Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.49 KB, 4 trang )
Điều trị tăng huyết áp bằng điện châm
Tăng huyết áp (THA) là bệnh thường gặp. 90% là THA vô căn (không rõ nguyên
nhân), 10% THA thứ phát (phát sinh sau các bệnh khác như: giai đoạn tiền mãn
kinh, bệnh đái tháo đường, bệnh viêm cầu thận mạn, u tuyến thượng thận ). Nếu
không phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây các biến chứng. Biến
chứng hay gặp và nguy hiểm nhất là tai biến mạch máu não để lại di chứng liệt, nếu
nặng bệnh nhân có thể tử vong.
Theo Đông y, bệnh THA thuộc chứng huyễn vựng, bao gồm 5 thể bệnh: thể can đởm hỏa
vượng, thể đàm thấp, thể can thận hư, thể tâm tỳ hư, thể tâm dương vượng và tâm bào
vượng. Bài viết sau xin giới thiệu phương pháp điều trị bệnh THA bằng điện mãng châm.
Cách nhận biết
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, THA là tình trạng huyết áp tâm thu lớn hơn 140mmHg và
huyết áp tâm trương lớn hơn 90mmHg. Đo nhiều lần, nhiều ngày trong cùng thời điểm.
Điều trị như thế nào?
Nguyên tắc chung là giảm muối, ăn nhạt vừa phải, giảm cân nặng, hạn chế rượu bia. Hạn
chế sử dụng chất kích thích như thuốc lá, cà phê. Tập thể dục vừa phải tùy thể trạng cho
phép, thư giãn, chống stress, chống căng thẳng thần kinh.
Để điều trị có nhiều phương pháp, trong đó, châm cứu điều trị THA có giá trị khi THA ở
giai đoạn I (huyết áp dao động từ 140-179/90-99mmHg và giai đoạn II (huyết áp dao
động từ 160-179/100-109mmHg). Với từng thể bệnh, bác sĩ sẽ quyết định điện châm như
sau:
Thể can đởm hỏa vượng (thể hay gặp nhất):
- Triệu chứng: nhức đầu, người bứt rứt, dễ cáu gắt, mặt đỏ, mắt đỏ, hay có cơn nóng bừng
mặt, miệng khô và đắng, ngủ ít, táo bón. Lưỡi đỏ, rêu vàng khô, dày. Mạch phù huyền
sác.
- Phương pháp điều trị là “bình can tiềm dương hỏa”: châm tả các huyệt phong trì, thái
dương, thượng tinh, bách hội, thái xung, châm bổ huyệt tam âm giao.
Thể đàm thấp (người béo, cholesterol máu cao):
- Triệu chứng: người béo, lồng ngực đầy tức, nôn và buồn nôn, không muốn ăn, người
mệt mỏi, đầu choáng váng nặng nề, miệng nhạt. Lưỡi bệu, rêu trắng dính. Mạch huyền