhân, máy móc, số lượng nguyên nhiên vật liệu dự trữ, năng lượng… Tính toán sơ bộ
vốn đầu tư xây dựng, giá thành sản phẩm và sơ bộ các chi tiêu kinh tế, kĩ thuật của cơ sở sản
xuất.
2. Thiết kế kỹ thuật
Sau giai đoạn thiết kế sơ bộ sẽ tiến hành thiết kế kỹ thuật. đó là việc: nghiên cứu quá trình
công nghệ, vận chuyển, kho tàng, năng lượng. những phần tính ở thiết kế sơ bộ được tính toán
lại chính xác, đồng thời nêu lên phương pháp kỹ thuật, phương tiện nâng vận chuyển và lựa
chọn các thiết bị tương ứng để đi tới bố trí mặt bằng cho từng phân xưởng mà trên đó lắp đặt
các thiết bị máy móc đã xác định.
Giai đoạn thiết kế kỹ thuật là phức tạp, tốn nhiều công sức nhưng các biện pháp kỹ thuật được
giải quyết trong giai đoạn này, mang lại hiệu quả về kinh tế. thiết kế kĩ thuật là văn bản cơ
bản làm đơn đặt hàng cho thiết kế thi công, đồng thời là văn bản chính để nghiệm thu công
trình sau khi thi công.
3. Thiết kế thi công
Dựa trên thiết kế kĩ thuật đã được thông qua để tính toán thiết kế thi công. Thông thường giai
đoạn này tính toán và vẽ các bản vẽ để tiến hành xây dựng công trình và tiến hành lắp đặt
thiết bị. ví dụ: Các bản vẽ nền móng, kết cấu nhà cửa, đường nước đường vận chuyển… cần
tinh toán rõ nhu cầu vật liệu, nhân lực và thiết bị để có thể tiến hành xây dựng công trình đúng
theo tiến độ. Sau khi thiết kế, nó trở thành văn bản có tính pháp qui, không được thêm bớt,
phải nghiêm túc chấp hành, mỗi công trình phải có biên ban nghiệm thu mới dựa vào sản
xuất.
1.5 CÁC LOẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT TRONG NGÀNH Ô TÔ
1. Nhà máy sửa chữa lớn ô tô
Các cơ sở sửa chữa lớn ô tô còn được gọi là nhà máy hay xí nghiệp sửa chữa ô tô, có nhiệm
vụ sửa chữa lớn ô tô và các tống thành của ô tô.
Đối tượng sửa chữa, có thể là tất cả các loại phương tiện vận tải ô tô của mọi cá nhân và tổ
chức, nhưng cí thể chỉ là một hoặc một số loại của một số đơn vị vận tải trong một khu vực
nhất định. Điều đó tùy thuộc vào loại hình vạn năng hay chuyên môn hóa cấp quản lí Trung
ương hay địa phương.
2. Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô
4
Nhà máy chế tạo một vài hoặc nhiều loại chi tiết phụ tùng ô tô từ phoi liệu hoặc từ bán thành
phẩm do cơ sở sản xuất khác cung cấp.
Qui mô chương trình sản xuất có thể tự xác định hoặc được giao
3. Nhà máy lắp rắp ô tô
Nhà máy lắp giáp một hoặc một số kiểu loại xe từ chi tiết hoặc từ cụm chi tiết, tổng thành, hệ
thống.
Qui mô, chương trình sản xuất có thể tự xác định hoặc giao
4. Xí nghiệp – Công ty vận tải ô tô
Có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách đồng thời nó thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng
kĩ thuật các cấp, sửa chữa nhỏ, bảo quản và cung cấp vật tư cho phương tiện. loại hình này có
thể bao gồm một xí nghiệp chính và các đoàn, đội xe hoặc các xí nghiệp thành viên ở trong
một vùng kinh tế nhất định. Ở xí nghiệp này thường đặt xí nghiệp bảo dưỡng tập trung và sửa
chữa nhỏ, nặng ở xí nghiệp chính: còn sửa chữa nhỏ nhẹ, hàng ngày và bảo dưỡng cấp thấp ở
các đội, các đoàn xe hoặc các xí nghiệp thành viên.
Qui mô loại hình này rất phong phú: Từ các đội, HTX, công ty tư nhân có vài xe đến những xí
nghiệp, công ty, tổng công ty với nhiều xí nghiệp, công ty thành viên có hàng trăm, hàng ngàn
xe với nhiều chủng loại khác nhau. Cũng có khi còn được tổ chức kết hợp dưới dạng vận tải
thủy bô.
5. Xí nghiệp – Xưởng bảo dưỡng kỹ thuật tập trung
Có nhiệm vụ bảo dưỡng ô tô ở cấp cao và sửa chữa nhỏ nặng cho các phương tiện vận tải ô tô
của các công ty- liên hiệp xí nghiệp hoặc cho một số các xí nghiệp vận tải ở gần đó không có
cơ sở bảo dưỡng tập trung.
Có thể tổ chức độc lập hoặc nằm trong xí nghiệp công ty vận tải ô tô nào đó, vì vậy qui mô,
chương trình sản xuất cũng có thể tự xác định độc lập hoặc phụ thuộc vào xí nghiệp công ty
vận tải ô tô mà nó phục vụ.
6. Trạm tác động kĩ thuật công cộng
• Trạm bảo dưỡng, sửa chữa ô tô công cộng.
Các trạm này tiến hành bảo dưỡng kĩ thuật các cấp và sửa chữa nhỏ cho tất cả các phương tiện
vận tải ô tô trong nền kinh tế quốc dân. Theo qui mô, chia ra làm ba loại: nhỏ, vừa, lớn. chia
theo khu vực có trạm nội thành và trên đường. Quy mô được đánh giá bằng chương trình sản
xuất hàng ngày hoặc bằng số xe có thể đồng thời bảo dưỡng, sửa chữa tại trạm, tức là theo số
vị trí bảo dưỡng, sửa chữa. trong nội thành có thể đến 30 vị trí, trên đường từ 3 đến 10 vị trí.
• Trạm chuẩn đoán, bảo hành, rửa xe:
Thông thường các trạm này là trạm công cộng, phục vụ mọi phương tiện vận tải ô tô tuy nhiên
cũng có thể chỉ phục vụ riêng cho một hoặc một số cơ sở quản lí phương tiện nào đó.
Trạm kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ là một trạm chẩn đoán chung.
7. Trạm – Cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
Còn được gọi là Salon ô tô. Đó là nơi thực hiện chức năng tiếp thị làm cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng.
Qui mô tùy thuộc khả năng, yêu cầu của nhà sản xuất hoặc của người bán hàng.
8. Gara bảo quản xe
5
Là cơ sở độc lập, bảo quản cho mọi loại phương tiện vận tải ô tô. Về phương pháp có thể bảo
quản kín hoặc lộ thiên. Thường được bố trí ở các thành phố lớn, nơi công cộng tập trung
nhiều phương tiện như nhà ga, khách sạn, danh lam thắng cảnh, bãi biển…
9. Trạm cung cấp vật liệu chạy xe
Là loại cơ sở cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu khai thác ô tô như xăng, diezel, dầu bôi trơn,
săm lốp, khí nén_bơm lốp…Qui mô phụ thuộc địa điểm bố trí_trong thành phố hay trên
đường_và được đánh giá bằng số cột cung cấp hoặc số lượng phương tiện cần cấp phát trong
một ngày đêm: thông thường trong thành phố 1000 đến 2000 lần, trên đường 500 đến 1000
lần.
10. Trạm hàng hóa và hành khách
• Trạm hàng hóa làm nhiệm vụ quản lí hàng hóa trong quá trình trung vận chuyển. trạm đảm
bảo về số lượng, chất lượng hàng hóa gồm hàng hóa rời, container ở các nơi trung gian chờ
chở hàng hoặc chờ chuyển tiếp.
• Trạm hành khách là nơi tổ chức cho hành khách nghỉ chờ xe, chờ làm các tác động cho xem.
1.6. CÁC NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN ĐẤT XÂY DỰNG
A. Trong thời bình
Thỏa mãn được yêu cầu của sản xuất, phù hợp với qui hoạch của thành phố, đồng thời có đất
dự trữ cho phát triển trong tương lai.
Hình dáng khu đất nên chọn ở dạng hình chữ nhật với tỉ lệ rộng/dài là 1/2, 2/3, 2/5,3/5.
Nền bằng phẳng đỡ công san nền nếu có độ dốc từ giữa ra các bên là 5% là tốt để dễ thoát
nước.
Không nên ở đầu hướng gió của cơ sở khác và cuối hướng gió của khu vực công nghiệp khác.
Vùng đất dự trữ để phát triển trong tương lai nên đặt đầu hướng gió.
Không đặt ở nơi có hầm mỏ, nước sinh lầy.
Cơ sở nên đặt gần đường giao thông chính, mạng lưới điện thoại, nước công cộng.
B. Thời chiến
Phải bảo vệ người và thiết bị để sản xuất.
Địa điểm phải phân tán trong một vùng nhưng không được phá vỡ dây chuyền sản xuất, tránh
vận chuyển lặp lại.
Tận dụng hang động và cải tạo hang động có sẵn.
Chọn nơi có nhiều nguồn nước, nhiều đường ra vào.
Nhà cửa, kho tàng phải làm tốt công tác ngụy trang.
Các đường ra vào cơ sở cần phải ngụy trang, tránh làm đường cụt.
Chương 2
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SỬA CHỮA Ô TÔ
2.1 THIẾT KẾ SƠ BỘ
1) Luận chứng kinh tế kĩ thuật
Nêu rõ sự cần thiết và mục đích, ý nghĩa của việc thiết kếmowis hay cải tạo, nâng cấp cơ sở.
6
Trong trường hợp cải tạo, nâng cấp cần phải phác thảo tương đối đầy đủ về mọi mặt hiện
trạng của cơ sở.
2) Xác định nhiệm vụ của cơ sở sửa chữa ô tô
Là sửa chữa lớn ô tô hay sửa chữa tổng thành hoặc bao gồm cả hai hay thêm chế tạo phụ tùng.
Nêu rõ mác, kiểu xe sửa chữa và giá thành có thể đạt tới, giải quyết cho các loại phương tiện
vận tải của các xí nghiệp, cơ quan nào trong khu vực của nền kinh tế quốc dân.
Để xác định vị trí cơ sở, có thể tính tọa độ tương tự như cách tính tọa độ khối tâm:
∑
∑
=
i
ii
Xp
G
GX .
,
∑
∑
=
i
ii
Yp
G
GY .
Trong đó:xi, yi lần lượt là số lượng của xí nghiệp thứ “i” và các tọa độ tương ứng so với hệ
trục tọa độ đã chọn.
Trong trường hợp vị trí cơ sở đã được định trước khi cần mô tả rõ toàn khu vực.
3) Lập luận về công sưaats nhà máy thiết kế
Nêu ra tính chất đúng đắn về chương trình sản xuất của cơ sở sản xuất sẽ thiết kế.
Mác kiểu xe và tổng thành
Sửa chữa và sản xuất loại hàng
Làm rõ số lượng xe hoặc loại tổng thành cần sửa chữa lớn.
Để xác định số lượng xe cơ sở cần sửa chữa ớn ở thời điểm nào trong tương lai, có thể sử
dụng phương pháp ngoại suy.
Thực chất phương pháp ngoại suy là căn cứ vào quá trình diễn…có tính qui luật đã biết của
thông số nghiên cứu để dự báo giá trị cửa x vào thời điểm cần thiết nào đó trong tương lai.
Quy luật được gọi là “đã biết”, trong một số trường hợp cá biệt đã xuất phát từ các hàm số lý
thuyết. phần lớn các trường hợp là kết quả của hàm thực nghiệm được xây dựng bằng phương
pháp hồi qui.
Hàm đa thức bậc “n” và hàm mũ (dạng đặc biệt của hàm đa thức “n”) là hàm hồi qui thực
nghiệm hay được sử dụng hơn cả.
Phương pháp ngoại suy, sử dụng hàm mũ để dự báo, cụ thể như sau:
Nếu gọi:
A
T
,An, Aac lần lượt là số xe có trong tương lai, ở thời điểm bắt đầu và cuối cùng khảo sát
thực tế.
7
K là hệ số gia tăng bình quân hàng năm của khoảng khảo sát.
J là thời điểm của mốc đầu khảo sát
T là thời điểm cần dự báo trong tương lai.
thì: A
T
= P
(T).
Aac
với: P =P=
n
A
Aac
Ngoài độ chính xác của chính việc xây dựng hàm hồi quy, mức độ tin cậy, độ chính xác của
dự báo còn phụ thuộc vào tỷ lệ giữa khoảng nghiên cứu để xây dựng qui luật so với khoảng
dự báo. Khoảng dự báo càng ngắn, trong khi khoảng nghiên cứu càng lớn thì kết quả dự báo
càng tin cậy, chính xác và ngược lại. khoảng dự báo trong tương lai không bao giờ được phép
lớn hơn khoảng đã nghiên cứu để xây dựng qui luật.
4. Lựa chọn quá trình sản xuất
Khi lựa chọn quá trình công nghệ cho cơ sở thiết kế cần xuất phát từ nhiệm vụ của cơ sở, số
lượng mác kiểu xe mà cơ sở đảm nhận sửa chữa cũng như điều kiện trang thiết bị và cung cấp
phụ tùng vật tư cho cơ sở.
Các phương pháp sửa chữa từng xe và phương pháp sửa chữa bằng thay thế tổng thành đều có
ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng, tùy từng trường hợp mà lập luận và lựa chọn cho hợp lí.
Hình thức tổ chức có thể tại chỗ hoặc theo tuyến dây truyền.
Hình thức tại chỗ:
Ưu điểm:diện tích nhà xưởng nhỏ, thiết bị đơn giản, nhịp sản xuất không yêu cầu chặt chẽ.
Nhược điểm:
• Vận chuyển tổng thành để sửa chữa khó khăn
• Năng suất lao động thấp
Hiện nay thường tiến hành theo phương pháp này.
Hình thức dây chuyền:
Ưu điểm:
• Năng suất lao động cao
• Thời gian sửa chữa nhanh
• Vận chuyển các tổng thành dễ dàng
Nhược điểm:
• Diện tích nhà xưởng lớn
• Khi tháo lắp và sửa chữa phải đảm bảo tính liên tục,cần đảm bảo mối liên hệ giữa thời và nhịp
chặt chẽ.
• Cần có trang thiết bị hiện đại.
Hình thức này phù hợp với cơ sở có qui mô lớn
5. Xác định cơ cấu tổ chức nhà máy
Việc lựa chọn cơ cấu có tổ chức xuất phát từ nhiệm vụ cơ sở để lựa chọn bộ máy chỉ đạo tổ
chức sản xuất cho phù hợp với nhiệm vụ của cơ sở và quá trình công nghệ đã lựa chọn.
thường có phòng ban sau:
Phòng kế hoạch
Phòng kĩ thuật
Phòng kế toán - tài vụ
Phòng tổ chức lao động tiền lương
Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm:KCS
Phòng hành chính quản trị
8
Phòng y tế
Ban hoặc phòng bảo vệ
Có khi còn phòng điều độ, vật tư tách khỏi kĩ thuật.
Lãnh đạo: giám đốc, 3 phó giám đốc:
• Phụ trách kĩ thuật
• Hành chính
• Kinh doanh, kế hoạch
Phân xưởng:
Phân xưởng sửa chữa tổng thành
Phân xưởng thân xe.
Phân xưởng cơ khí (phục hồi, chế tạo)
Phân xưởng gia công nóng
Phân xưởng điện cơ hoặc ban điện cơ
Nhiệm vụ của các phân xưởng:
Lắp ráp tổng thành: thường có tổ máy, gầm, điện, nhiên liệu
Thân xe: Gò mỏng, gò dầy, nắn cửa badersooc, hàn, sơn, đệm, mộc.
Cơ khí: Phay, bào, tiện, nguội, dọa mài.
Gia công nóng: Rèn, đúc, nhiệt luyện, mạ, phun kim loại.
Các kho: Dự trữ nguyên, nhiên, vật liệu, gỗ, bán thành phẩm, kim loại đen, phế liệu.
6. Chế độ làm việc của cơ sở
Thể hiện trình độ sản xuất nhằm sử dung hết trang thiết bị, thời gian lao động của công nhân
một cách có hiệu quả. Nhà máy sửa chữa ô tô cũng là một cơ sở công nghiệp, vì vậy chế độ
làm việc của ngành cơ sở công nghiệp tức là nghỉ ngày lễ, tết, cuối tuần còn 253 ngày/năm.
Trong cơ sở các bộ phận hành chính và xưởng sửa chữa làm một ca.
Phân xưởng cơ khí và gia công nóng (nhiệt luyện, mạ, rèn,…)làm ca.
Cơ điện: Bộ phận duy tu thiết bị: 2 ca
Bộ phận dao cụ: 1 ca
Thời gian làm việc danh nghĩa của một công nhân trong một năm:
ɸ
dn
= [ D
1
– (D
2
+ D
3
)]. C (giờ)
C: số giờ trong một ca C = 8h, C = 7.5h (với 3 ca), D: ngày
Thời gian làm việc thực tế của 1 công nhân trong năm:
ɸ
M
= ( D
lịch
– ( D
nghĩ lễ
+ D
tuần
+ D
phép
)).C.β ( giờ)
β: Hệ số có mặt của công nhân có kể đến hội họp, mít tinh, tập tự vệ trong giờ, ốm đau, thai
sản
β nói lên cả trình độ tổ chức sửa chữa lẫn việc chwam non đời sống của CBCNV và của nhà
máy ( tỷ lệ nam , nữ)
Xác định hệ số β thực tế khó khăn mà phải xác định bằng thống kê ở các nhà máy :
β = 0.95 ÷ 0.97 ( mức tiến tiến)
= 0.93 ( mức trung bình)
* Thời gian làm việc của máy, thiết bị :
ɸ
M
= ( D
lịch
– ( D
nghĩ lễ
+ D
tuần
+ D
phép
)).C.y.ŋ
M
( giờ)
ŋ
M
: Hệ số sử dụng vị trí , thường là < 1
*Thời gian làm việc của máy thiết bị
ɸ=[ ( D
lịch
– ( D
lễ
+ D c/
tuần
)].C.y.ŋ
M
7. Xác đinh thời gian xe nằm sửa chữa
Theo quy định 30 ÷ 15 ngày và bao gồm các khoản mục:
9
1. Giao nhận
2. Rửa, chờ tháo ( liên quan đến bãi xe chở vào)
3. Thao xe và tồng thành
4. Kiểm tra phân loại
5. Sửa chữa tồng thành ( hoặc sửa chữa khung, bệ nếu sữa chưa bằng phương pháp thay thế tồng
thành)
6. Lắp ráp
7. Chạy thử điều chỉnh
8. sơn xe( liên quan đến vị trí sơn )
9. Chờ giao xe ( liên quan đến bãi xe chờ ra xưởng)
8. Tính toán khối lượng lao động trong năm
Định mức và khối lượng lao động cho từng loại hình tác động kỹ thuật là một trong số những
vẫn đề cần quan tâm trước hết khi bắt đầu thiết kế cơ sở sản xuất. cũng như sau này trong tổ
chức, điều hành mọi hoặt động sản xuất. kinh doanh của cơ sở. Định mức và khối lượng động
là hai chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng, có liên quan chặt chẽ với nhau và bị chi phối bởi
nhiều yếu tố khác. Do đó việc tính toán nhiều chỉ tiêu này rất phức tạp và khó chính xác.
Để giải quyết vấn đề này , có thể tính toán theo 3 phương pháp:
-
Thống kê – kinh tế
-
Bấm giờ
-
Qui đổi ra xe tiêu chuẩn
a. Tính toán khối lượng lao động chính trong năm theo phương pháp thống kê kinh tế
Nếu gọi :
T
c
là khối lượng lao động chính của cơ sở sản xuất
N
h
là số đối tượng cần tác động kỹ thuật
t
h
là định mức lao động tương ứng.
Với các chỉ số “J” và “t” là đối tượng thứ j cần loại hình tác động như “t”
J = (1÷ n) và t = (1÷h)
Thì
T=
h
h
i
h
n
i
tN
1
.
1
∑∑
==
Trong đó chương trình sản xuất ( N
h
) được xác đinh một cách động dựa trên khả năng thực có
của cơ sở và tình hình kinh tế kỹ thuật của thị trường
Với:
∑
=
=
1
1
.
11
n
i
KS
V
h
N
V là vốn có thể huy động của cở sở sản xuất
S
1
và K
1
lần lượt là đơn giá và tỉ lệ cần thiết của chi phí “i” trong tổng số “m” yếu tố cần kể
tới
Với quan điểm trên định mưc lao động t
h
được xây dựng trên cơ sở biểu thức sau:
h
S
h
C
h
t
=
Trong đó
o
C
h
là chi phí cần thiết để trả cho toàn bộ công lao động hoàn thành tác động kỹ thuật thứ “t”
trên đói tượng thư “j”.
o
S
h
là đơn giá một đơn vị thời gian lao động tương ứng
10
o
Các giá trị S
i
K
i
C
h
S
h
được xác định bằng thống kê thực nghiệp trong thực tế theo trình tự sau.
Thống kê số liệu về các đại lượng cần nghiên cứu tương ứng
Kiểm tra loại bỏ số liệu thô
Xác định các đại lượng đặc trưng
Xấp sĩ phân phối thực nghiệm với phân phối lý thuyết, ước lượng khả năng tin cậy và đánh
giá sai số
Thay N
h
, t
h
vào biểu thức tính T sẽ xác định được khối lượng lao động chính của cơ
sơ xản xuất với mọi loại hình tác động kỹ thuật như chế tạo phụ tùng, láp ráp, bảo dưỡng
Phương pháp này tương đói vạn năng , tổng quát áp dụng được cho cả các doanh
nghiệp nhà nước cũng như tư nhân và phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay, tuy nhiên phải
mất nhiêu công nghiên cứu thống kê.
b. Tính toán khối lượng lao động chính trong năm theo phương pháp bấm giờ.
Đây là phương pháp tính trực tiếp từ các loại xe mà cơ sở sữa chữa đang làm , bằng
cách bấm giờ và xác định mức lao động của các loại xe đó. Phương pháp này có hạn chế chỉ
áp dụng đối với các cơ sở nhỏ , ít loại xe, không thuận lợi cho người làm thiết kế. Thực tế
phương pháp này không thật sự khách quan vì phụ thuộc nhiều yếu tố chủ quan của người
bấm giờ và nhất là chưa xuất phát từ giá cả thị trường không kích thích được sản xuất
c. Tính toán khối lượng lao động chính trong năm theo phương pháp quy đổi ra xe tiêu chuẩn
(+) Tính công xuất qui đổi của nhà máy thiết kế
∑
=
=
=
+
=
∑
n
k
j
i
XN
m
i
iqd
i
j
NN
1
1
.
1
.ɳ
i
.ɳɳ
j
N
qd
: là công xuất tính ra xe quy đổi
N
i
là số xe loại thứ i
M tổng số các loại xe
ŋ
i
là hê số quy đổi từ xe thứ i ra xe tiêu chuẩn
X
t
số tổng thành loại thứ t nhà máy phải cần phải sủa chữa
K là số loại tổng thành
ŋ
t
là hệ số quy đổi tổng thành ra xe của loại thứ t
ŋ
dt
là hệ số quy đổi xe thứ t ra xe tiêu chuẩn
n là số loại xe có tổng thành sủa chữa
Xe tiêu chuẩn là những xe thỏa mãn các yêu cầu sau:
-
Thông dụng chiếm tỉ lệ cao trong nền KTQD
-
Được nhiều công nhân am hiểu
-
Có định mức giờ công ổn định
(+) Chọn và tính định mức lao động cho cơ sở
T
C
= N
qd
t
dm
K
N
K
C
K
N
là hệ số điều chỉnh theo công thức thiết kế
K
t
là hệ số điều chỉnh theo kết cấu của chương trình sửa chữa
Trong trường hợp > 1000 xe thì K
N
< 1
có 1000 xe/ năm thì K
N
= 1
chỉ sửa chữa oto thì K
C
=1
Chọn t
dm
trên cơ sở
-
Theo phương pháp sửa chữa xe đã chọn ban đầu , nếu sủa chữa từng chiếc thì t
dm
cao , thay
thế tổng thành thì t
dm
nhỏ
11
-
Tùy thuộc số lượng xe của từng cơ sở
-
Tùy thuộc vào trình độ tổ chức và trình độ tay nghề của công nhân.
-
Nếu trình độ tổ chức cao tay nghề cao chọn t
dm
nhỏ và ngược lại
-
Nếu trang bị cơ giới hóa thì t
dm
nhỏ và ngược lại
Tất cả các tham khảo trên phải căn cứ theo quy định của nhà nước
VD:
ZIL 130 thì t
dm
= 1000 giờ
Lưu ý: nói chung dùng N
qd
để tính toán . tuy nhiên đối với một nội dung vẫn tính theo N
thiết kế
N
tk
=
∑
=
n
i
i
N
1
∑
=
n
i
i
N
1
:Tổng số xe cần phải sửa chữa
Đó là khi tính toán thiết bị và diện tích của các công việc, khu vực
-
Tính thiết bị chạy rà cho các tổng thành cần chạy rà
-
Vị trí sơn xe
-
Bãi đõ xe chờ vào , chờ ra
Bảng 1 bẳng hệ số quy đổi ŋ
i
:
Loại xe Mác xe
Hệ số biến đổi
Theo xe chính của
loại
Theo Gát 51
Tải
ΓAZ51 0.9 1
ΓAZ63 1.07 1.17
ΓAZ53A 1.15 1.25
ZIΛ164 1 1.1
ZIΛ585 1.1 1.21
ZIΛ157 1.25 1.38
ZIΛ130 1.18 1.3
URAN355 1.1 1.24
MAZ200 1 1.1
MAZ205 1.15 1.25
MAZ500 1.33 2
Ca
Liaz158 1 3.25
Liaz695 1.1 3.85
12
Paz625 0.75 2.62
Paz601 0.3 1.05
Xe con
ΓAZ21 1 1.5
Moscovich407 0.65 1.17
Moscovich408 0.8 1.44
Loại tổng thành
Xe tải Xe du lich
Xăng Diezel ΓAZ21 Moscovich407
Động Cơ 0.15 0.16 0.09 0.12
Động Cơ + Ly
hợp
0.19 0.22 0.1 0.14
Truyền Lực 0.22 0.26 0.12 0.17
Hộp số 0.03 0.04 0.02 0.03
Câu chủ động 0.06 0.09 0.03 0.01
Câu trước 0.05 0.05 0.05 0.06
Hệ thống Lái 0.01 0.01 0.01 0.01
Các đăng 0.01 0.01 0.01 0.01
Ca bin thùng xe 0.25 0.18
Nhóm vỏ xe 0.78 0.71
Bảng 3 Hệ số điều chỉnh khối lượng lao động theo công xuất nhà máy thiết kế K
N
( đơn vị
của N 1000 xe)
Xe tải Xe khách Xe Du lịch ĐC Xăng ĐC Deizel
N K
N
N K
N
N K
N
N K
N
N K
N
1 1 0.2 1.08 1 1 10 1 5 1
2 0.89 0.4 1.02 1.5 0.95 20 0.89 7 0.96
3 0.76 0.5 1 2 0.91 30 0.85 10 0.93
13
4 0.72 0.6 0.98 3 0.87 40 0.81 15 0.89
5 0.69 0.8 0.96 4 0.85 50 0.8
6 0.67 1 0.94 5 0.84 60 0.8
7 0.66 1.2 0.92 6 0.83
8 0.65 1.5 0.9
9 0.61
Trượng hợp không đúng với bẳng thì hiệu chỉnh bằng phương pháp nội suy hoặc ngoại suy
K
N
=K
2N
+
12
2
N
N
qd
NN
−
−
(K
1N
-K
2N
)
K
N2
là công suất lớn hơn công suất cơ sở thiết kế
K
N1
là công suất nhỏ hơn công suất cơ sở thiết kế
Bảng 4: Hệ số điều chỉnh khối lượng lao động theo kết cấu của chương trình sửa chữa K
C
Kết cấu chương trình SX đại
tu / tổng thành đại tu
K
C
cho xe xăng K
C
cho xe Deizel
1/0 1 1
1/0.5 0.98 0.97
1/1 0.96 0.94
1/1.5 0.94 0.92
1/2
0.93 0.91
Sau khi tính số khối lượng lao động chính phải phân bổ khối lượng lao động cho các phần
việc như sau
Bảng 5:
Phân xưởng Tên công việc Định mức
Tổng thành
Tháo xe 2.6
Tháo rửa chi tiết 3.5
Sửa chữa hệ thống cung cấp
nhiên liệu
1.5
14
SCHT điện 3.5
SC Ác quy 1.2
Kiểm tra phân loại chi tiết 0.7
SC Lắp ráp ĐC 11.9
SC lắp rắp gầm 7.9
Lắp ráp xe 3.5
Cộng 37
Thân Xe
Gò mỏng 9.4
Gò dầy 12.2
Hàn phục vụ Gò 2.4
Đệm bạt 2.4
SC két nước 1.2
SC lốp 1.2
Sơn 5
Mộc 5.4
Cộng 39.2
Cơ khí
Tiện 3
Nguội 6.2
Phay bào 0.8
Doa mà 2
Cộng 12
Gia công nóng
Rèn 4.5
Hàn 22
Nhiệt luyện 1.5
Mạ phun kim loại 1.2
Đúc 2.1
Cộng 11.8
15
Lưu ý: Sơn tổng thành chiếm 25% đến 30% sơn xe chiếm 70% đến 75%.
Xe khách du dịch phân bố bơt mộc vào gò mỏng, hàn phục vụ gò đêm bạt sơn một cách hợp
lý. Động cơ Deizel đổi tỉ lệ giữa điện và nhiên liệu
khối lượng nhiên liệu phụ :
T
t
= ( 5÷6%)
Phân bố khối lượng lao động phụ T
t
-
Điện sinh hoặt 15%
-
Nhà cửa 10%
-
Gò 8%
-
Hàn 8%
-
Nguội 30%
-
Mộc 15%
-
Rèn 4%
-
Gia công cơ khi 10%
Khối lượng lao động tự sản tư liệu T
TSTT
= ( 29 ÷ 30 )% T
C
Khối lượng T
TSTT
tùy từng trường hợp có thể hay ko có:
-
Các nhà máy chuyên môn hóa thì không có T
TSTT
-
Cung cấp vật tư và chi tiết lẻ khó: để chủ động thì vẫn có T
TSTT
-
T
TSTT
được phân bố với tỉ lệ như sau
o
Gia công cơ khí
Tiện 25%
Nguội 7%
Phay bào 12
Doa mài 16
Cộng 60
o
Gia công nóng
Rèn 22
Hàn 6
Nhiệt luyện 6
Đúc 5
Mạ phun KL 16
cộng 40%
•
Khối lượng lao dộng của nhà máy trong năm
T
Tổng
= T
C
+ T
TSTT
+ T
i
Su khi tính tất cả các khoản mục của khối lượng lao động thì lập bảng như mãu ở bảng 6 để
phục vụ cho việc tính năng lực sản xuất của cơ sở teo từng phần việc từng gian , phân xương
Bảng 6:
Phân
xưởng
Tên công việc
( Gian sản
xuất)
T
C
T
i
T
TSTT
T
tỏng
% H công % H
công
% H
công
H
công
9. Tính năng lực sản xuất của cơ sở
a. Tính số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
16
Dựa vào khối lượng lo động của cơ sở và thời gian động danh nghĩa, thực tế của công nhân
trong năm
Phân tích hai loại trên vì từ số lượng công nhân thực tế sản xuất công nhân thường xuyên đảm
bảo có mặt liên tực để hoàn thành kế hoạch sản xuất, còn số công nhân trong danh sach cần
phải xác định để thực hiện đầy đủ ché độ chính xách với mọi CBCNV trong nhà máy . Đói
với công việc thứ i thì
bảng 7:
Loại thợ Bậc thợ bình quân
Rửa xe 1.5
Lắp ráp + Cơ khí nguội 2.4
Điều chỉnh + bàn 3
Nhiệt luyện sửa chửa động cơ 2.9
Sơn xe 2.6
Thư máy 3.4
Gò mỏng 2.7
Gò dầy + Rèn 2.7
Mạ phun kL 2.8
b. Tính toán số vị trí sản xuất
X
vt
số vị trí thứ i
m: số công nhân đông thời làm việc ở vị trí
với
thì số vị trí còn được tính như sau
Vị trí: Là nơi một hoạc nhiều công nhân tiến hành 1 loại công việc nào đó, tên vị trí là tên
công việc
c. Tính toán thiết bị
Chỉ tính toán thiết bị chính trong phân xưởng sản xuất còn các thiết bị công nghệ khác và đồ
nghề phục vụ cho sửa chữa chọn theo yêu cầu công việc và theo tiêu chuẩn
T
tổng
khối lượng lao động của công việc cần sử dụng thiết bị thư i
β: hệ số lợi dụng thiết bị
Thiết bị ở một số bộ phận được tính, chọn theo tirl ệ ở bảng 8 và 9
Bảng 8:
17
Phân xưởng tổng thành Làm trên các giá tháo lắp
%
Làm trên bàn nguội %
Tháo lắp cụm c/t 80÷85 15÷20
Tháo lắp động cơ 60 40
Tháo lắp hộp số 65 35
Cầu sau 60 40
Cầu trước 50 50
bảng 9
Phân xưởng thân xe %
* Gian mộc
- máy cưa gốc
- máy bào gỗ
- máy khoan
- Máy phay
- bàn kẻ chỉ
15
20
10
20
5
*Gian gò
- Máy cán phẳng
- Máy cắt tôn
- Máy dập
- Máy dột
- Máy cắt tôn lượn sóng
- máy khoan
-Đá mài
10
15
20
5
10
10
30
* Hàn
- Thiết bị hàn hơi
- Thiết bị hàn điện
80
20
* Phân xưởng cơ khí ( phục hội, chết
tạo)
-
Máy tiện vạn năng
-
Máy tiện rê vôn ve
-
máy khoan
-
máy ép, đột đập
-
máy phay
-
máy pháy bánh răng
-
Máy bào sọc
-
Máy mài
-
Máy mài hai đá
40
7
14
3
6
5
6
15
3
18
d) Tính toán thiết kế phân xưởng cơ điện
là một phân xưởng phụ của nhà máy vì nó không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
chính cho nhà máy nhưng nó có vai trò quan trọng, bao gồm hai bộ phận:
- Sửa chữa dao cụ
- Duy tu thiết bị
• Nhiệm vụ của bộ phận dao cụ: Sửa chữa các dao cắt, dụng cụ đo lường, làm
các mô hình khuôn mẫu cho rèn, đúc, sửa chữa, mâm cặp, bảo quản cấp phát, cho mượn dụng
cụ, dao cụ trong toàn nhà máy.
• Nhiệm vụ duy tu thiết bị: Bảo dưỡng, sửa chữa các nhà máy, công cụ trong
toàn nhà máy, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị điện, các đường dây, đường ống, nồi hơi, lò
sưởi (nếu có ) và nhà cửa. Chế độ làm việc của bộ phận cơ điện phụ thuộc vào các bộ phận
của phân xưởng sửa chữa chính.
+ Đặc điểm tính toán: Xác định sản xuất cho phân xưởng này là khó khăn, phức tạp
vì đảm nhiệm nhiều mặt hàng khác nhau và không ổn định; hơn nữa nhiều công việc lại cần
qua các bước như rèn rập, hàn mạ, nhiệt luyện… thì gian dao cụ và duy tu thiết bị lại phải nhờ
các phân xưởng khác. Vì thế phân xưởng cơ điện không có phương pháp tính chính xác mà
chỉ có phương pháp tính tương đối hay còn gọi là phương pháp tổng quát. Phương pháp này
không cần xác định chương trình sản xuất mà chỉ căn cứ vào số lượng của máy gia công cơ ở
các phân xưởng chính để tính máy móc, thiết bị. Trên cơ sở đó tính các nội dung khác căn cứ
theo số lượng máy móc, thiết bị của phân xưởng đã xác định.
1) Tính toán thiết kế bộ phận dao cụ
- Tính máy móc của bộ phận dao cụ
X
m(dao cụ)
= (12 – 14)%∑X các phân xưởng chính
Trong đó được phân theo các tỷ lệ sau:
+ Tiện 56% X
m(dao cụ)
+ Phay 13% X
m(dao cụ)
+ Mài 12% X
m(dao cụ)
+ Khoan 9% X
m(dao cụ)
+Bào, đột 7% X
m(dao cụ)
+ Các máy khác 3% X
m(dao cụ)
- Tính số công nhân đứng máy: Lấy theo số máy móc của bộ phận. Ví dụ: 12 máy thì P
n
= 12
Còn P
dn
>12 ( vì còn người nghỉ theo chế độ)
- Tính số công nhân nguội bằng 60% công nhân đứng máy
- Diện tích bộ phận dao cụ được xác định theo hình chiếu các thiết bị trong các gian tính đến
đường đi đảm bảo sản xuất( theo hình chiếu thiết bị sẽ trình bày rõ ở phần diện tích sản xuất)
F
d
= f.X
d.
k
- Diện tích kho dao cụ:
F
khodựtrữ
= (0.4-0.6)∑X
m(xưởngchính
)
- Diện tích kho đá mài, tính theo số máy mài của nhà máy
F
đámài
= (0.2-0.3)m2 . X
maýmàinhàmáy
2) Toán thiết kế bộ phận duy tu thiết bị
19
Cũng được tính toán như phương pháp trên trong đó
X
m(duy tu)
= 8% Tổng số các loại máy móc trong nhà máy
= 8%∑Xm
Trong đó được phân bố như sau:
- Máy tiện 50% X
m
- Máy phay 12% X
m
- Máy khoan 16% X
m
- Máy mài 10% X
m
- Máy bào, sọc 12% X
m
+) số công nhân đứng máy
P
sx
> X
m duytu
. Y
P
dn
> X
m duytu
. Y
+ Công nhân nguội = 150% công nhân đứng máy.
+ Công nhân sửa chữa nhà cửa = ( 0.65 – 0.75) người/ m2
+ Tính diện tích duy tu: Theo tổng hình chiếu các thiết bị bố trí trong gian có tính đến đường
đi và đảm bảo thiết bị làm việc được:
F
dt
= f
he
. X
tb
. k
e) Tính số lượng cán bộ và công nhân gián tiếp
gián tiếp = (10-18) công nhân sửa chữa (kể cả cơ điện)
g) Tính động lực cho cơ sở thiết kế
1) tính thời lượng hơi nén:
Hơi nén sử dụng bơm lốp và thổi sạch chi tiết, phun đắp kim loại, phun sơn. Lượng hơi nén
cần thiết:
Q
h/nén
= ɸ
1
. Q
1
ɸ
1:
Số giờ làm việc trong năm của các thiết bị dùng hơi nén trong nhà máy
ɸ
1 = [ D1 – ( D nghỉlễ + D c/tuần)] .C . ɳ. Y
2) Tính điện năng tiêu thụ:
Lượng điện được tính
+ Theo đầu xe tiêu chuẩn quy đổi:
: Số giờ làm việc trong năm của cơ sở
:Tiêu chuẩn điện năng của một đầu xe tiêu chuẩn tính bằng kw
: Công suất quy đổi của cơ sở sản xuẩt
Cho đầu xe tiêu chuẩn bằng 0.94 kw
+ Theo điện năng tiêu thụ thực tế của thiết bị;
W: công suất của thiết bị thứ i
: Thời gian làm việc của thiết bị thứ i
X: Số thiết bị thứ “i” tiêu thụ điện năng
Thống kê toàn bộ tính toán như bảng 10
20
Bảng 10
Tên thiết bị W
1
ɸ
1
X
1
W
sx
Điện chiếu sáng được tạm tính = 20% điện sản xuất.
3) Tính lượng nước tiêu thụ:
*) Nước rửa xe:
: Lượng nước tiêu chuẩn quy định chi một xe đại tu quy đổi.
*) Nước rửa chi tiết:
*) Lượng nước dùng cho công nhân tắm giặt:
: Lượng nước tiêu chuẩn dùng cho một công nhân trong ngày làm việc: Q = 40 lit/ người
: Số công nhân sản xuât làm việc trong ngày.
: Số ngày làm việc của cơ sở.
*) Lượng nước vệ sinh công nghiệp rửa nền nhà, cống rãnh:
*) Lượng nước dùng để chạy thử, kiểm nghiệm động cơ :
: Hằng số làm mát động cơ C= 0.28
: Nhiệt trị của nhiên liệu động cơ xăng cal/kg
: Lượng nhiên liệu tiêu chuẩn tiêu thụ trong 1 giờ kg/giờ
: Hệ số làm việc không đồng thời của các bàn khử hjxhjx
: Số bàn thử nghiệm trong toàn nhà máy
10. Tính diện tích nhà máy
a) Tính diện tích sản xuất, văn phòng
1) Tính diện tích sản xuất:
F
sx
= f
x
. N
qd (1)
F
sx = fp . Psx (2)
F
sx = fv . Xvt (3)
F
sx = fhc . Xtb . k (4)
Trong đó:
21
• f
N,
f
P
, f
V
lần lượt là tiêu chuẩn diện tích cho một đầu xe tiêu chuẩn, 1 công nhân làm việc,
cho một vị trí làm việc, f
P
, f
V
được cho trong bảng 11.
• f
he
: Hình chiếu của thiết bị lên mặt phẳng nằm ngang. Tất cả “f” tính bằng m
2
.
N
qd
: Số lượng xe qui đổi ra xe tiêu chuẩn của nhà máy thiết kế.
P
sx
: Số công nhân làm việc ở ca đông nhất.
X
cb
: Số thiết bị.
k: hệ số khuếch đại diện tích kể đến điều kiện làm việc của thiết bị và đường đi.
Phạm vi ứng dụng
- Công thức (1) dùng lập kế hoạch dự trù xin đất vì công thức đó ít chính xác nhất.
- Công thức (2) và (3) chính xác hơn (1) nhưng cũng chưa triệt để dùng trong tính sơ bộ. chú ý:
Đôi khi vẫn dùng cả trong thiết kế kĩ thuật tùy theo tính chất làm việc của gian đó.
- Công thức (2) tính diện tích theo số công nhân ở ca đông nhất, công thức (3) theo vị trí làm
việc.
- Công thức (1) tính diện tích theo hình chiếu của trang thiết bị, nó chính xác hơn cả và được
dùng trong thiết kế kĩ thuật. Tuy nhiên, ở thiết kế sơ bộ, một số gian và công việc cũng phải
tính theo công thức này cho phù hợp.
Ví dụ sơn xe:
Số xe sơn trong ngày:
CT
Với ∆ là thời gian xe nằm chờ khô
• Bãi đỗ xe chờ vào, ra
• Số xe cần vào, ra:
CT
∆: số ngày chờ vào (hoặc ra)
Fđỗ chờ vào( hoặc ra) =
Công thức (2) và (3) phải vận dụng hợp lí trong quá trình thiết kế sơ bộ.
Bảng 11: f
P
, f
V
Tên bộ phận (gian) f
V
(m3) f
P
(m3)
Rửa ngoài xe và tổng thành 40-50 35-40
Tháo xe 50-60 20-30
Rửa chi tiết 30-35 10-15
Kiểm tra, phân loại, lắp cụm 10-15 15-20
Lắp tổng thành và lắp xe 50-60 20-30
Kiểm nghiệm chạy rà 25-30 20-25
Sửa chữa điện 10-15 12-15
22
Sửa chữa chế hòa khí cung cấp năng lượng 10-15 12-15
Đúc máng đệm 20-25 20-25
Nguội 10-15 12-15
Cơ khí 10-15 12-15
Rèn 30-35 20-25
Hàn 25-30 10-12
Sơn 15-20 20-25
Hàn két nước 10-12
ắc qui 15-20
Săm lốp 10-15
Khuôn, mộc, mẫu 15-20
2) Diện tích văn phòng và diệ tích phục vụ khác:
Lấy theo tiêu chuẩn đầu xe qui đổi: theo N
qd
với từng loại diện tích cho trong bảng 12.
Bảng 12:
b) Tính diện tích kho tàng
Tính toán diện tích theo sức chịu
tải của bề mặt kho, đồng thời kết
hợp với số lượng, khối lượng
nguyên vật liệu dự trữ trong kho.
Công thức:
k: Hệ số khuếch đại diện tích cho
nhà kho nhằm đảm bảo vận
chuyển và sắp xếp các phần trong kho.
k = 2_3
∆g: Sức chịu tải 1m2 nền kho.
Q: trọng lượng chi tiết, vật liệu theo nhu cầu bảo quản trong kho, Q gồm:
• Q phụ tùng dự trữ
• Q vật liệu
Công thức:
Ntk: công suất thiết kế của nhà máy chưa qui đổi.
23
Loại diện tích f
N
(m2)
Văn phòng hành chính 0,28
Nhà sinh hoạt + câu lạc bộ 0,2
Nhà tắm, nhà vệ sinh 0,12
Đường đi 0,52
Phòng thí nghiệm 0,05
Nhà tắm, nhà bếp 0,2
G:Trọng lượng bản thân của chính loại xe đó.
0: Tỷ trọng phụ tùng cần thay thế tính theo trọng lượng xe.0=5_8
D
h
: số ngày dự trữ cho theo qui định của nhà máy.
D
l
: số ngày trong năm (365 ngày)
Công thức:
N
qd
: Công suất của nhà máy qui đổi ra xe tiêu chuẩn.
t: Định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu sửa chữa cho một tiêu chuẩn, t tính bằng
kg,tấn,m3 tùy theo vật liệu.
bảng 13:
Tên nguyên vật liệu, phụ tùng ∆g( kg/m2)
Phụ tùng thay thế và tổng thành thay thế 500
Kim loại 700
Dụng cụ 400
Vật liệu bôi trơn 500
Gò xe 700
Siheat , sơn, axet 250
Vật liệu làm đệm 250
Sản phẩm kim loại 600
Bảng 14
Nhóm và sản phẩm D (ngày)
Kim loại đen 60-90
Kim loại màu 30-60
Gỗ trơn 20-30
Gò xe 10-15
Vật liệu xây dựng 60-90
Nguyên liệu than 30-60
Xăng, diezel 30-60
24
Hóa chất 30-60
Sơn 30-60
Que hàn, vật liệu hàn 30-60
Dụng cụ 60-90
Chi tiết dữ liệu 60-90
Sản phẩm và bán sản phẩm 30-60
Giây các tông các loại 30-60
Đồ da + cao su 30-60
Bảng 15
Tên nguyên, vật liệu Đơn vị t(theo đầu xe tiêu chuẩn)
Tổng thành dự trữ Tấn 0.35
Kim loại đen Tấn 0.12
Kim loại mầu Kg 6
Ma tít Kg 25
Nguyên liệu dệt Kg 12
Cao su, bột rà Kg 6
Giấy bìa Kg 1
Nguyên liệu đay hoặc nỉ kg 0.1
Dầu mỡ Kg 36
Xăng Kg 45
Diezel Kg 28
Vật liệu hóa học Kg 28
Nguyên liệu sơn Kg 26
Axit Bình 1.5
Gỗ xẻ m3 0.8
Que hàn Kg 0.7
c) Tính diện tích bến bãi
tính diện tích bãi đỗ xe:
25