Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

TỔNG QUAN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 82 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA NGÂN HÀNG
-----------------


TIỂU LUẬN MÔN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI


ĐỀ TÀI

TỔNG QUAN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP CỦA HỆ THỐNG
NHTM VIỆT NAM

GVHD: PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
SVTH Lớp STT
Nguyễn Thị Bích Hà NH10 15
Phan Thùy Uyên NH10 46
Hoàng Thị Dung NH10 13
Nguyễn Thị Mỹ Hằng NH10 16



Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 12 năm 2012













2

MỤC LỤC
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................... 5
1.1 Khái quát chung về xếp hạng tín dụng .................................................................. 5
1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng ............................................................................ 5
1.1.2 Vai trò của xếp hạng tín dụng: .......................................................................... 5
1.1.2.1 Đối với các TCTD ........................................................................................ 6
1.1.2.2 Đối với các đối tượng khác .......................................................................... 6
1.1.3 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. ............................................... 7
1.1.4 Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ..................................................... 7
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến XHTD Doanh nghiệp .......................................... 8
1.1.5.1 Các nhân tố vĩ mô ........................................................................................ 8
1.1.5.2 Các nhân tố vi mô ........................................................................................ 9
1.1.6 Mối quan hệ giữa XHTD DN và công tác phân loại nợ ................................ 10
1.1.7 Mô hình XHTD DN của Edward I. Altman ................................................... 10
1.2 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của một số tổ chức và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam ...................................................................................................................... 17
1.2.1 Xếp hạng tín dụng của các tổ chức xếp hạng quốc tế. ................................... 17
1.2.1.1 Xếp hạng doanh nghiệp của S&P .............................................................. 17
1.2.1.2 Xếp hạng doanh nghiệp của Fitch .............................................................. 20

1.2.1.3 Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s......................................................... 22
1.2.2 XHTD DN của trung tâm tín dụng CIC ........................................................ 24
1.2.3 Bài học kinh nghiệm cho XHTD DN cho hệ thống NHTM Việt Nam. ......... 26
1.2.3.1 Các NHTM xây dựng hệ thống XHTN của riêng mình. ............................... 26
1.2.3.2 Cần thiết phải xây dựng tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập. ..................... 26
1.2.3.3 Xây dựng đầy đủ các chỉ tiêu đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng vay
................................................................................................................................... 26
Kết luận Chương I ....................................................................................................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TRONG
HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM................................................................................ 27
2.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM ...................................... 27
2.1.1 Tăng trưởng tín dụng ...................................................................................... 27
3

2.1.2 Chất lượng tín dụng ......................................................................................... 28
2.1.3 Rủi ro tín dụng ................................................................................................ 35
2.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng ........................................................................... 35
2.1.3.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. .................................................. 36
2.2 Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại một số NHTM ......................... 43
2.2.1 Tổng quan chung xếp hạng tín dụng doanh nghiêp của hệ thống NHTM. ... 43
2.2.2 Xếp hạng tín dụng Doanh nghiệp tại BIDV .................................................... 44
2.2.2.1 Nội dung xếp hạng....................................................................................... 44
2.2.2.2 Tổ chức thực hiện công tác xếp hạng ........................................................... 46
2.3 Đánh giá kêt quả xếp hạng doanh nghiệp tại NHTM. ......................................... 68
2.3.1. Kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại NHTM.................................... 68
2.3.1.1 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Vietcombank ....................................... 69
2.3.1.2 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Agribank. ............................................ 70
2.3.1.3 Xếp hạng tín dụng tại BIDV ......................................................................... 70
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân. ................................................................................ 72
2.3.2.1 Tồn tại ......................................................................................................... 72

2.3.2.2 Nguyên nhân ............................................................................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 74
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
CHO HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM ...................................................................... 75
3.1 Giải pháp hoàn thiện XHTD tại các NHTM ......................................................... 75
3.1.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức và nhân sự ......................................................... 75
3.1.2 Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín dụng ................................................. 75
3.1.3 Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu đồng bộ ................. 76
3.1.4 Giám sát việc triển khai và ứng dụng XHTD trong hoạt động tín dụng ...... 76
3.2 Kiến nghị ................................................................................................................ 76
3.2.1 Đối với NHNN .................................................................................................. 76
3.2.1.2 Xây dựng tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập. ............................................. 77
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng thông tin của tổ chức CIC .......................................... 77
3.2.1.4 Tạo môi trường cho hoạt động kinh doanh tín nhiệm phát triển. ................. 78
3.2.1.5 Xây dựng hệ thống dữ liệu để cung cấp thông tin doanh nghiệp nhanh chóng,
đầy đủ, chính xác. ....................................................................................................... 79
4

3.2.2. Đối với NHTM ................................................................................................ 80
3.2.2.1 Nâng cao nhận thức về xếp hạng tín dụng .................................................. 80
3.2.2.2 Xây dựng hệ thống thông tin riêng của các NHTM ...................................... 80
3.2.2.3 Tăng cường công tác giáo dục, đào tạo cán bộ ........................................... 80
3.2.2.4 Đẩy mạnh thực thi xếp hạng tín dụng trong họat đông tín dụng .................. 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 82

















5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về xếp hạng tín dụng
1.1.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng
“Xếp hạng tín dụng” được dịch ra từ thuật ngữ “Credit Rating”. Ngoài ra, tại Việt Nam,
vẫn được sử dụng nhiều nghĩa khác như “xếp hạng tín nhiệm”, “xếp loại tín dụng”, và
“phân loại tín dụng”. Trong đó, sát nghĩa nhất và theo thói quen của thị trường là hai từ
“phân loại tín dụng” và “xếp hạng tín dụng” (phân loại có thứ bậc), nên thuật ngữ “xếp
hạng tín dụng” được dùng xuyên suốt bài này.
Mỗi tổ chức tài chính định nghĩa “xếp hạng tín dụng” khác nhau, nhưng nội dung cốt lõi
đều bao hàm ý kiến đánh giá chất lượng tín dụng hay khả năng trả nợ của chủ thể phát
hành.
 Theo Standards & Poor’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín
dụng, khả năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng
hạn của một chủ thể phát hành, như một doanh nghiệp, một Chính phủ hoặc một Ủy ban
nhân dân. Xếp hạng tín dụng cũng đề cập đến chất lượng tín dụng của một khoản nợ

riêng lẻ, như một trái phiếu doanh nghiệp hoặc một trái phiếu của chính quyền địa
phương, và xác suất tương đối mà khoản phát hành đó có thể vỡ nợ.
 Theo Moody’s, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng
và khả năng thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ thể phát hành dựa
trên các kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa
đến C.
 Theo Viện nghiên cứu Nomura, xếp hạng tín dụng là đánh giá hiện tại về mức độ
sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành
trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
Như vậy, có thể hiểu: “Xếp hạng tín dụng là các ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng
và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính (gốc và lãi) của một đối tượng xếp hạng
một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống phân loại theo ký hiệu đã được xác định
trước trong suốt thời gian tồn tại của đối tượng xếp hạng đó”.
1.1.2 Vai trò của xếp hạng tín dụng:
6

1.1.2.1 Đối với các TCTD
 Hệ thống ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng như là huyết mạch của nền kinh
tế với vai trò cung cấp các sản phẩm dịch vụ chủ yếu trong quá trình hoạt động của các
doanh nghiệp. Trong đó, tín dụng là một phần quan trọng nhất của hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đặc biệt là ở các nước có nền
kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ,
trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của
cán bộ ngân hàng chưa cao,… Nợ xấu luôn tồn tại ở bất cứ ngân hàng nào từ ngân hàng
nhỏ đến những ngân hàng hàng đầu thế giới vì nó là một phần tất yếu của hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Hiệu quả của quản trị rủi ro tín dụng là kiểm soát được nợ xấu ở
một mức độ nhất định đảm bảo cho sự hoạt động bền vững của ngân hàng.
 Chính vì thế xếp hạng tín dụng nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu
nhằm đảm bảo ổn định thanh khoản và thích ứng các tình huống xấu có thể xảy ra, đồng
thời XHTD cũng hỗ trợ cho các TCTD phân loại nợ và trích lập rủi ro tiến tới mục tiêu

tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
 Giúp ngân hàng quản lý tốt hơn danh mục tín dụng: giám sát và đánh giá các
khoản tín dụng cho biết khoản vay có chất lượng tốt hay đang có xu hướng xấu đi từ đó
đưa ra những giải pháp kịp thời, đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư thông qua việc giám
sát thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng,giúp
kiểm soát đươc mức độ tín nhiệm của khách hàng và phát triển chiến lược hướng tới các
khách hàng tốt và rủi ro ít hơn.
 Xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng giảm chi phí và thời gian ra quyết định cho vay
thông qua thực hiện chính sách khách hàng như hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, giá
trị tài sản bảo đảm cần cho khoản vay, lãi suất cho vay.
1.1.2.2 Đối với các đối tượng khác:
 Đối với nhà đầu tư: Xếp hạng tín dụng giúp cho nhà đầu tư có một công cụ để
đánh giá rủi ro tín dụng, giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích giám sát khả năng trả nợ
của các tổ chức phát hành trái phiếu, công cụ nợ. Đồng thời nhà đầu tư cũng có thể nhận
mức lãi suất cao hơn do giảm bớt được trung gian tài chính trong quá trình lưu thông tiền
tệ.
7

 Đối với doanh nghiệp: XHTD giúp các công ty mở rộng thị trường vốn trong và
ngoài nước, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay NH. XHTN cũng giúp duy trì sự
ổn định nguồn tài trợ cho công ty, các công ty được xếp hạng cao có thể duy trì được thị
trường vốn, ngay cả khi thị trường vốn có những biến động bất lợi, nguồn tài trọ linh hoạt
hơn. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK khii được xếp hạng cao sẽ
được nhà đầu tư quan tâm hơn.
 Đối với chính phủ và thị trường tài chính: XHTD giúp thị trường tài chính minh
bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả năng giám sát thị trường
của CP và NHNN.
1.1.3 Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
Hiện nay có hai phương pháp phổ biến trong xếp hạng tín dụng là phương pháp mô hình
toán học và phương pháp chuyên gia.

 Phương pháp chuyên gia (analyst driven ratings): Một cách tổng quát, các tổ
chức xếp hạng tín dụng sẽ phân công một nhà phân tích đứng đầu, kết hợp với một đội
ngũ chuyên gia để đánh giá khả năng thanh toán nợ của đối tượng cần xếp hạng. Các nhà
phân tích sẽ t́m kiếm thông tin trong các báo cáo của công ty, thông tin thị trường và cả
thông tin từ phỏng vấn hay thảo luận với ban quản trị công ty. Họ sử dụng những thông
tin đó để đánh giá t́nh trạng tài chính, hoạt động kinh doanh, chính sách và các chiến lược
quản trị rủi ro của toàn công ty, từ đó đưa ra hạng mức tín nhiệm cho công ty.
 Mô h́ình toán học xếp hạng tín dụng (model driven ratings): Một số tổ chức xếp
hạng khác hầu như chỉ tập trung vào các dữ liệu định lượng mà họ kết hợp chặt chẽ chúng
trong một mô h́nh toán học. Thông qua mô h́nh, các tổ chức xếp hạng có thể đánh giá chất
lượng tài sản, khả năng sinh lợi, khả năng trả nợ dựa trên chủ yếu là các báo cáo tài chính
được công bố kèm theo những điều chỉnh thích hợp.
1.1.4 Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Quy trình xếp hạng được các TCTD xây dựng dựa trên chính sách tín dụng và các quy
định có liên quan. Tuy nhiên, một quy trình thông thường gồm có 3 bước cơ bản:
Bước 1: Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá được thiết lập
trong hệ thống XHTD nội bộ của đơn vị. Hầu hết các bộ cẩm năng hướng dẫn xếp hạng
đều thiết kế theo bảng câu hỏi thu thập thông tin khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ cập nhật
8

thông tin qua quá trình thẩm định, qua các tài liệu khách hàng cung cấp cũng như qua các
kênh thông tin đáng tin cậy khác như CIC, internet…
Bước 2: Nhập các dữ liệu đầu vào và phân tích bằng mô hình để đưa ra các kết luận về
mức xếp hạng. Mô hình này được vài đặt và chạy theo đúng thời gian quy định của
NHNN trước khi chính thức được áp dụng. Trong đó, hệ thống sử dụng đồng thời các chỉ
tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Đối với các chỉ tiêu phi tài chính chỉ là định tính
nên yêu cầu phải được sử dụng khách quan, linh hoạt và phù hợp vói từng loại hình của
doanh nghiệp , từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. Hệ thống chấm điểm sẽ tự động
đưa ra kết quả về tổng số điểm đạt được, mức xếp hạng va tình trạng phân loại nợ tương
ứng. Kết quả xếp hạng tín dụng tại các TCTD chỉ mang tính nội bộ và thường không

được công bố rộng rãi.
Bước 3: Theo dõi tình trạng tín dụng của các đối tượng được xếp hạng. Định kì TCTD
lập các báo cáo phân tích đánh giá , so sánh giữa kết quả xếp hạng và tình hình thực tế rủi
ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện đối với khách
hàng để xem xét, kiến nghị điều chỉnh mô hình.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến XHTD Doanh nghiệp
1.1.5.1 Các nhân tố vĩ mô
Kinh Tế
 Trạng thái hiện tại của nền kinh tế: phát triển, suy thoái….
 Tình trạng kinh tế của những thị trường mà doanh nghiệp có liên quan hoặc ảnh
hưởng.
Xu hướng và sự phát triển ngành
 Cạnh tranh
 Tiềm năng tăng trưởng
 Những yếu tốquan trọng trong việc phát triển: công nghệ, giá cả, bản quyền,
thương hiệu, phân phối….
 Rào cản thị trường
Các quy định và chính sách chính phủ
9

 Các chính sách khuyến khích hoặc can thiệp
 Kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của chính phủ
 Các chính sách giá cả, thuế….
 Môi trường, nhân công, luật đầu tư
Tính tới thời điểm hiện nay, khung pháp lý liên quan đến hoạt động XHTD có các quy
định 57/2002/QĐ-NHNN, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN xuất phát từ hiệp định Basel
II thông qua 2004. Các kênh thông tin chung quan trọng mà các TCTD có thể truy cập là
CIC, cơ quan thuế, ủy ban giám sát tài chính quốc gia… Hoạt động của các cơ quan này
cùng với những qui định, chính sách phải có sự thay đổi theo từng thời kì, từng giai đoạn
để phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam, nền kinh tế thế giới

có nhiều biến động.
1.1.5.2 Các nhân tố vi mô
Chất lượng cung cấp thông tin:
Thông tin trong XHTD là các thông tin về tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến
khách hang cần chấm điểm xếp hạng. Thông tin có đầy đủ và độ tin cậy cao thì kết quả
XHTD sẽ phản ánh càng chân thực hơn đối tượng xếp hạng. Trong thưc tế hiện nay, thì
việc thu thập thông tin còn gặp nhiều khó khăn, quy chế về công bố thông tin minh bạch
hóa trong hoạt động doanh nghiệp chưa được luật hóa. Các cơ quan xếp hạng khó tiếp
cận nguồn thông tin về hồ sơ xác thực khi đưa dữ liệu vào phân tích.
Công nghệ tài chính.
Cơ sở hạ tầng và công nghệ điện tử, tin học và viễn thông hiện đại, đảm bảo phục vụ tốt
cho toàn bộ quá trình: từ thu thập, khai thác, quản lý dữ liệu và phân tích đánh giá với
các phần mềm phân tích và xử lý thông tin hiện đại, hiệu quả đáp ứng được các nhu cầu
đặt ra về phân tích tài chính doanh nghiệp; phân tích luân chuyển tiền tệvà chạy các mô
hình giả định…
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, các TCTD phải có những giải pháp ứng dụng công
nghệ thông tin không chỉ đầu tư theo chiều rộng mà còn đầu tư theo chiều sâu. Công
10

nghệ thông tin tài chính ngân hàng là hạ tầng để các TCTD đổi mới dịch vụ, gia tăng tiện
ích và mở rộng phạ vi hoạt động, trong đó có công tác XHTD nội bộ.
Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng.
Tập trung đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ;
quản trị kinh doanh…và các lĩnh vực liên quan để có khả năng phân tích, tổng hợp đánh
giá tốt. Đội ngũ quản lý chiếm vị trí chủ chốt có kinh nghiệm, thiết lập và tạo mối quan
hệ với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu người tiêu dùng nhằm vạch ra và định hướng cho
các kế hoạch, chính sách và chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn.
1.1.6 Mối quan hệ giữa XHTD DN và công tác phân loại nợ
Quyết định 493 của NHNN về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
được ban hành nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các TCTD, giúp các

TCTD chủ động hơn trong công tác xử lý nợ tồn đọng. Theo quy định này thì các TCTD
có thể sử dụng hai phương pháp phân loại nợ: phương pháp định lượng và phương pháp
định tính. Trong đó, phương pháp định lượng là phân loại nợ theo tuổi nợ, còn phương
pháp định tính lại căn cứ dựa trên hệ thống XHTD nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro
tín dụng của TCTD đó được NHNN chấp thuận.
Kết quả XHTD là điểm tổng hợp và tương ứng với các mức trên thang điểm là nhóm nợ
tương ứng. Thang điểm và nhóm nợ này không nhất thiết phải giống nhau giữa các
TCTD mà tùy thuộc vào cơ cấu vận hành của mỗi hệ thống xếp hạng hàng đầu trên thế
giới và một số hệ thống xếp hạng của TCTD trong nước.
1.1.7 Mô hình XHTD DN của Edward I. Altman
1.1.7.1 Chỉ số Z của Edward I. Altman
Chỉ số Z được xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), Đại Học New York, dựa vào việc
nghiên cứu khá công phu trên số lượng lớn các công ty khác nhau tại Mỹ. Chỉ số Z là
công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành, công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên
thế giới. Mặc dù chỉ số Z được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc vẫn có thể sử
dụng với độ tin cậy khá cao như Mexico, Indian... Chỉ số này dựa trên phương pháp
thống kê với công cụ phân tích biệt số đa yếu tố (Multiple Disciminant Analysis - MDA).
11

Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5:
X
1
=
Vốn luân chuyển
Tổng tài sản
 Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn.
 Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1
X
2
=

Lợi nhuận giữ lại
Tổng tài sản
 Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian.
 Sự trưởng thành của công ty cũng được đánh giá qua tỷ số này. Các công ty mới thành
lập thường có tỷ số này thấp v́ chưa có thời gian để tích lũy lợi nhuận.
X
3
=
Lợi nhuận trước lăi vay và Thuế
Tổng tài sản
 Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo ra lợi
nhuận từ các tài sản của nó. Vì vậy, tỷ số này, theo Atlman thể hiện tốt hơn các thước đo
tỷ suất sinh lợi.
X
4
=
Giá thị trường của vốn cổ phần
Giá sổ sách của nợ
 Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
 Vốn cổ phần = cổ phần thường + cổ phần ưu đãi
 Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi công ty
lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Nếu tỷ số này thấp hơn 1/3 thì xác suất công
ty phá sản là rất cao.
 Đối với công ty chưa cổ phần hóa th́ giá trị thị trường được thay bằng giá trị sổ sách
của vốn cổ phần.
12

X
5
=

Doanh thu
Tổng tài sản
 Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trước sức ép cạnh tranh
của các đối thủ khác.
 Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình nhưng nó là một tỷ số quan trọng
vì giúp khả năng phân biệt của mô hình được nâng cao.
 X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc gia khác
nhau.
Một số nghiên cứu vào thập niên 1960 chỉ ra rằng tỷ số dòng tiền trên nợ là tỷ số rất tốt
để dự báo nhưng do trong giai đoạn này, dữ liệu về ḍng tiền và khấu hao của các doanh
nghiệp không nhất quán nên chỉ số Z của Altman không bao gồm các tỷ số có liên quan
đến ḍng tiền. Điều này khá phù hợp với thực trạng về thông tin tài chính của doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay, hơn nữa chỉ số Z đă được sử dụng hiệu quả ở Mỹ (dự báo
chính xác 95% đối với mẫu dữ liệu) và nhiều nước khác th́ rất có thể cũng sẽ thực hiện
tốt tại Việt Nam trong lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm hay dự báo phá sản.
Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z' và Z" để có thể áp dụng theo từng
loại hình của doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp đă cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
 Nếu Z >2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
 Nếu 1.8< Z <2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
 Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z' = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
 Nếu Z' > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
13

 Nếu 1.23 < Z' < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
 Nếu Z' <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.

Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z" dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại h́nh DN.
Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
 Nếu Z" >2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
 Nếu 1.2 < Z" < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản.
 Nếu Z <1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, Giáo Sư Esward I. Altman, tác giả của chỉ số
này đă phát ḿnh tiếp hệ số Z’’ điều chỉnh. Chỉ số này bằng với chỉ số Z’’+3.25 (các vùng
cảnh báo phá sản v́ thế cũng được tăng lên 3.25). Ông đă nghiên cứu trên 700 công ty và
t́m ra sự tương đồng giữa chỉ số Z’’ điều chỉnh này với hệ số tín nhiệm S&P. Công thức
Z’’ điều chỉnh được xác định như sau:
Z’’ = 3,25 + 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
Sự tương đồng giữ chỉ số Z’’ điều chỉnh và xếp hạng S&P của công ty, được giáo sư
Altman viết rơ trong bài “The use of Credit scoring Models and The Important of a
Credit Culture” và đựơc tŕnh bày trong Bảng 1.2. Z" điều chỉnh có tương đồng khá cao
với cáchạng mức tín nhiệm trái phiếu của S&P. Hàm ư rằng các mô h́ nh toán học có thể
sánh ngang với phương pháp chuyên gia.
Bảng 1.1: Sự tương đồng giữa chỉ số Z’’ với hệ số S&P và Moody’s
Z'' điều chỉnh
Định mức tín
nhiệm S&P
Định mức tín
nhiệm
Moody's

14

Doanh nghiệp nằm
trong vùng an toàn,

chưa có nguy cơ phá
sản
>8.15 AAA Aaa
Trái phiếu
có thể đầu

7.60 - 8.15 AA+ Aa1
7.30 - 7.60 AA Aa2
7.00 - 7.30 AA- Aa3
6.85 - 7.00 A+ A1
6.65 - 6.85 A A2
6.40 - 6.65 A- A3
6.25 - 6.40 BBB+ Baa1
5.85 - 6.25 BBB Baa2
Doanh nghiệp nằm
trong vùng cảnh báo,
có thể có nguy cơ
phá sản
5.65 - 5.85 BBB- Baa3
5.25 - 5.65 BB+ Ba1
Trái phiếu
có độ rủi ro
cao
4.95 - 5.25 BB Ba2
4.75 - 4.95 BB- Ba3
4.50 - 4.75 B+ B1
Trái phiếu
không nên
đầu tư
4.15 - 4.50 B B2

Doanh nghiệp nằm
3.75 - 4.15 B- B3
15

trong vùng nguy
hiểm, nguy cơ phá
sản cao
3.20 - 3.75 CCC+ Caa1
2.50 - 3.20 CCC Caa2
1.75 - 2.50 CCC- Caa3
0 - 1.75 D

Nguồn: Lâm Minh Chánh (2007), "Dùng chỉ số Z để ước tính Hệ số Tín Nhiệm"
1.1.7.2 Chỉ số Zeta
Zeta là một chỉ số được Altman cải tiến từ chỉ số Z, Zeta làm việc tốt với dữ liệu tài chính
của các công ty sản xuất và cả bán lẻ với độ chính xác hơn 90% trước khi phá sản 1 năm
và chính xác trên 70% từ năm thứ 5 trở đi trước khi phá sản.
Vì tính độc quyền của mô hình nên Altman không công bố một cách đầy đủ các trọng số
của mô h́nh mà chỉ cung cấp 7 biến số mô h́nh sử dụng:
X
1
=
Lợi nhuận trước lăi vay và Thuế
Tổng tài sản
Tổng tài sản không bao gồm các lợi thế thương mại và tài sản vô hình trong các biến số
của Zeta.
X2 = Mức ổn định thu nhập
 Chỉ tiêu này đo lường sai số chuẩn trong xu hướng của X1 trong ṿng 5 đến 10 năm.
Rủi ro kinh doanh thường được biểu hiện thông qua sự dao động của thu nhập nên biến
số này tỏ ra có hiệu quả đặc biệt.

 Bên cạnh đó, Altman cũng đánh giá thông tin chứa đựng trong một vài biến số tương
tự để đo lường những rủi ro có thể xảy ra đối với công ty. Những biến số này có ý nghĩa
nhưng nó không được đưa vào mô hình
16

X
3
=
Lợi nhuận trước lăi vay và Thuế
Lói vay
 Tỷ số này được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa và làm cho khác biệt
giữa các tỷ số không quá lớn.
 Lăi vay bao gồm lăi phải trả cho các tài sản thuê ngoài.
X4 =
Lợi nhuận giữ lại
Tổng tài sản
X
5
=
Tài sản lưu động
Tổng tài sản
X
6
=
Vốn cổ phần thường
Tổng vốn
 Vốn cổ phần thường được tính bằng giá trị thị trường b́nh quân trong thời gian 5 năm.
 Tổng vốn = Vốn cổ phần thường + cổ phần ưu đăi + nợ + tài sản thuê ngoài đă được
vốn hóa.
X7 = Quy mô (tổng tài sản)

 Biến số này được điều chỉnh tùy theo những thay đổi trong báo cáo tài chính.
 Quy mô tài sản cũng được chuyển sang thước đo log cơ số 10 để chuẩn hóa phân phối
của biến.
 Mô hình này được nhiều ngân hàng ở các nước áp dụng và phát triển thành các mô
hình khác để xếp hạng khách hàng đi vay như mô hình mạng nơ ron thần kinh (neural
network), mô hình dựa trên mức tăng giá thị trường...
17

1.2 Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của một số tổ chức và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam
1.2.1 Xếp hạng tín dụng của các tổ chức xếp hạng quốc tế.
Cho đến nay, Standard & Poor’s (S&P), Moody’s và Fitch là 3 cơ quan xếp hạng tín
dụng lớn nhất thế giới. Theo thống kê, Moody’s và S&P kiểm soát khoảng 40% thị phần
xếp hạng tín dụng toàn cầu, còn Fitch khoảng 15%. Ảnh hưởng của các xếp hạng tín
dụng của các “đại gia” này được ví von rằng mỗi dấu cộng (+) hoặc trừ(-) của các tổ chức
này đều có thể tự động kích hoạt dòng chảy vào hoặc ra lên đến hàng tỷUSD đối với một
loại tài sản nào đó; thậm chí, không chỉcó thểlàm thay đổi sốphận của các doanh nghiệp,
những tổchức xếp hạng này còn có thểlàm thay đổi vận mệnh của một quốc gia và thậm
chí là cả thế giới.
Nhìn chung thì quy trình phân loại tín dụng của các tổ chức xếp hạng theo sơ đồ sau:
Rủi ro quốc gia, rủi ro
ngành, khả năng sinh lời,
vị thế cạnh tranh
Mục tiêu, chiến lược,
chính sách, kế hoạch, Kết
kiểm soát doanh nghiệp,
kĩ năng quản trị
Chính sách tài chính,
kế toán, dòng tiền, cấu
trúc vốn, tính thanh khoản

1.2.1.1 Xếp hạng doanh nghiệp của S&P

Rủi ro kinh
doanh
Rủi ro quản trị
Rủi ro tài chính
Kết quả
phân loại
tín dụng
18

Standard & Poor's là một công ty dịch vụ tài chính có trụ sở tại Hoa Kỳ, được biết đến
với tư cách là một cơ quan đánh giá tín dụng về các món nợ của các tập đoàn nhà nước
và tư nhân. S&P đã được ủy ban chứng khoán Mỹ SEC chứng nhận là một trong những
tập đoàn đánh giá xếp hạng tín nhiệm thừa nhận ở bậc quốc gia.
Phương pháp xếp hạng của S&P bao gồm cả phân tích định tính và định lượng. S&P tập
trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán trong quá khứ. Trong quy
tŕnh xếp hạng, S&P không phân loại theo tính chất của dữ liệu mà phân loại theo rủi ro là
rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh/ vị thế doanh nghiệp
trong ngành/ lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với các doanh nghiệp khác
trong nhóm tương đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính trong rủi ro kinh doanh là khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin kế toán, khả
năng đáp ứng của ḍng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn hạn.
Bảng 1.2 Thang đo phân loại tín dụng dài hạn của S&P
Cấp độ Xếp hạng Ý nghĩa
Cấp độ đầu tư








Cấp độ đầu cơ

AAA
AA
A

BBB
BBB-

BB+
Khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính cực kỳ
mạnh mẽ. Phân loại cao nhất.
Khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính rất mạnh
Khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính mạnh,
nhưng có thể bị tổn thương một chút khi đối diện với
các điều kiện kinh tế bất lợi và các thay đổi trong môi
trường hoạt động.
Đủ khả năng thanh toán các các nghĩa vụ tài chính,
nhưng phụ thuộc nhiều hơn vào các điều kiện kinh tế
bất lợi.
Được xem là cấp độ đầu tư thấp nhất đối với các thành
19


BB


B

CCC
CC
C


D/SD










phần tham gia thị trường..

Được xem là cấp độ đầu cơ tốt nhất đối với các thành
phần tham gia thị trường.
Ít tổn thương trong ngắn hạn, nhưng phải đối diện với
các bất ổn đang phát triển ngày càng xấu hơn trước
những điều kiện kinh tế, tài chính và kinh doanh bất
lợi.
Bị tổn thương nhiều hơn trước các điều kiện kinh tế,
kinh doanh và tài chính bất lợi, nhưng hiện tại vẫn có
khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính.

Hiện tại đang bị tổn thương và phụ thuộc vào các điều
kiện kinh tế, tài chính và kinh doanh thuận lợi để thanh
toán các nghĩa vụ tài chính.
Hiện tại đang bị tổn thương ở mức độ cao.
Đơn đề nghị phá sản hoặc một hoạt động tương tự đang
diễn ra, nhưng việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính
vẫn tiếp tục. Phân loại C cũng được sử dụng đối với
các cổ phần ưu đãi có cổ tức chậm trả cũng như các
khoản nợ riêng lẻ cấp thấp của các chủ thể phát hành
được phân loại CCC- và CC.
Vỡ nợ/ vỡ nợ có chọn lọc các nghĩa vụ tài chính.
Không giống như các phân loại khác, phân loại D và
SD không áp dụng ở tương lai. Chúng được sử dụng
chỉ khi vỡ nợ thực sự đã xảy ra. S&P thay đổi các phân
loại đến mức D:
20





 Vào ngày đáo hạn, các khoản lãi và/hoặc nợ gốc
không được hoàn trả. Ngoại trừ trường hợp chủ thể
được gia hạn và S&P tin rằng chủ thể sẽ hoàn trả được
trong thời gian đó thì các phân loại được duy trì;
 Dựa trên đơn phá sản tự nguyện hoặc các hoạt động
tương tự (trừ trường hợp một khoản phát hành cụ thể
mà S&P mong đợi việc hoàn trả sẽ tiếp tục được thực
hiện). Trong trường hợp chủ thể không vỡ nợ thanh
toán hoặc đệ trình phá sản, vỡ nợ kỹ thuật(ví dụ do vi

phạm hợp đồng) không đủ để phân loại mức D;
 Dựa trên hoạt động hoán đổi kiệt quệ. Qua đó, một
phần hoặc toàn bộ khoản phát hành được mua lại hoặc
được thay thế bởi các chứng khoán khác có tổng giá trị
rõ ràng thấp hơn mệnh giá (thậm chí giá bán có thể cao
hơn giá thị trường hiện tại); hoặc
 Trường hợp các cổ phiếu ưu đãi hoặc các chứng
khoán khác có lợi tức (cổ tức hoặc lãi vay) chậm thanh
toán.
Nguồn: S&P 2011
1.2.1.2 Xếp hạng doanh nghiệp của Fitch
Cũng như S&P, Fitch cũng sử dụng cả phân tích định tính và định lượng để đánh giá rủi
ro tài chính và rủi ro kinh doanh của bên đi vay. Fitch đánh giá khả năng bên đi vay có
thể trả khoản nợ đúng hạn hay không, và xem xét cả trong tương quan so sánh với các
công ty trong ngành, trong nền kinh tế. Fitch sẽ sử dụng dữ liệu lịch sử ít nhất 5 năm để
đánh giá, cùng với các dự báo hoạt động tương lai của công ty cũng như của chính Fitch,
và bao gồm cả việc so sánh với các công ty cùng ngành. Sau đó sẽ tiến hành phân tích độ
nhạy để đánh giá khả năng thích ứng đối với các thay đổi trong môi trường kinh doanh.
21

Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xếp hạng tín nhiệm của Fitch là sự linh hoạt về tài
chính (financial flexibility), tức là khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh.
Phân tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trường kinh doanh, vị thế của
doanh nghiệp trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế toán.
- Rủi ro ngành: Fitch xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp trong bối cảnh chung của
ngành mà nó hoạt động. Những ngành tăng trưởng thấp, cạnh tranh ở mức cao, đ ̣i hỏi vốn
lớn, có tính chu kỳ hay không ổn định th́ rủi ro vốn có sẽ lớn hơn các ngành ổn định với ít
đối thủ cạnh tranh, rào cản gia nhập ngành cao, nhu cầu có thể dự báo dễ dàng
- Môi trường kinh doanh: Fitch khảo sát tỉ mỉ những rủi ro và cơ hội có thể tác động
đến ngành từ sự thay đổi tập quán tiêu dùng, dân số, khoa học kỹ thuật... Ví dụ, kết cấu

dân số ngày càng già đi cho thấy một sự sụt giảm trong triển vọng ngành bán lẻ và một sự
gia tăng triển vọng của ngành dịch vụ tài chính.
- Vị thế công ty: một vài nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
như vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sự xuất hiện các sản phẩm thay thế, khả năng
mặc cả với người mua và người bán. Để duy tŕ vị thế của ḿnh các công ty phải dựa vào
sự đa dạng hóa sản phẩm, bán hàng trải đều khắp các khu vực, đa dạng hóa khách hàng
và người cung ứng, quản lư tốt chi phí sản xuất....
- Về năng lực của ban quản trị: các đánh giá về chất lượng quản trị thường mang
tính chủ quan do đây là một yếu tố định tính. Nên người ta thường thông qua các chỉ tiêu
tài chính để làm thước đo năng lực ban quản trị, điều này sẽ khách quan và dễ so sánh
hơn. Fitch cũng đánh giá thành tích của ban quản trị thông qua khả năng tạo ra sự hài ḥa
về mọi mặt trong doanh nghiệp, duy tŕ hiệu quả hoạt động kinh doanh và củng cố vị thế
công ty trên thị trường.
- Về kế toán: mục tiêu của phân tích kế toán là nghiên cứu chính sách kế toán như
nguyên lư kế toán, phương pháp định giá hàng tồn kho, phương pháp khấu hao, nhận diện
thu nhập, cách xử lư tài sản vô h́nh và kế toán ngoài bảng. Sau đó điều chỉnh và tŕnh bày
22

lại báo cáo tài chính của doanh nghiệp để có thể so sánh với các công ty khác, tránh xảy
ra t́nh trạng khác biệt về chính sách kế toán.
Phân tích định lượng: Trong phân tích định lượng, Fitch nhấn mạnh đến thước đo dòng
tiền của thu nhập, các khoản đảm bảo (coverage) và đòn bẩy. Dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn
tài trợ bên ngoài. Và Fitch quan tâm tới phân tích xu hướng của một nhóm các tỷ số hơn
việc phân tích bất kỳ một tỷ số riêng lẻ nào.
Cụ thể trong phân tích các tỷ số tài chính, Fitch quan tâm tới việc phân tích các nhóm tỷ
số hơn là phân tích riêng lẻ từng tỷ số. Fitch sử dụng đa dạng thước đo về đinh lượng như
dòng tiền, thu nhập, đòn bẩy và ccas khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng
nhiều hơn nguồn tài trợ bên ngoài.

Các thước đo dòng tiền:
 Dòng tiền trước thay đổi vốn lưu động( FFO- funds from operations)
 Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh ( Operating Cash Flow- CFO)
 Dòng tiền tự do( Free Cash flow – FCF)
 EBITDA ( lợi nhuận trước lãi vay, thuế, khấu hao) và EBITDAR ( EBITDA +
chi phí thuê ngoài)
Thang đo phân loại tín dụng dài hạn tương tự như S&P
1.2.1.3 Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s
Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập trung vào các yếu tố cơ bản
(fundamental) và các yếu tố kinh doanh trọng yếu ảnh hưởng đến độ rủi ro của người đi
vay. Cốt lõi trong phương pháp luận của Moody’s nằm ở hai câu hỏi:
(1) Rủi ro gì khiến cho bên cho vay không nhận lại được khoản tiền gốc và lãi đúng hạn
cho một khoản vay cụ thể?
(2) Mức độ rủi ro này so với rủi ro của tất cả các khoản nợ vay khác là như thế nào (cao
hay thấp hơn)?
23

Moody's đánh giá khả năng tạo tiền trong tương lai của bên đi vay, dựa trên phân tích các
điểm mạnh, điểm yếu, các yếu tố từ bên ngoài như xu hướng ngành/nền kinh tế có thể
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, hay là khả năng của ban lãnh đạo trong việc duy trì dòng
tiền trong trường hợp môi trường kinh doanh có thay đổi lớn.
Việc xếp hạng tín nhiệm này thường tập trung vào các yếu tố dài hạn, và các yếu tố quyết
định thường khác nhau tùy theo ngành nghề kinh doanh (của doanh nghiệp).
Bảng 1.3: Hệ thống kư hiệu xếp hạng công cụ nợ dài hạn của Moody’s
Xếp hạng T́ nh trạng
Aaa Chất lượng cao nhất
Đầu tư
Aa1
Chất lượng cao Aa2
Aa3

A1
Chất lượng vừa, khả năng thanh toán tốt A2
A3
Baa1
Chất lượng vừa, đủ khả năng thanh toán Baa2
Baa3
Ba1
Khả năng thanh toán không chắc chắn
Đầu cơ
Ba2
Ba3
B1
Rủi ro đầu tư cao B2
B3
Caa1
Chất lượng kém Khả năng phá sản Caa2
Caa3
Ca Đầu cơ có rủi ro cao
Phá sản hoàn toàn
C Chất lượng kém nhất
24

Nguồn: Moody’s
1.2.2 XHTD DN của trung tâm tín dụng CIC
Trong khi ở nhiều nước trên thế giới, các NHTM được hỗ trợ rất nhiều từ các tổ chức xếp
hạng tín dụng chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm và có uy tín thì các NHTM Việt Nam
vẫn còn thiếu yếu tố này. Ở Việt Nam hiện có một số tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập
như:
- Trung tâm thông tin tín dụng (CIC): Cũng giống như các tổ chức xếp hạng chuyên
nghiệp quốc tế, Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là

một kênh thông tin cung cấp sản phẩm xếp hạng tín dụng. Tuy nhiên, CIC chủ yếu xếp
hạng các doanh nghiệp, không xếp hạng các đối tượng khác như các tổ chức tín dụng,
xếp hạng quốc gia… và các sản phẩm của CIC nhằm phục vụ không chỉ cho các tổ chức
tín dụng mà cả cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các
tỉnh, thành phố để có thêm thông tin tin cậy sửdụng trong quá trình điều hành hoạt động
tín dụng – ngân hàng.
Công việc xếp hạng sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính theo các báo cáo tài chính của
DN và chỉ tiêu tài chính như quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp để đánh giá
tổ chức xếp hạng. Các chỉ tiêu được chuẩn hóa và đưa ra thành điểm. Từ tổng điểm các
chỉ tiêu trên, cộng lại thành khung điểm và chia thành 9 loại DN, được xếp hạng từ
AAAA đến C. Do những hạn chế và nguồn cung cấp thông tin, CIC hiện đang chủ yếu sử
dụng các chỉ tiêu tài chính để chấm điểm theo hướng dẫn tại QĐ 57/2002/QĐ-NHNN
ngày 24/01/2002 của NHNN và xem nhẹ các chỉ tiêu phi tài chính do vậy dẫn đến độ tin
cậy chính xác chưa cao.
Bảng 1.4: Các mức XHTD doanh nghiệp theo CIC
Ký hiệu xếp
hạng
Thang điểm Ý nghĩa
AAA Từ 139 điểm trở lên Loại tối ưu: Doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả cao, khả năng tự chủ tài chính rất tốt,
triển vọng phát triển lâu dài, tiềm lực tài
25

chính mạnh, lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro
thấp nhất.
AA Từ 124 đến 138
điểm
Loại ưu: DN hoạt động có hiệu quả và ổn
định. Khả năng tự chủ tài chính tốt, triển
vọng phát triển tốt. Lịch sử vay trả nợ tốt, rủi

ro tương đối thấp
A Từ 109 đến 123
điểm
Loại tốt: Tình hình tài chính ổn định, hoạt
động KD có hiệu quả. Lịch sử vay trả nợ tốt,
rủi ro tương đối thấp
BBB Từ 94 đến 108 điểm Loại khá: Hoạt động tương đối hiệu quả, tình
hình tài chính ổn định, có hạn chế nhất định
về tiềm lực tài chinh. Rủi ro trung bình
BB Từ 79 đến 93 điểm Loại TB-Khá: DN hoạt động tốt trong hiện
tại nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi những biến
động lớn trong kinh doanh do sức ép cạnh
tranh. Tiềm lực tài chính trung bình. Rủi ro
trung bình.
B Từ 64 đến 78 điểm Loại trung bình: DN hoạt động chưa có hiệu
quả, khả năng tự chủ tài chính thấp. Rủi ro
tương đối cao.
CCC Từ 49 đến 63 điểm Loại TB- yếu: DN hoạt động có hiệu quả
thấp, tự chủ tài chính yếu, rủi ro cao.
CC Từ 34 đến 48 điểm Loại yếu: DN hoạt động kém hiệu quả, tự
chủ tài chính yếu kém, khả năng trả nợ ngân
hàng kém, rủi ro rất cao.
C Dưới 33 điểm Laoij yếu- kém: DN hoạt động yếu kém,
thua lỗ kéo dài, không tự chủ về tài chinh,

×