Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Viêm màng não lưu hành tính (viêm màng não do nhiễm khuẩn màng não cầu) (Kỳ 2) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.17 KB, 5 trang )

Viêm màng não lưu hành tính
(viêm màng não do nhiễm khuẩn màng não cầu)
(Kỳ 2)

3. Biện chứng phương trị:
Một bệnh cấp tính diễn biến phức tạp mau lẹ, trong biện chứng phải phân
biệt nặng hay nhẹ để có phương pháp điều trị sớm và tích cực.
3.1. Thể bệnh vệ khí đồng bệnh (thể thông thường):
- Đau họng, đau đầu, nôn mử,a cứng gáy, Kernig dương tính, thần chí chưa
lẫn hoặc phiền táo, sắc mặt hồng nhợt hoặc hồng tía, ban điểm xuất huyết; chất
lưỡi hồng, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng; mạch hoạt sác.
- Phương pháp điều trị thanh nhiệt giải độc, giải biểu.
- Phương thuốc: “ngân kiều thang” gia vị:
Cát căn 20g Hoắc hương 04g
Kim ngân 20g Cam thảo 06g
Liên kiều 20g Thư cúc hoa 12g
Đại thanh diệp 20g Bạc hà 06g.
Bản lam căn 30g
Sắc uống mỗi ngày một thang, chia 2 – 3 lần uống .
Nếu có sốt cao phiền táo thì thêm sinh thạch cao 35g.
3.2 Thể khí doanh (huyết) lưỡng phạm.
- Sốt cao liên tục, đầu đau, nôn mửa nhiều; tâm phiền táo, thần hỗn
loạn ngôn, ban chẩn mọc nhiều rõ, sắc mặt xám xạm hoặc hồng tía; môi lưỡi hồng
khô, rêu lưỡi vàng khô; mạch hồng đại hoặc hoạt sác.
- Phương pháp điều trị: thanh doanh giải độc.
- Phương thuốc: “thanh doanh thang” gia giảm:
Sinh địa 16g Huyền sâm 16g
Đạm trúc diệp 12g Liên kiều 20g
Tê giác 06g Đại thanh diệp 33g
Bản lam căn 30g Câu đằng 20g
Địa long khô 20g Sinh thạch cao 30g.


Sắc uống ngày một , chia từ 2- 3 lần uống.
- Gia giảm:
. Nếu đại tiện bế thì gia thêm: đại hoàng 12g; bụng chướng thì thêm chỉ
thực 12g; đàm nhiều thì thêm: triết bối mẫu 04g, trúc lịch 20g ~ 33g.
. Nếu sốt cao hôn mê gia thêm “ngưu hoàng hoàn”: người lớn một viên; trẻ
nhỏ 3 –5 tuổi 1/2 viên, từ 1 -2 tuổi 1/4 viên.
Hoặc dùng “ tử tuyết đan” người lớn uống 2g- 4g/24h, trẻ em 0,5g - 1g mỗi
lần; ngày uống 2 lần. Khi khám thấy chỉ văn bình thường thì ngừng thuốc.
.“An cung ngưu hoàng” ( ngưu hoàng thanh tâm) (ôn bệnh đều biến) gồm:
Ngưu hoàng 33g Uất kim 33g
Tê giác 33g Hoàng liên 33g
Chu sa 33g Thuỷ phấn (long não) 10g
Chân châu 20g Sơn chi tử 33g
Hùng hoàng 33g Hoàng cầm 33g.
Xạ hương 10g
Tất cả tán thành bột mịn trộn mật ong làm hoàn.
Công dụng bài thuốc: khai khiếu chấn kinh thanh nhiệt giải độc.
. “Tử tuyết đan”: (hòa tễ cục phương):
Hoạt thạch 1 phiến (30g) Thạchcao 1 phiến(30g)
Hàn thuỷ thanh 1 phiến (30g) Từ thanh 2phiến (60g)
( cho vào sắc trước).
Các vị thuốc cho vào sắc sau:
Linh dương giác 150g Thanh mộc hương 150g
Tê giác 150g Trầm hương 150g
Đinh hương 33g Thăng 330g
Huyền sâm 330g Chích thảo 150g.
8 vị thuốc này trộn với 4 vị thuốc trên; trưng đều và chế thành cao lỏng,
trộn thêm tá dược làm thành viên gọi là “cao đau”.
3.3 Thể nội bế ngoại thoát:
- Bệnh nguy cấp, nặng lên trong một thời gian ngắn, sắc mặt vàng bệch,

ban chẩn tăng nhanh từng đám mảng, môi tím tái khó thở, tay chân lạnh, vã mồ
hôi, mạch tế hoặc vi, thở yếu, tụt huyết áp, có thể vong dương.
- Phương pháp điều trị: Cứu thoát khai bế.
- Phương huyệt thường dùng : Nếu có triệu chứng “vong dương” phải châm
ngay các huyệt: dũng tuyền, túc tam lý hoặc dùng nhĩ châm các huyệt: dưới vỏ,
tuyến thượng thận, nội tiết
Nếu diễn biến nặng phải cho uống thêm: Quế lâm sâm 12g (dạng bột hoà
cùng với chế phẩm thuốc “chí ngọc đan” hoặc “tô hợp hương hoàn” liều lượng
theo hướng dẫn của bài thuốc).
Nếu tứ chi hơi ấm, thở gấp, miệng khát là khí - âm lưỡng thương thì
phải dùng thêm “sinh mạch tán” uống nhiều lần để ích khí sinh tân.
Nếu như bệnh nặng phải kết hợp với Y học hiện đại, tích cực điều trị
cấp cứu đến khi bình thường thì tiếp tục điều trị theo biện chứng Y học cổ truyền.

×