Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đề tài: ”Bảo hộ và tự do hóa trong đầu tư. Xu hướng thế giới và thực tiễn tại Việt Nam" ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.08 KB, 21 trang )

Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
Tiểu luận
Đề tài: ”Bảo hộ và tự do hóa trong đầu
tư. Xu hướng thế giới và thực tiễn
tại Việt Nam"
1
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
Tiểu luận 1
Đề tài: ”Bảo hộ và tự do hóa trong đầu tư. Xu hướng thế giới và thực tiễn tại Việt Nam".1
LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương I: Tổng quan về bảo hộ và tự do hóa đầu tư 4
I/ Bảo hộ đầu tư 4
1. Khái niệm 4
2. Các biện pháp thực hiện bảo hộ đầu tư 4
a. Biện pháp bảo đảm đối xử công bằng và thoả đáng 4
b. Biện pháp bảo đảm đối với vốn và tài sản của nhà ĐTNN 4
c. Bảo đảm cho nhà đầu tư chuyển vốn, tài sản và thu nhập hợp pháp tại nước đầu tư ra
nước ngoài 5
d. Bảo đảm cho nhà đầu tư kinh doanh có hiệu quả 5
e. Biện pháp giải quyết thoả đáng các tranh chấp về đầu tư 6
II/ Tự do hóa đầu tư 6
1. Khái niệm 6
2. Các biện pháp thực hiện tự do hóa đầu tư 6
Chương II Xu hướng thế giới về bảo hộ và tự do hóa đầu tư 7
I/ Tình hình đầu tư thế giới sau cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu 7
II/ Xu hướng tự do hóa đầu tư diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới 9
1. Đôi nét về xu hướng tự do hóa đầu tư trên thế giới hiện nay 9
2. Tự do hóa đầu tư tại một số quốc gia 9
a. Trung Quốc 9
b. Hàn Quốc 10
Chương III Thực tiễn hoạt động bảo hộ và tự do hóa đầu tư tại Việt Nam 11


I/ Quan điểm của chính phủ và Nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay 11
1. Hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong những năm gần đây 11
2. Quan điểm của chính phủ và Nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam hiện nay 13
II/ Thực tiễn xu hướng tự do hóa hoạt động đầu tư tại Việt Nam hiện nay 13
1. Các chính sách và biện pháp thực hiện tự do hóa đầu tư tại Việt Nam 13
a. Mở rộng danh mục các lĩnh vực ngành nghề mà các nhà đầu tư nước ngoài được phép
đầu tư: 13
b. Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp đối với hoạt động đầu tư nước ngoài: 14
c. Kí kết và cam kết thực hiện các hiệp định song phương và đa phương về tự do hóa
thương mại, tự do hóa đầu tư 15
2. Những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện tự do hóa hoạt động đầu tư tại Việt Nam 16
b. Công tác quản lý Nhà nước còn nhiều yếu kém 17
c. Thách thức trong cạnh tranh thu hút FDI với các nước khác 18
d. Việt Nam thành nơi tiếp nhận các công nghệ thấp từ các nước đang phát triển 18
KẾT LUẬN 20
2
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong mọi nền kinh tế trên thế giới, đầu tư nước ngoài luôn là lĩnh
vực quan trọng, đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở rộng thị
trường xuất khẩu và tăng nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước, tạo vị thế
vững chắc để quốc gia đó chủ động hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
Xét về những chính sách và biện pháp của chính phủ các nước đối với hoạt
động đầu tư nước ngoài, chúng ta thấy có hai xu hướng lớn, đó là: Xu hướng bảo
hộ đầu tư và xu hướng tự do hóa đầu tư. Mỗi xu hướng đều có những ưu, nhược
điểm nhất định và chỉ thích hợp trong từng bối cảnh chung của kinh tế thế giới
cũng như điều kiện phát triển kinh tế riêng biệt của từng quốc gia. Do vậy, việc

hiểu rõ về xu hướng bảo hộ và tự do hóa đầu tư sẽ cho chúng ta có cái nhìn tổng
quan về đầu tư trên quan điểm từng quốc gia cũng như trên phương diện toàn cầu.
Đó cũng là lí do nhóm chúng em thực hiện bài tiểu luận với đề tài mang tên:
”Bảo hộ và tự do hóa trong đầu tư. Xu hướng thế giới và thực tiễn tại Việt
Nam.”
Kết cấu bài viết gồm ba phần lớn:
Chương I: Tổng quan về bảo hộ và tự do hóa đầu tư
Chương II: Cu hướng thế giới về bảo hộ và tự do hóa đầu tư
Chương III: Thực tiễn hoạt động bảo hộ và tự do hóa tạo Việt Nam
Trong quá trình thực hiện bài viết, chúng em đã cố gắng tổng hợp và tìm hiểu
nhiều nguồn tài liệu để có được bài viết với chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên, do thời
gian để hoàn thành bài không nhiều và với lượng kiến thức còn hạn chế, nên chắc
chắn, chúng em sẽ không tránh khỏi có những thiếu sót trong bài làm của mình.
Chúng em rất mong sẽ nhận được những đóng góp từ phía cô và các bạn để bài
viết được hoàn chỉnh hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn./.
3
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
Chương I: Tổng quan về bảo hộ và tự do hóa đầu

I/ Bảo hộ đầu tư
1. Khái niệm
Bảo hộ đầu tư xét dưới góc độ lý luận chung là một khái niệm rộng bao gồm
nhiều biện pháp do Nhà nước đề ra nhằm bảo đảm quyền lợi thiết thực, chính đáng
cho nhà đầu tư nước ngoài trong quá trình đầu tư tại nước sở tại. Đó là sự đảm bảo
pháp lý với những biện pháp được qui định bằng các qui phạm pháp luật nhằm bảo
đảm sự ổn định về lợi ích và sự an toàn cả vốn lẫn lãi trong suốt quá trình sản xuất
kinh doanh, tạo mọi điều kiện cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Bảo hộ đầu tư tạo
cơ sở vững chắc để nhà đầu tư tin tưởng quyền lợi của mình sẽ được bảo vệ bằng
các cam kết của nước nhận đầu tư, khuyến khích đầu tư tạo thêm những điều kiện

ưu đãi thuận lợi để nhà đầu tư lựa chọn một hình thức đầu tư phù hợp nhất, vào
lĩnh vực thích hợp nhất và hưởng những ưu đãi tài chính thiết thực nhất.
2. Các biện pháp thực hiện bảo hộ đầu tư
Việc tiến hành các biện pháp bảo hộ đầu tư phụ thuộc vào chính sách và chiến
lược phát triển kinh tế của từng nước. Do đó, xét trên phương diện quốc gia, bảo
hộ đầu tư bao gồm các biện pháp sau đây:
a. Biện pháp bảo đảm đối xử công bằng và thoả đáng
Nguyên tắc này dựa trên nguyên tắc NT - “đãi ngộ quốc gia”. Đối xử công
bằng được hiểu là sự đối xử của nước nhận đầu tư, không có sự phân biệt giữa nhà
đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, giữa các nhà ĐTNN với nhau, giữa khu
vực đầu tư công cộng và đầu tư tư nhân. Đảm bảo đối xử thoả đáng đối với nhà
đầu tư nghĩa là khi một cá nhân, tổ chức nước ngoài đưa vốn vào Việt Nam thì
Chính phủ Việt Nam phải cho họ hưởng những quyền lợi thích hợp để thực hiện
các hoạt động đầu tư của họ và thu được lợi nhuận xứng đáng.
b. Biện pháp bảo đảm đối với vốn và tài sản của nhà
ĐTNN
Vốn và tài sản của nhà ĐTNN phải được bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và
các quyền lợi hợp pháp khác, tạo điều kiện thuận lợi và thông thoáng cho các nhà
đầu tư trong việc quản lý và sử dụng tài sản của mình như:
- Tài sản của doanh nghiệp có vốn ĐTNN không bị quốc hữu hoá.
4
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
- Nhà ĐTNN có quyền quyết định sử dụng vốn như thế nào hợp lý và có hiệu
quả nhất: lựa chọn đối tác, lựa chọn lĩnh vực, địa bàn đầu tư, lựa chọn hình thức
đầu tư,
- Nhà ĐTNN có quyền định đoạt về vốn: doanh nghiệp liên doanh có quyền
chuyển nhượng phần vốn của mình trong doanh nghiệp liên doanh.
- Nhà ĐTNN có quyền thực hiện việc mua bán tài sản (bí quyết kỹ thuật,
bằng sáng chế, dịch vụ kỹ thuật) nguyên nhiên liệu phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh, với các tổ chức, cá nhân khác trong phạm vi hoạt động của mình.

c. Bảo đảm cho nhà đầu tư chuyển vốn, tài sản và thu
nhập hợp pháp tại nước đầu tư ra nước ngoài
Các nhà đầu tư khi đầu tư với mục đích cuối cùng là thu lợi nhuận thì yêu
cầu tất yếu của họ là phải sử dụng lợi nhuận đó (đưa về nước hoặc tái đầu tư) để
có thể đạt được lợi nhuận nhiều hơn nữa. Do đó, họ rất quan tâm đến vấn đề chu
chuyển đồng vốn, đặc biệt là chu chuyển ra nước ngoài. Vì thế, Chính phủ nước
nhận đầu tư cần có các chính sách điều chỉnh việc chuyển ra nước ngoài linh động
các dòng tiền như:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh.
- Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ.
- Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động.
- Vốn đầu tư.
- Các khoản tiền, tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
d. Bảo đảm cho nhà đầu tư kinh doanh có hiệu quả
Các nhà đầu tư rất chú ý đến tính hiệu quả trong kinh doanh, đặc biệt là khi
đầu tư vốn ra nước ngoài. Do vậy, việc Nhà nước có các quy định nhằm bảo đảm
cho nhà đầu tư kinh doanh có hiệu quả được xem là những biện pháp bảo hộ đầu
tư hữu hiệu. Nhóm biện pháp này bao gồm:
- Đảm bảo về thời gian: Quy định thời hạn kinh doanh.
- Đảm bảo tự do lựa chọn lĩnh vực kinh doanh: Các nhà đầu tư có thể đầu tư
vào các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện
hoặc các lĩnh vực thông thường khác, cũng có thể lựa chọn địa bàn đầu tư phù hợp
với điều kiện của họ.
- Đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp có vốn
ĐTNN có toàn quyền quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm, Nhà nước không nên can thiệp hay áp đặt điều gì tới kế hoạch và quá trình
sản xuất kinh doanh của họ mà nên tôn trọng và bảo đảm quyền tự chủ cho họ.
Doanh nghiệp cũng có quyền quyết định giá bán và không bị giới hạn về khu vực
5
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6

tiêu thụ sản phẩm, trừ những hàng hoá dịch vụ Nhà nước thống nhất quản lý giá
bán thì giá bán theo khung giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố.
e. Biện pháp giải quyết thoả đáng các tranh chấp về đầu
tư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các nhà ĐTNN có thể phạm phải những
quyết định sai lầm. Mặt khác, vì lí do lợi nhuận mà các nhà đầu tư có thể không
tính đến lợi ích của những người khác, có những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh; giữa các nhà đầu tư có thể nảy sinh bất đồng trong quản lý điều hành doanh
nghiệp, sự va chạm lợi ích kinh tế là không thể tránh khỏi, Đó chính là những
nguyên nhân phát sinh tranh chấp và yêu cầu đặt ra là phải có một cơ chế giải
quyết tranh chấp sao cho thoả đáng lợi ích các bên và nhanh chóng nhất, để tạo
điều kiện cho nhà đầu tư yên tâm thực hiện việc đầu tư kinh doanh trên đất nước
mình.
II/ Tự do hóa đầu tư
1. Khái niệm
Như đã biết ở trên, bảo hộ đầu tư bao gồm nhiều biện pháp do Nhà nước đề ra
nhằm bảo đảm quyền lợi thiết thực, chính đáng cho các nhà đầu tư nước ngoài
trong quá trình đầu tư tại nước sở tại. Tuy nhiên, hiện nay, xu hướng tự do hóa
đang phát triển mạnh mẽ cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới của các quốc gia. Họ nhận rõ được tầm quan trọng của đầu tư quốc tế
trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế và dần tiến tới tự do hóa trong đầu tư.
Tự do hóa đầu tư là những biện pháp nhằm cắt giảm hay loại bỏ các rào cản có
tính cản trở hoạt động đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia khác để tạo nên một
môi trường đầu tư có tính cạnh tranh và bình đẳng hơn, tạo sự thuận lợi, thông
thoáng cho việc di chuyển các nguồn vốn đầu tư giữa các quốc gia.
2. Các biện pháp thực hiện tự do hóa đầu tư
Trên cơ sở mục đích của tự do hóa trong đầu tư quốc tế, có thể thấy để thực
hiện triệt để vấn đề tự do hóa cần phải thực hiện các biện pháp như sau:
- Tạo một môi trường cạnh tranh thông qua việc mở rộng danh mục những ngành,
nghề, dịch vụ mà các nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư. Đây chính là rào

cản lớn nhất của những nhà đầu tư nước ngoài. Mặc dù họ nhìn thấy được tiềm
năng khi đầu tư nhưng nếu ngành đó trong danh sách những ngành nghề, dịch vụ
bị cấm thì họ cũng không được phép đầu tư.
- Tạo một môi trường công bằng, bình đẳng giữa tất cả những nhà đầu tư. Điều
này cần thể hiện rõ ràng trong luật đầu tư của quốc gia đó, không được phân biệt
6
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
đối xử với bất kỳ nhà đầu tư nào. Những quyền lợi và nghĩa vụ dành cho các nhà
đầu tư trong nước cũng sẽ được quy định tương đương đối với các nhà đầu tư
nước ngoài thuộc bất cứ quốc gia nào.
- Triển khai kí kết và thực hiện hiệu quả, đúng lộ trình các cam kết song phương,
đa phương trong quá trình hội nhập quốc tế, các quy định về đối xử công bằng cho
các nhà đầu tư của các nước thành viên trong nội bộ các tổ chức kinh tế khu vực
và liên khu vực, các tổ chức kinh tế khác mà quốc gia đó tham gia. Theo đó, khi
các nhà đầu tư thuộc các nước là thành viên của cùng một tổ chức tiến hành hoạt
động đầu tư tại một quốc gia thành viên khác sẽ nhận được những ưu đãi và nghĩa
vụ như nhau.
Chương II Xu hướng thế giới về bảo hộ và tự do hóa
đầu tư
I/ Tình hình đầu tư thế giới sau cuộc suy thoái kinh tế
toàn cầu
Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ và suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm cho
tình hình kinh doanh quốc tế xấu nghiêm trọng, mức độ rủi ro cao, thiếu vốn nên
nhiều tập đoàn phải điều chỉnh chiến lược đầu tư kinh doanh, điều chỉnh địa bàn
và các dịnh hướng đầu tư dẫn đến thu hẹp phạm vi đầu tư, đồng thời cắt giảm vốn
nhằm giảm thiểu rủi ro kinh doanh. Khủng hoảng tài chính Mỹ và suy thoái kinh
tế toàn cầu đã tác động đến đầu tư quốc tế trên những khía cạnh chính sau:
- Thứ nhất, các nhà đầu tư nước ngoài đẩy mạnh chuyển lợi nhuận về nước;
- Thứ hai, vốn tài trợ của công ty mẹ ở bản quốc cho các công ty con ở nước nhận
đầu tư giảm sút nghiêm trọng. Các nước phát triển thay vì đầu tư ra nước ngoài, đã

quay lại để ngăn chặn suy giảm kinh tế trong nước. .
- Thứ ba, tạo ra làn sóng bảo hộ nền kinh tế trong nước nhằm ứng phó với khủng
hoảng trong ngắn hạn. Điều này gây bất lợi cho thu hút đầu tư quốc tế.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), FDI vào các nước đang phát triển đạt
khoảng 500 tỉ USD (năm 2008), giảm xuống chỉ còn khoảng 400 tỉ USD (năm
2009). Lượng vốn chảy vào 57 quốc gia thu hút nhiều đầu tư nước ngoài nhất cũng
bị giảm 54% (quí I/2009) so với cùng kỳ năm 2008, thậm chí lượng vốn chảy vào
các nước thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài như Trung Quốc, Brazil và Nga
cũng đều giảm. FDI vào Trung Quốc tính đến tháng 11/2009 đạt 77,9 tỉ USD
(giảm 9,9% so với cùng kỳ năm 2008). Các quốc gia châu Á khác có mức sụt giảm
7
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
FDI là Nhật Bản, Singapore, Thái Lan và Philipin. Những nhân tố tác động đến sự
sụt giảm FDI bao gồm:
Thứ nhất, khủng hoảng tài chính toàn cầu và sự suy yếu về kinh tế đã làm
giảm khả năng và xu hướng đầu tư của các công ty, đặc biệt xu hướng đầu tư ra
nước ngoài.
Thứ hai, cuộc khủng hoảng tạo ra tâm lý quan tâm đặc biệt đến những bất
ổn và rủi ro toàn cầu - là những nhân tố cản trở lớn trong thực hiện các chương
trình FDI nhiều tham vọng.
Thứ ba, mong muốn của các công ty mở rộng đầu tư ra nước ngoài ít dựa
vào cách thức đóng góp cổ phần như cùng sở hữu và cấp phép nhằm giảm chi phí
đầu tư của mình.
Đầu tư quốc tế trải qua nhiều xu hướng phát triển. Ngoài các hình thức đầu
tư quốc tế như: 1) đầu tư truyển thống (các nước phát triển đầu tư vào các nước
đang phát triển hoặc đầu tư có tính một chiều); 2) đầu tư lẫn nhau giữa các nước
phát triển. Xu hướng chung của đầu tư quốc tế ngày nay là sự đan xen nhau giữa
các xu hướng trên. Tuy nhiên, xu hướng đầu tư lẫn nhau giữa các nước đang phát
triển ngày càng gia tăng. Xu hướng này phản ánh tốc độ hòa nhập nhanh của các
nước đang phát triển vào quá trình toàn cầu hóa.

Điểm nổi bật là xu hướng tự do hóa đầu tư ngày càng mạnh giữa các nước,
khu vực và thế giới. Các qui chế về FDI của các nước thay đổi nhanh trong thập
kỷ qua từ bảo hộ đến hạn chế, kiểm soát và chuyển sang tự do hóa FDI trong phạm
vi từng nhóm nước, khu vực.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ngày càng tác động mạnh đến kế
hoạch đầu tư của các công ty xuyên quốc gia TNCs (Transnational Corporations).
Lợi nhuận suy giảm do khối lượng buôn bán giảm sút đã làm hạn chế xu hướng
đầu tư. Đây chính là tác động của "khủng hoảng kinh tế" (economic crisis).
Theo Báo cáo tổng quan triển vọng đầu tư thế giới WIPS (World
Investment Prospects Survey) các nền kinh tế mới nổi nhờ có tiềm lực tài chính
tốt, tỷ lệ giới trẻ cao sẽ hỗ trợ tăng trưởng lâu dài nên càng thu hút giới đầu tư
quốc tế và các công ty xuyên quốc gia TNCs.
8
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
II/ Xu hướng tự do hóa đầu tư diễn ra mạnh mẽ trên toàn
thế giới
1. Đôi nét về xu hướng tự do hóa đầu tư trên thế giới
hiện nay
Trong quý I/2010, có tới 62 nền kinh tế trên thế giới đã triển khai các biện
pháp mới tác động đến khuôn khổ chính sách đầu tư của nước ngoài và 73 nền
kinh tế thực hiện những biện pháp đầu tư quốc tế, tiếp tục xu hướng ký kết nhanh
các hiệp định mới về đầu tư. Trong 5 tháng đầu năm 2010, khoảng 37 hiệp định
như trên đã được ký kết.
Báo cáo giám sát đầu tư của UNCTAD cho biết khoảng 28 nền kinh tế đã
thông qua những biện pháp chuyên về đầu tư nhằm tự do hóa, thu hút đầu tư nước
ngoài vào các khu vực kinh tế từ lâu vẫn đóng kín. Cụ thể là Australia và Canada
đã tự do hóa dịch vụ vận tải hàng không; Ấn Độ tự do hóa dịch vụ truyền hình trên
mạng điện thoại di động; Malaysia, Syria, Cameroon tự do hóa dịch vụ ngân hàng
hoặc sở hữu nhà ở; 9 nền kinh tế, trong đó có Nga, Mexico, Libya, Peru, đã triển
khai các chính sách đầu tư nhằm thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư

nước ngoài như thiết lập các khu kinh tế tự do, khuyến khích những dự án năng
lượng tái sinh.
Bên cạnh đó, các nước còn áp dụng 10 biện pháp thúc đẩy đầu tư nước
ngoài nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài, ví dụ như Nam Phi đã
loại bỏ mọi hạn chế đối với việc chuyển dịch vốn nội địa và ra nước ngoài. Một số
nước như Thái Lan, Nam Phi, Madagascar…đã thực hiện các biện pháp ưu đãi
ngoại hối, nới lỏng các điều kiện đầu tư để khuyến khích đầu tư ra nước ngoài.
Tuy nhiên, UNCTAD cũng nhấn mạnh những thách thức tiềm tàng đối với
đầu tư nước ngoài bao gồm sở hữu nhà nước, việc tăng cường kiểm soát các công
ty trong thời kỳ khủng hoảng tiếp tục tác động đến dòng vốn đầu tư nước ngoài; sự
thất bại của chính sách thương mại cũng đã tác động đến hệ thống sản xuất trên
quy mô toàn cầu của các công ty xuyên quốc gia và dây chuyền giá trị toàn cầu
của các công ty này.
2. Tự do hóa đầu tư tại một số quốc gia
a. Trung Quốc
Hiện nay Trung Quốc là nước thu hút đầu tư lớn nhất trong số các nước đang
phát triển và là một trong những nước thu hút đầu tư lớn nhất trên Thế giới. Mỗi
năm có hàng trăm tỷ đô la đầu tư vào Trung Quốc, chủ yếu là từ các nước Đông và
Đông Nam Á, chỉ tính riêng Đài Loan, Hồng Kông, Ma Cao đã chiếm đến 65%
9
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
tổng đầu tư vào Trung Quốc. Để đạt được những con số ấn tượng như vậy là vì có
một chính sách thu hút đầu tư được thực hiện hơn 30 năm qua.
Trước khi tiến hành cải cách nền kinh tế, Trung Quốc là một nước nông nghiệp
lạc hậu thiếu thốn công nghiệp, khoa học kĩ thuật. Do vậy, ngay khi tiến hành
chính sách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc đã có một chính sách thu hút đầu tư
nước ngoài rất mạnh mẽ thông qua các biện pháp ưu đãi thuế. Các nhà đầu tư nước
ngoài khi nhập khẩu máy móc, linh kiện, nguyên vật liệu đưa vào sản xuất với tư
cách là vốn đầu tư để tái xuất khẩu đều được miễn thuế. Mỗi vùng, mỗi tỉnh, mỗi
khu đều có những chính sách riêng nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Trung Quốc ban hành nhiều văn bản, luật để đảm bảo quyền lợi cũng như quản
lý các hoạt động đầu tư nước ngoài một cách hiệu quả: Luật Trung Quốc về các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của người Trung Quốc, Quy định của hội đồng
nhà nước về khuyến khích các đầu tư nước ngoài, Luật về ngoại thương Trung
Quốc … Qua các văn bản, luật này các nhà đầu tư nước ngoài có thể biết được chi
tiết thủ tục đăng kí, các phương pháp đầu tư vốn, các loại thuế, việc kiểm soát
ngoại tệ, thủ tục đình chỉ hoạt động của xí nghiệp, hoạt động của các công đoàn,
nhập khẩu kĩ thuật …
Hiện nay khi GDP của Trung Quốc lớn thứ 2 trên Thế giới, dự trữ ngoại tệ lớn
nhất Thế giới thì vốn không phải là ưu tiên hàng đầu trong chính sách thu hút đầu
tư của Trung Quốc nữa. Trong những năm gần đây Trung Quốc khuyến khích đầu
tư và đưa công vệ vào lĩnh vực công nghiệp, chế độ khuyến khích được ưu tiên
trao cho các ngành cần công nghệ tiên tiến, hàm lượng khoa học kĩ thuật cao: sản
xuất chế tạo máy, điện tử tin học, sản xuất ô tô … Đặc biệt các dự án đầu tư vào
khu vực miền Tây, Đông Bắc hẻo lánh, các nơi xa xôi sẽ được hưởng ưu tiên đặc
biệt. Những ngành cần sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên và nguy cơ gây ra ô
nhiễm môi trường cao hiện không còn được khuyến khích nữa.
Kể từ khi gia nhập vào WTO, Trung Quốc càng mở cửa hơn nữa đối với các
nhà đầu tư, nhất là ở những ngành dịch vụ trước kia vốn là độc quyền của nhà
nước như: tài chính,bảo hiểm, viễn thông, du lịch … Nhờ nguyên tắc không phân
biệt đối xử, các điều kiện không công bằng so với các công ty trong nước mà các
công ty nước ngoài phải đối mặt khi thâm nhập thị trường Trung Quốc sẽ được bãi
bỏ.
b. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia có rất nhiều các công ty, nhà đầu tư ra nước ngoài,
nhưng đồng thời cũng thu hút được một lượng vốn đầu tư vào trong nước rất lớn.
Trong những năm gần đây, Hàn Quốc đã và đang tiến hành mạnh mẽ xu hướng tự
do hóa đầu tư nhằm góp phần tiếp cận với nguồn vốn và kĩ thuật, công nghệ tiên
tiến của nước ngoài, cải thiện hoạt động sử dụng vốn đầu tư. Chính phủ Hàn Quốc
đang tiếp tục tạo dựng môi trường "ngoại thương thân thiện" thông qua nhiều biện

pháp khuyên khích đầu tư nước ngoài. Cụ thể, chính phủ miễn hoàn toàn thuế thuê
đất cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài để sản xuất vật liệu và phụ tùng máy
móc. Nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư hoàn toàn được đầu tư vào tất cả các
10
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
ngành, lĩnh vực ngoại trừ những ngành liên quan đến an ninh quốc gia và thông tin
đại chúng. Mọi giới hạn về đầu tư vào thị trường tài chính, chứng khoán, trái
phiếu, cổ phiếu đều đã được dỡ bỏ. Các nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn được đối
xử như các nhà đầu tư trong nước.
Chương III Thực tiễn hoạt động bảo hộ và tự do hóa đầu
tư tại Việt Nam
I/ Quan điểm của chính phủ và Nhà nước đối với hoạt
động đầu tư tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
1. Hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong
những năm gần đây
Trong những năm gần đây, số lượng các dự án đầu tư có 100% vốn nước ngoài
vào Việt Nam bắt đầu tăng lên mạnh mẽ. Những dự án này hiện nay chiếm 76%
tổng số dự án được cấp giấy phép và 55% vốn đăng ký, trong khi các doanh
nghiệp liên doanh chỉ chiếm phần còn lại. Đồng thời, có sáu dự án đầu tư nước
ngoài được cấp phép ở Việt Nam theo hình thức BOT (cung cấp nước và nhà máy
điện), với tổng vốn đăng ký là 1,37 tỉ USD.
11
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
Năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư có hiệu lực từ ngày 01/7/2006
thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Sự thay
đổi này cũng là yêu cầu phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời với
những biến đổi của nền kinh tế trong và ngoài nước qua từng thời kỳ, phù hợp với
xu thế hội nhập, nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN. Thực
tế đã chứng minh việc ban hành Luật Đầu tư đã góp phần quan trọng trong việc
tạo ra những chuyển biến tích cực của tình hình ĐTNN vào Việt Nam kể từ năm

2006 tới nay. Đặc biệt trong 2 năm 2006-2007, dòng vốn ĐTNN vào nước ta đã
tăng đáng kể (32,3 tỷ USD) với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư
chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ
cao, ) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ
cao cấp .v.v.).
Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào 7 tháng 11 năm 2006 với các cam kết
bắt đầu có hiệu lực từ 11 tháng 1 năm 2007. Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết
với WTO, Việt Nam đã bãi bỏ các quy định về ưu đãi đối với dự án đầu tư có tỷ lệ
xuất khẩu cao, không yêu cầu bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hóa và sử dụng
nguyên liệu trong nước. Hai tác động tích cực chủ yếu của việc là thành viên của
WTO đối với ĐTNN là:
Thứ nhất, thuế nhập khẩu các hàng hóa phục vụ sản xuất trong nước cũng như
cho tiêu dùng tư nhân và chính phủ được giảm rõ rệt (trong nhiều trường hợp, mức
thuế suất áp dụng cho các đầu vào nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và các
hàng hóa khác như máy móc và thiết bị sản xuất hàng xuất khẩu được giảm đáng
kể trong quá trình đàm phán). Hơn nữa, các nhà xuất khẩu cũng sẽ được hoàn trả
thuế nhập khẩu bị áp lên đầu vào nguyên liệu dùng cho sản xuất hàng xuất khẩu
của mình.
Thứ hai, thị trường dịch vụ của Việt Nam sẽ được tự do hóa. Theo cách phân
loại của WTO, điều khoản liên quan đến dịch vụ sẽ được chia thành bốn phương
thức: (i) có sự dịch chuyển qua biên giới; (ii) dịch vụ được tiêu dùng ở nước
ngoài; (iii) hiện diện thương mại và (iv) hiện diện thể nhân. Khi lĩnh vực dịch vụ
được tự do hóa, đặc biệt dịch vụ ở phương thức (i) và (iv), sẽ ảnh hưởng đến dòng
vốn FDI vào Việt Nam. Đầu tiên, các phân ngành dịch vụ mà trước đây không cho
phép hoặc hạn chế vốn đầu tư nước ngoài (ví dụ như phân phối, vận tải, viễn
thông, tài chính, v.v) sẽ được tự do hóa rộng khắp (mặc dù còn một số điều kiện
hạn chế và một thời gian chuyển đổi từ 3 đến 5 năm).
Trong 5 năm trở lại đây, tình hình ĐTNN tại Việt Nam có nhiều bước tiến mới
với sự tăng nhanh về quy mô và nguồn vốn của các dự án đầu tư nước ngoài. Đặc
biệt, tình hình đầu tư đi theo hướng tự do hóa nhằm cải thiện môi trường đầu tư

kinh doanh và tạo môt môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các nhà đầu tư. Các
cam kết quốc tế của Việt Nam về ĐTNN có hình thức, phạm vi và mức độ khác
nhau, song đều hướng tới mục tiêu chung là nhằm tự do hóa hoạt động ĐTNN
bằng việc mở cửa các lĩnh vực kinh tế và thực hiện chế độ không phân biệt đối xử
đối với nhà đầu tư nước ngoài theo lộ trình nhất định, đồng thời thiết lập một cơ
chế khuyến khích, bảo hộ đầu tư và giải quyết tranh chấp phù hợp với thông lệ
12
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
quốc tế. Sự thay đổi này đã mang đến cho Việt Nam thêm nhiều cơ hội mới cũng
như thu hút được nhiều dự án lớn, tạo đà cho bước phát triển mới của ĐTNN.
2. Quan điểm của chính phủ và Nhà nước đối với hoạt
động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay
Tại kỳ họp lần thứ 3 Hội đồng Tư vấn kinh doanh APEC (ABAC) tổ chức vào
tháng 8/2009, chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã nên rõ: Dù là một nền kinh tế
đang phát triển, VN đã và đang tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngoài nước. VN đang tích cực hội nhập
với thế giới và triển khai thực hiện đầy đủ các cam kết đa phương và song phương.
VN cũng ủng hộ việc APEC cần thể hiện vai trò đi đầu trong tự do hóa và thuận
lợi hóa thương mại và đầu tư.
Như vậy, có thể thấy rằng, Việt Nam đang đi theo xu hướng tự do hóa thương
mại, tự do hóa đầu tư như phần lớn các quốc gia khác trên thế giới. Điều này đảm
bảo cho Việt Nam tránh khỏi những tác động không thuận lợi của môi trường kinh
tế bên ngoài khi là một nền kinh tế có độ mở cao đồng thời giúp Việt Nam tiếp tục
hội nhập sâu hơn nữa và đầy đủ hơn nữa vào nền kinh tế thế giới.
II/ Thực tiễn xu hướng tự do hóa hoạt động đầu tư tại
Việt Nam hiện nay
1. Các chính sách và biện pháp thực hiện tự do hóa đầu
tư tại Việt Nam
a. Mở rộng danh mục các lĩnh vực ngành nghề mà các
nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư:

Hiện nay, danh mục các lĩnh vực được ưu đãi đầu tư và được phép đầu tư có
điều kiện đối với các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Chi
tiết, đối với danh mục các lĩnh vực được ưu đãi đầu tư (tháng 9 năm 2006), có tất
cả 8 lĩnh vực với 52 nhóm ngành nghề. Đối với danh mục các lĩnh vực được phép
đầu tư có điều kiện áp dụng cho các nhà đầu tư nước ngoài, có tất cả 16 nhóm
ngành nghề. Điều này cho thấy, Việt Nam đang dần mở cửa thị trường đầu tư, tạo
sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư trong
nước.
13
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
b. Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp đối với hoạt động đầu
tư nước ngoài:
Nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý, tạo sự
thống nhất trong hệ thống pháp luật về đầu tư, tạo "một sân chơi" bình đẳng,
không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư; đơn giản hoá thủ tục đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế; tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với hoạt
động đầu tư. Năm 2005 Quốc hội đã ban hành Luật Đầu tư và có hiệu lực từ
1/7/2006, Luật Đầu tư 2005 thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước. Tiếp đó, Chính phủ đã ban hành NĐ 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư (Nghị
định 108).
So với Luật Đầu tư nước ngoài và Luật khuyến khích đầu tư trong nước trước
đây thì pháp luật đầu tư 2005 quy định rõ hơn về những hình thức đầu tư như:
Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn
của nhà đầu tư nước ngoài; Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu
tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài; Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC,
hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT; Đầu tư phát triển kinh doanh; Mua
cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư; và Đầu tư thực hiện
việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. Nhà đầu tư được đầu tư để thành lập tổ

chức kinh tế bằng 100% vốn của mình, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và/hoặc với nhà đầu tư nước
ngoài để đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp. Nhà đầu tư cũng có thể đầu tư thành lập tổ
chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp liên doanh trên được tiếp tục liên doanh với nhà đầu trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Một điểm khác so với quy định trước đây, được coi là một điểm mở rất thoáng
và mới đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, đó là đối với nhà đầu tư nước ngoài
đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam, nếu nhà đầu tư có dự án đầu tư
mới mà không thành lập pháp nhân mới thì chỉ thực hiện thủ tục đầu tư để cấp
Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư 2005; nếu nhà đầu tư
có dự án đầu tư mới gắn với việc thành lập pháp nhân mới thì thực hiện thủ tục
thành lập tổ chức kinh tế và thủ tục đầu tư theo quy định như đối với đầu tư trong
nước.
Luật đầu tư 2005 cũng đã cụ thể hóa những nội dung về quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư, theo đó nhà đầu tư có quyền tự chủ đầu tư kinh doanh, quyền tiếp cận
các nguồn lực đầu tư, sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất đai và tài nguyên, quyền sử
dụng lao động, quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ, quyền xuất khẩu, nhập khẩu,
quảng cáo, gia công, gia công lại,
14
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
c. Kí kết và cam kết thực hiện các hiệp định song
phương và đa phương về tự do hóa thương mại, tự
do hóa đầu tư
Kí kết và cam kết thực hiện theo lộ trình các hiệp định song phương và đa
phương về tự do hóa thương mại và đầu tư là điều kiện cần thiết để Việt Nam hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Cho đến nay, Việt Nam đã gia nhập vào
nhiều tổ chức kinh tế khu vực – liên khu vực, cũng như các tổ chức kinh tế thế

giới khác và đã kí kết, đồng thời từng bước thực hiện nhiều hiệp định quan trọng
về tự do hóa thương mại, tự do hóa đầu tư. Dưới đây là một số hiệp định song
phương và đa phương mà Việt Nam đã kí kết:
• Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN
Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN được kí kết tháng 10/1998 giữa
các nước thành viên ASEAN nhằm mục đích tạo ra đầu tư lớn hơn từ các nước
ASEAN và các nước ngoài ASEAN. Hiệp định đã thỏa thuận về các mục tiêu tự
do hóa đầu tư trong khu vực: chế độ đối xử quốc gia được dành cho các nhà đầu tư
ASEAN vào năm 2010, và cho tất cả các nhà đầu tư vào năm 2020; tất cả các
ngành nghề được mở cửa cho các nhà đầu tư ASEAN vào năm 2010 và cho tất cả
các nhà đầu tư vào năm 2020; có lưu chuyển tự do hơn về vốn, lao động lành nghề
và chuyên gia, và công nghệ giữa các quốc gia thành viên.
• Hiệp định đầu tư ASEAN – Trung Quốc và Hiệp định đầu tư ASEAN –
Hàn Quốc
Hiệp định đầu tư ASEAN – Trung Quốc và hiệp định đầu tư ASEAN – Hàn
Quốc được kí kết năm 2009. Hiệp định là bước tiến mới trong quan hệ kinh tế
song phương, giúp mở rộng thương mại và đầu tư giữa hai bên và góp phần tăng
cường các quan hệ về kinh tế. Nỗ lực thuận lợi hóa và bảo vệ đầu tư sẽ giúp tăng
cường hoạt động sản xuất, xuất khẩu và khối lượng hàng hóa sản phẩm giữa hai
bên, dẫn đến việc gia tăng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ xanh cũng như hoạt
động tái đầu tư có lợi nhuận. ASEAN và Trung Quốc, Hàn Quốc cũng ủng hộ kế
hoạch gia tăng nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nhà đầu tư hai bên vào
thị trường của nhau, thúc đẩy và bảo vệ vốn đầu tư của các bên ký hiệp định, đối
xử công bằng và không phân biệt đối với các nhà đầu tư, bồi thường trong một số
trường hợp và giải quyết tranh chấp theo quy định chung của nhà nước.
• Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP)
Ngày 01/4/2008, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam đã thay mặt Chính
phủ ký Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản trước sự chứng
kiến của Đại Sứ Nhật Bản và đại diện sứ quán của các nước ASEAN tại Việt Nam,
đại diện các Bộ, ngành hữu quan. Hiệp định chính thức có hiệu lực đối với Nhật

Bản và một số nước ASEAN (trong đó có Việt Nam) vào ngày 01 tháng 12 năm
2008.
15
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) là hiệp định
toàn diện, chứa đựng các quy tắc căn bản về thương mại hàng hoá, thương mại
dịch vụ, đầu tư và các hoạt động hợp tác kinh tế khác. Cùng với dòng đầu tư trực
tiếp từ Nhật Bản tại Việt Nam đang ngày một gia tăng, việc giảm thuế trong các
nhóm hàng nguyên vật liệu, thiết bị sẽ là động lực quan trọng để các doanh nghiệp
Nhật Bản mở rộng đầu tư tại Việt Nam.
• Các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO trong lĩnh vực thương mại,
dịch vụ
Các cam kết này có nội dung là những thỏa thuận của Việt Nam về việc mở
cửa thị trường trong một số lĩnh vực quan trọng như:
- Cam kết mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài
chính
- Cam kết mở cửa thị trường các dịch vụ kinh doanh
- Cam kết mở cửa thị trường dịch vụ chuyển phát và viễn thông
- Cam kết chung về dịch vụ của Việt Nam trong WTO
- v.v
Như vậy, theo các cam kết trên đây, Việt Nam sẽ từng bước thực hiện mở cửa
theo lộ trình các lĩnh vực, các nhóm ngành nghề, tạo ra môi trường đầu tư tự do và
dễ dàng để thu hút đầu tư của các nhà đầu tư đến từ nhiều quốc gia trên thế giới.
• Hiệp định khung Thương mại và Đầu tư Việt Nam – Hoa Kỳ (TIFA)
Hiệp định khung Thương mại và Đầu tư Việt Nam – Hoa Kỳ được kí kết tháng
6 năm 2008. Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn thứ 3 và là thị trường xuất khẩu lớn
nhất của Việt Nam. Việt Nam cũng đang trở thành điểm đến đầu tư của ngày càng
nhiều doanh nghiệp Mỹ và là một thị trường đang mở rộng cho hàng hoá của Mỹ.
Nhờ môi trường kinh doanh được cải thiện, các doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ đã
và đang tiếp tục tìm kiếm các cơ hội đầu tư tại Việt Nam. Hiệp định Thương mại

Song phương (BTA), tư cách thành viên WTO của Việt Nam, Hiệp định Khung về
Thương mại và Đầu tư (TIFA) mở ra nhiều cơ hội hợp tác hơn nữa trong các vấn
đề thương mại và đầu tư, lĩnh vực mà cả Hoa Kỳ và Việt Nam đều ưu tiên.
2. Những vấn đề còn tồn tại trong thực hiện tự do hóa
hoạt động đầu tư tại Việt Nam
a. Các vấn đề về luật pháp đối với hoạt động đầu tư nước ngoài
Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, điều đó có nghĩa là Việt Nam phải
cam kết thực hiện những tiêu chuẩn quốc tế về sự minh bạch, tính đồng bộ, tính
công bằng và tính hợp lý. Các luật, quy định và các quyết định của toà án liên
quan đến thương mại cần phải được công bố công khai để cho công chúng và thế
giới biết trước khi chúng có hiệu lực. Mọi yêu cầu về thông tin, thắc mắc và bình
luận đều có thể được giải đáp. Tính đồng bộ có nghĩa là các chính quyền địa
phương không được đưa ra những đạo luật riêng không thống nhất với những quy
định của WTO, tức là chính quyền địa phương phải tuân thủ các nguyên tắc của
16
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
WTO. Tính công bằng yêu cầu không chấp nhận bất cứ sự thiên vị nào trong việc
thực hiện luật pháp. Để tuân thủ tính đồng bộ và tính công bằng, các đạo luật cũng
phải mang tính chất hợp lý, phù hợp. So với những tiêu chuẩn quốc tế đó, thì hệ
thống luật pháp của Việt Nam còn nhiều yếu kém. Mặc dù Việt Nam đã có Luật
Doanh nghiệp và Luật đầu tư nước ngoài nhưng chúng ta còn thiếu nhiều luật
trong những lĩnh vực thương mại cụ thể.
Ngay khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO tháng 1/2007, phái đoàn 18
doanh nghiệp, tập đoàn hàng đầu nước Mỹ như Boeing, Chevron, Exxon Mobil,
IBM, Time Warner đã đến Việt Nam để tìm hiểu cơ hội đầu tư. Nhiều doanh
nghiệp muốn tìm kiếm cơ hội đầu tư ở Việt Nam. Điều mà họ quan tâm nhất là
Việt Nam đã có những cam kết gia nhập WTO và sẽ thực thi những cam kết này
như thế nào. Ví dụ, tập đoàn DELL rất nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất máy tính
đã sang gặp một số cơ quan Chính phủ Việt Nam và tập đoàn Intel đang đầu tư ở
Việt Nam để tìm hiểu xem Việt Nam có là một ứng cử viên tiềm năng cho việc

đầu tư không. Những doanh nghiệp khác như tập đoàn IBM, HP thì rất quan tâm
đến một số Nghị định của Chính phủ gần đây về đấu thầu và cung ứng. Trong
Nghị định về việc mua bán các sản phẩm IT, trong đó có yêu cầu các sản phẩm IT
nước ngoài khi tham gia đấu thầu phải có tỷ lệ phần trăm sản xuất từ các công ty
Việt Nam. Hiện tại Việt Nam hầu như chưa có doanh nghiệp nào tham gia sản
xuất phần mềm nên yêu cầu trên rất khó thực hiện.
Như vậy, về vấn đề môi trường pháp lý, điều mà các nhà tài trợ và các nhà đầu
tư, doanh nghiệp mong muốn hiện nay là sớm có các văn bản hướng dẫn việc thực
thi các luật mới tránh để tạo ra một khoảng trống khi mà các luật cũ đã hết hiệu
lực, nhưng luật mới lại chưa có Nghị định, thông tư hướng dẫn thực hiện.
b. Công tác quản lý Nhà nước còn nhiều yếu kém
Bên cạnh những cải tiến rõ rệt về thủ tục hành chính từ khâu hình thành,
thẩm định dự án đến khâu thực hiện dự án, những quy định về thủ tục hành chính
ở một số lĩnh vực như xuất khẩu, nhập khẩu, hải quan, đất đai còn rất phức tạp,
gây phiền hà và làm nản lòng các nhà đầu tư. Trong một thời gian dài, việc quản
lý quá tập trung vào khâu cấp phép đầu tư, buông lỏng khâu quản lý sau giấy phép
là khâu quyết định thành bại của dự án. Do đó, các cơ quan quản lý Nhà nước
không nắm vững tình hình và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước thiếu chặt
chẽ, nhiều cơ quan có xu hướng muốn mở rộng quyền lực nhưng lại né tránh trách
nhiệm.
Thủ tục hành chính là một trong những cản trở làm tăng chi phí và làm nản
lòng các nhà đầu tư nước ngoài. Sau khi có giấy phép đầu tư các nhà đầu tư còn
phải xin rất nhiều các loại giấy phép khác mới được triển khai dự án. Việt Nam
chưa có cơ quan dịch vụ tư vấn đầu tư miễn phí như ở các nước. Các thủ tục về địa
chính, về thuế, những quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thường xuyên
thay đổi, không nhất quán và chồng chéo gây hoài nghi cho các nhà đầu tư nước
17
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
ngoài về chính sách và luật pháp của Việt Nam. Trong thời gian gần đây, Chính

phủ Việt Nam đã có nhiều biện pháp để cải cách hành chính nhưng bộ máy hành
chính Nhà nước ở Việt Nam vẫn bị các tổ chức quốc tế đánh giá thấp.
Việc thực thi pháp luật, chính sách chưa nghiêm. Hiện tượng sách nhiễu, tiêu
cực chưa bị chặn đứng; tình trạng thanh tra, kiểm tra còn chồng chéo, phiền hà, hiện
tượng hình sự hoá các quan hệ kinh tế có xu hướng tăng lên, nạn tham nhũng, buôn
lậu, làm hàng giả chậm được khắc phục Những vấn đề trên đã làm biến dạng
chính sách, làm xấu thêm môi trường đầu tư. Công tác quản lý Nhà nước còn nhiều
sơ hở để một số đối tác nước ngoài lợi dụng như nâng giá đầu vào, hạ giá đầu ra để
thu lời bất chính, đưa thiết bị cũ, lạc hậu vào nền kinh tế, gian lận thương mại.
c. Thách thức trong cạnh tranh thu hút FDI với các nước khác
Tự do hoá FDI sẽ dẫn đến những khó khăn cho Việt Nam trong quá trình
cạnh tranh với các nước khác, đặc biệt là các nước trong khu vực như Trung Quốc,
Ấn Độ, các nước thành viên ASEAN trong thu hút FDI.
Lý do thứ nhất là vì chế độ FDI của Việt Nam tuy đã được điều chỉnh nhiều
lần theo hướng tự do hoá nhưng vẫn còn nhiều rào cản và so với nhiều nước trong
khu vực và trên thế giới mức độ tự do hoá FDI của Việt Nam chưa cao. Theo kết
quả nghiên cứu về tự do hoá đầu tư của các nước APEC của Chiang Rai (Nhật
Bản), Việt Nam có được mức độ các rào cản đối với FDI đứng thứ 7 trong tổng số
19 nước được nghiên cứu.
Lý do thứ hai là vì ngay cả khi môi trường luật pháp, chính sách FDI của
Việt Nam có thể cạnh tranh được với các nước khác thì nhiều yếu tố khác của môi
trường FDI của Việt Nam như cơ sở hạ tầng, các ngành công nghiệp phụ trợ vẫn
còn kém sức hấp dẫn so với nhiều nước trên thế giới và trong khu vực. Gia nhập
WTO tạo ra một mặt bằng pháp lý chung trong khu vực để điều chỉnh FDI. Việc
tạo ra một môi trường đầu tư thông thoáng và thuận lợi sẽ khiến cho các nhà đầu
tư thay vì đầu tư vào một nước để chiếm lĩnh thị trường nước này, có thể đầu tư
mới hoặc mở rộng cơ sở đầu tư đã có ở một quốc gia khác trong khu vực thuận lợi
hơn để xuất khẩu hàng hoá sang nước kia mà vẫn được hưởng các ưu đãi về đầu
tư. Điều này sẽ làm cho luồng vốn FDI vào khu vực tăng song lại mất tính chất
đồng đều giữa các quốc gia khi thu hút FDI.

Trên thực tế, Việt Nam nằm trong khu vực hầu hết các nước đều cạnh tranh
gay gắt để thu hút FDI. Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Myanmar, đang nỗ lực
cải thiện môi trường FDI. Đặc biệt, các nước Đông Nam Á, Hàn Quốc, Trung
Quốc nhanh chóng điều chỉnh chính sách thu hút FDI theo hướng ngày càng tự do
hơn nhằm tăng sức hấp dẫn đối với dòng vốn này.
d. Việt Nam thành nơi tiếp nhận các công nghệ thấp từ các nước đang phát triển
Ngày nay, các nước đang phát triển rất tích cực đầu tư ra nước ngoài. Hội
nhập đầu tư quốc tế theo xu thế tự do hoá FDI sẽ tạo thuận lợi cho các nước trong
18
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
đó có các nước đang phát triển đầu tư vào Việt Nam. Dòng vốn FDI từ nhiều nước
đang phát triển thường đi kèm với các công nghệ lạc hậu mà các nước này trước
đây đã tiếp nhận từ các nước phát triển hơn và nay để đổi mới công nghệ nhưng
vẫn khai thác được các công nghệ cũ, các nước này thường tìm cách chuyển giao
sang các nước có trình độ phát triển kém hơn. Vì vậy nếu quản lý không tốt, Việt
Nam có thể trở thành nơi tiếp thu những công nghệ lạc hậu của các nước đang
phát triển khác. Điều này sẽ kìm hãm sự phát triển của Việt Nam, khiến khoảng
cách giữa Việt Nam và các nước sẽ ngày càng xa hơn. Thực tiễn thu hút FDI vào
Việt Nam trong thời gian vừa qua cho thấy thách thức này không dễ vượt qua. Do
trình độ của cán bộ quản lý, trình độ của các kỹ sư, kỹ thuật viên còn kém, chưa
được tiếp xúc nhiều với các công nghệ tiên tiến, chưa được cập nhật thường xuyên
nên trong thời gian vừa qua Việt Nam đã tiếp nhận nhiều công nghệ lạc hậu trên
thế giới thông qua FDI. Điều này làm ảnh hưởng xấu đến môi trường và làm chậm lại
quá trình CNH – HĐH đất nước.
19
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
KẾT LUẬN
Như vậy, qua tìm hiểu chúng ta có thể thấy rằng, xu hướng chung của các quốc
gia trên thế giới cũng như của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay chính là tự do
hóa đầu tư, từng bước cắt giảm hay loại bỏ các rào cản có tính cản trở hoạt động

đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia khác để tạo nên một môi trường đầu tư có
tính cạnh tranh và bình đẳng hơn, tạo sự thuận lợi, thông thoáng cho việc di
chuyển các nguồn vốn đầu tư giữa các quốc gia.
Tuy nhiên, để xu hướng này phát triển mạnh mẽ hơn nữa tại Việt Nam, đem lại
những hiệu quả thiết thực, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài,
góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế đất nước đi lên thì điều quan trọng, đó là
việc phải sớm hoàn thiện các chính sách, các nhóm biện pháp đồng bộ để tạo nên
một thị trường đầu tư hấp dẫn, thông thoáng, bình đẳng và mang tính cạnh tranh
cao. Đây cũng chính là một trong những thách thức lớn của Việt Nam khi tiến
hành tự do hóa thương mại và đầu tư, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.
20
Nhóm 11 – Lớp DTU308.6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Website của Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ kế hoạch và Đầu tư

2. Website của Viện nghiên cứu phát triển TP. Hồ Chí Minh

3. Website của Ủy ban Quốc Gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế

4. Website của Thông Tấn Xã Việt Nam

5. Website của Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ

6. Website của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

7. Website của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

8. Website của Thời báo Kinh tế Việt Nam

21

×