Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

hòng trừ sâu bệnh trên cây Bưởi da xanh doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.9 KB, 12 trang )

hòng trừ sâu bệnh trên cây Bưởi
da xanh


Thứ năm, 30 Tháng 4 2009 07:00
1. Sâu vẽ bùa:
- Cách gây hại: Lá non bị tấn công sẽ
không phát triển và biến dạng, giảm
quang hợp, cây sinh trưởng và phát triển
kém, nhất là cây con, hoa trái dễ bị rụng.
- Phòng trị: Trong tự nhiên có nhiều loài
ong ký sinh thuộc họ Encyrtidae và
Enlophidae ký sinh trên nhộng. Phòng trị
sâu vẽ bùa ngay trong giai đoạn ra lá non
như vào đầu mùa mưa, tỉa cành cho ra
đọt non tập trung, mau thành thục để hạn
chế sự phá hại của sâu. Phun thuốc ngay
khi lá non vừa có triệu chứng đầu tiên
(25% đọt hoặc lá non) bằng các loại
thuốc nhóm Abamectin (Tập kỳ,
Vibamec) hoặc Imidacloprid (như
Confidor).

Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella)

2. Rầy chổng cánh:
- Cách gây hại: Khi mật số cao, sự chích
hút của rầy làm cho chồi bị khô, rụng lá,
gây hiện tượng khô cành. Rầy còn truyền
vi khuẩn Liberobacter asiaticum gây
bệnh Vàng lá greening cho cây.


- Phòng trị:
+ Loại bỏ nguồn bệnh ra khỏi vườn.
+ Trồng giống cây sạch bệnh.
+ Điều khiển đọt non ra tập trung, trồng
cây chắn gió chung quanh vườn.
+ Không trồng cây kiểng như Cần thăng,
Nguyệt quới, Kim quýt trong vườn.
+ Nuôi kiến vàng Oecopphylla
smaragdina.
+ Sử dụng bẫy màu vàng vào các đợt ra
lộc non, cứ 5 cây/hàng đặt 1 bẫy. Khi
phát hiện thành trùng, dùng thuốc hóa
học hoặc dầu khoáng nồng độ 0,5%
phòng trị.
+ Chỉ sử dụng thuốc trừ sâu khi thật cần
thiết, có thể dùng các loại thuốc nhóm
Fenobucarb (Bassa), Thiamethoxam
(Actara), hoặc Buprofezin (Applaud)

Rầy chổng cánh (Diaphorina citri)

3. Rầy mềm:
- Cách gây hại: Rầy chích hút nhựa làm
đọt non không phát triển và biến dạng,
phân chúng thải ra có nhiều chất đường
mật kích thích nấm bồ hóng phát triển
trên lá làm giảm khả năng quang hợp.
Rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh
Tristeza .
- Phòng trị:

+ Tỉa cành để cây ra đọt non tập trung.
+ Trong tự nhiên có những loài ong ký
sinh thiên địch tấn công rầy mềm như: b

rùa, green lacwing, ruồi ăn rệp
(Syrphidae) và ong ký sinh thuộc họ
Aphididae.
+ Trị các loại thuốc như nhóm Acephate
(Lancer 75 WP), nhóm Buprofezin
(Butyl 10 WP, Applaud 10WP), nhóm
Fenobucarb (Bassa 50ND), dầu khoáng.

Rầy mềm (Toxoptera aurantii)

4. Sâu đục vỏ trái:
- Cách gây h
ại: Sâu chủ yếu gây hại phần
vỏ trái, không ăn phần múi của trái. Sâu
tấn công khi trái còn rất nhỏ, vết đục tạo
nên những u sần trên trái, nếu bị nặng
trái sẽ rụng. Nếu sâu tấn công vào giai
đoạn trễ hơn, trái vẫn phát triển nhưng sẽ
bị biến dạng, vỏ u sần, trái bị giảm giá trị
thương phẩm.
- Phòng trị:
+ Theo dõi, thu gom những trái bị nhiễm
(trên cây hoặc trái rụng xuống đất), đem
chôn sâu để diệt sâu còn ở vỏ trái.
+ Có thể sử dụng thuốc chọn lọc để
phòng trị khi vừa tượng trái non, phun

liên tiếp 2 lần, mỗi lần cách nhau 5-7
ngày.
+ Sử dụng chất dẫn dụ phái tính (sex
pheromone).
+ Dùng dầu khoáng cũng có tác dụng
phòng ngừa tốt.

5. Bù lạch:
- Cách gây hại: Bù lạch tấn công trên lá
non, hoa và cả trên trái.
- Phòng trị: Dùng bẫy màu vàng đặt khi
cây ra hoa để phát hiện. Khi thấy có triệu
chứng đầu tiên trên trái, tiến hành phun
các loại thuốc nhóm Artemisinin (Visit 5
EC), Malathion (Malate 73 EC), nhóm
Dimethoate (Fenbis 25 EC).

6. Nhóm Nhện:
- Cách gây h
ại: Nhóm nhện tập trung trên
bề mặt của lá và trái, cạp lớp biểu bì tạo
thành những chấm nhỏ li ti màu vàng và
rụng sớm, trên trái gây da cám, da lu.
- Phòng trị: Phát hiện thật sớm khi vừa
đậu trái và phun các loại thuốc trừ nhện
cho đến khi trái lớn nh
ư nhóm Propargite
(Comite 73 EC), nhóm Sulfur (Sulox
80WP), Fenpyroximate(Ortus 5 SC).


Nhện vàng - Nhện đỏ

7. Bệnh Tristeza:
- Triệu chứng: Bệnh Tristeza do virus
làm hỏng mạch dẫn nhựa từ trong thân
cây xuống rễ, làm rụng lá, chết đọt, lùn
cây và làm cho bộ rễ bị thoái hóa. Bệnh
lây lan qua mắt ghép, hoặc do các loài
rầy mềm như: rầy mềm nâu (Toxoptera
citricidus), rầy mềm đen ( Toxoptera
aurantii) hoặc rầy mềm trên bông (Aphis
gossipii) chích hút nhựa cây và lan
truyền bệnh.
- Phòng trị: Trồng giống sạch bệnh, tích
cực phòng trừ các loại rầy mềm bằng các
loại thuốc trừ rầy vào các đợt ra đọt, lá
non để tránh lan truyền mầm bệnh.

Tristeza

8. Bệnh vàng lá Greening:
- Triệu chứng: Triệu chứng điển hình là
lá bị vàng lốm đốm nhưng gân vẫn còn
xanh, gân bị sưng rồi trở nên cứng và
uốn cong ra ngoài, lá phía trên ngọn nhỏ
và hẹp biểu hiện triệu chứng thiếu kẽm,
cây thường cho bông và trái nghịch mùa
nhưng dễ rụng, trái nhỏ, méo mó và có
nhiều hạt lép đen. Cây bị bệnh hệ thống
rễ cũng bị thối nhiều. Thường cây bị

bệnh thì trên các lá non có triệu chứng
thiếu kẽm, thiếu Mangan và thiếu
Magesium.
- Tác nhân: do vi khuẩn Liberobacter
asiaticus, rầy chổng cánh (Diaphorina
citri) làm môi giới truyền bệnh, mầm
bệnh không lưu truyền qua trứng rầy và
hạt giống.
- Phòng trị:
+ Không trồng giống có nguồn gốc từ
những vườn cây có triệu chứng bệnh,
hoặc giống không rõ xuất xứ.
+ Loại bỏ cây đã nhiễm bệnh để tiêu hủy
mầm bệnh, tránh chiết, tháp và lấy mắt
trên các cây nghi ngờ có mầm bệnh.
+ Khử trùng sau mỗi lần sử dụng các
dụng cụ cắt tỉa.
+ Trồng giống sạch bệnh và nên cách ly
với vùng nhiễm bệnh, vư
ờn trồng phải có
cây chắn gió để hạn chế rầy chổng cánh
di chuyển từ nơi khác tới.
+ Khi cây bị nhiễm nhẹ, cắt tỉa và tiêu
hủy các cành, cây bị bệnh để tránh lây
lan. Khi cây bị nhiễm nặng cần loại bỏ
toàn bộ cây ra khỏi vườn.
+ Phun thuốc trừ rầy chổng cánh vào các
đợt ra lá non.

Vàng lá Greening


9.Bệnh Vàng lá thối rễ:
- Triệu chứng: Bệnh thư
ờng gây hại nặng
trong mùa mưa lũ hoặc sau khi tưới nước
ra hoa (khi trái đã lớn). Cây bị bệnh lá
vẫn bình thường, nhưng gân lá có màu
vàng trắng, phiến lá ngã màu vàng xanh
và sau đó rụng đi. Lúc đ
ầu chỉ có một vài
nhánh biểu hiện vàng, rụng lá, nhưng sau
đó toàn cây sẽ bị rụng lá. Cây bị bệnh
cho nhiều chồi ngắn, lá nhỏ, nhiều hoa,
trái, trái chua và cuối cùng cây chết hẵn.
Đào rễ lên thấy phía cành rụng lá rễ bị
thối, vỏ rễ tuột khỏi phần gỗ, gỗ bị sọc
nâu lan dần vào rễ lớn. Bệnh nặng tất cả
rễ bị thối và cây chết.
- Tác nhân: do nấm Fusarium solani tấn
công vào rễ non và làm thối rễ.
- Phòng trị:
+ Trồng nơi đất cao, thoát nước tốt, nếu
vườn thấp phải làm bờ bao
+ Nếu phát hiện sớm, cắt bỏ rễ bị thối,
bôi thuốc vào vết cắt.
+ Bón thêm phân lân, kali hoặc tưới
MKP để cây phục hồi nhanh hơn.
+ Cây mới chớm bệnh tưới thuốc nhóm
Benomyl, nhóm Metalaxyl (Ridomil 72
WP) nhóm Carbendazim (Carbenzim

500FL, Derosal 50 SC).
+ Bón phân chuồng hoai mục + tưới
Tricô - ĐHCT liều lượng 7-10g/gốc.

Vàng lá thối rễ Fusarium solani

10. Bệnh Thối gốc chảy nhựa:
- Triệu chứng: Bệnh gây hại trong điều
kiện ẩm độ cao, nhiệt độ thấp, độ pH đất
thấp thích hợp cho nấm phát triển và gây
hại. Ở phần gốc có những vết nhũn nư
ớc,
nhựa chảy ra, lúc đầu có màu vàng, sau
đó khô cứng lại có màu nâu. Vết bệnh
sau cùng khô và nứt, ngay vết bệnh vỏ
trong bong ra. Bệnh có thể phát triển
nhanh vòng quanh thân hoặc rễ chính
làm lá bị vàng, nhất là gân lá, kế đó lá
rụng, bệnh nặng lá trên cành rụng gần
hết, cành khô chết.
- Tác nhân: do nấm Phytopthora
nicotianae gây ra
- Phòng trị:
+ Không nên ủ cỏ sát gốc vào mùa mưa,
cách gốc 20-30cm.
+ Dùng Bordeaux 1%, Copper Zinc 85
WP, Mancozeb 80 WP, Dithane M 45
WP, Champion 77 WP, Acrobat MZ
90/600WP… pha đ
ặc phết vào vết bệnh 7

ngày/lần, để ngừa phết 2 lần/năm vào
đầu và cuối mùa mưa.
+ Khi bệnh gây hại trên cây phun thuốc
gốc đồng (nh
ư Champion 77 WP, Copper
Zinc, Curzate M8 80WP), nhóm
Mancozeb (Manzate 80WP), nhóm
Metalaxyl (Ridomil 72 WP),
nhómFosetyl Aluminium (Aliette 80
WP). Vết bệnh ở gốc, có thể dùng các
loại thuốc trên pha đ
ặc, rửa sạch vết bệnh
và phết thuốc vào.

11. Bệnh loét:
- Triệu chứng: Bệnh loét thường gây hại
trên lá, trái, cành cây. Bệnh lây lan và
gây hại nặng trong mùa mưa do độ ẩm
không khí cao, hoặc do mưa, do tưới cây
làm văng nguồn bệnh sang các lá khác,
các vườn trồng dày thiếu chăm sóc, nhất
là vườn cây con bị bệnh nặng hoặc bón
nhiều phân đạm. Dễ thấy nhất là trên lá
và trái, vết bệnh lúc đầu nhỏ sũng nước
màu xanh đậm, sau đó lớn dần có màu
vàng nhạt, mọc nhô lên mặt lá, bề mặt
vết bệnh sần sùi, nhìn kỹ ở giữa có vết
lõm xu
ống, nhiều vết bệnh liên kết lại tạo
thành mảng lớn và bất dạng. Bệnh nặng

làm rụng lá, chết cành, trái sượng không
phát triển hoặc rụng.
- Tác nhân: do vi khuẩn Xanthomonas
campestris
- Phòng trị:
+ C
ắt tỉa cành, lá, trái bị bệnh và thu gom
các cành, lá, trái bị bệnh đem thiêu hủy,
hay trước khi tưới nước, ra hoa.
+ Kiểm dịch thực vật các cây giống từ
nơi khác về địa phương.
+ Những vườn bị bệnh không nên tưới
nước lên tán cây vào buổi chiều mát, chỉ
tưới vào gốc cây và không tưới thừa
nước. Tăng cường bón thêm phân kali
cho vườn cây bị bệnh.
+ Phun ngừa các lọai thuốc gốc đồng
(Copper Zinc 85WP, Coc 86WP), vôi
(clorin 0,3-0,5% ) trước khi mùa mưa
đến hoặc trước khi tưới nước cho cây ra
hoa.
+ Phun trị bệnh bằng các lọai thuốc
nhóm Kasugamycin (Kasuran 50 WP,
New Kasuran 16,6WP) hoặc các loại
thuốc gốc đồng. Cần lưu ý là nên phun
nước trước khi phun thuốc 1-2 giờ để
làm tan lớp keo bao ổ bệnh, hiệu quả của
thuốc sẽ cao hơn.

Loét


12. Đốm rong (Cephaleuros virescens
Kunze):
- Triệu chứng: Bệnh thường gây hại trên
thân, ít thấy trên trái và lá. Bệnh phát
triển mạnh trong thời kỳ mưa dầm, vườn
trồng dày, thiếu chăm sóc, vườn cây già.
Vết bệnh lúc đầu là những chấm nhỏ
màu xanh, sau đó lớn dần có hình tròn
hoặc bầu dục, trên vết bệnh có lớp tơ m
ịn
như nhung màu xanh rêu, giữa vết bệnh
có màu đỏ gạch. Bệnh nặng lan dần lên
các nhánh trên, đôi khi lan lên trái nếu
vườn phun nhiều phân bón lá cho cây.
- Tác nhân: do tảo Cephaleuros virescens
Kunze gây ra.
- Phòng trị:
+ Không trồng dày, nên tỉa cành tạo tán,
tạo thông thoáng cho vườn.
+ Không nên phun phân bón lá định kỳ.
+ Phun thuốc khi cây bị bệnh nặng, có
thể sử dụng thuốc Mancozeb, Kumulus
80DF, Microthiol special 80WP hoặc
Chlorine 0,5%.
+ Ngừa bệnh có thể dùng thuốc gốc đ
ồng
(Coc 85 WP, Kocide, Copper Zinc…)
hoặc pha đặc quét lên thân, cành già vào
đầu và cuối mùa mưa.


Đốm rong Cephaleuros sp


×