Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.8 KB, 80 trang )





















Đề tài: Kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần xi măng
Bỉm Sơn











1
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hoá, mức độ cạnh tranh
hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc
tế ngày càng khốc liệt. Do đó mỗi doanh nghiệp không những phải vươn lên trong quá
trình sản xuất kinh doanh mà còn biết phát huy tiềm lực tối ta của mình để đạt được
hiệu quả cao nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải
biết nắm bắt các thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời
đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, có thể công khai tài chính thu hút các nhà đầu tư,
tham gia vào thị trường tài chính. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng trong điều kiện nền kinh tế thị
trường có nhiều biến đổi phải thể hiện được vai trò tiên phong của mình trong quá
trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Là một công ty cổ phần có quy mô lớn, uy tín cao hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh và sản xuất vật liệu xây dựng, Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn đã và đang
dần dần từng bước khẳng định mình trên thị trường của tỉnh nhà và của nước Việt
Nam. Do đó việc đẩy mạnh công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng. Điều đó không
những giúp cho nhà quản lý đưa ra những phương thức tiêu thụ thành phẩm hữu hiệu,
bảo toàn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất
mà còn giúp cho nhà nước điều tiết hợp lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi
măng Bỉm Sơn” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

I.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh nhằm một số mục đích sau:



2
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu xác
định kết quả kinh doanh tại công ty. Từ đó:
+ Xem xét đánh giá tình hình doanh thu và lợi nhuận đạt được của công ty
qua 2 năm 2007 – 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động
doanh thu và lợi nhuận.
+ Đề ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề liên quan đến công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu thu thập được trong
quá trình thực tập tại đơn vị: tài liệu về cơ cấu tổ chức, quy định của Công ty cổ phần
xi măng Bỉm Sơn và các tài liệu khác làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn: quan sát công việc hàng ngày của các nhân
viên kế toán, phỏng vấn các nhân viên kế toán những vấn đề liên quan đến công tác kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
- Phương pháp phân tích kinh doanh, phân tích tài chính, so sánh: dựa trên các số
liệu thu thập được tại đơn vị thực tập tiến hành phân tích, so sánh các số liệu phục vụ
cho quá trình nghiên cứu.
I.5. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn: Phường Ba Đình, Thị xã Bỉm Sơn, Tỉnh Thanh
Hoá.
- Về thời gian: Từ ngày 08/12/2008 đến ngày 04/04/2009.
- Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ Sổ sách kế toán và các Báo cáo tài
chính của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn trong 2 năm từ năm 2007 đến năm 2008.




3
I.6. Kết cấu khóa luận
Khóa luận được thiết kế 3 phần:
- Phần I: Đặt vấn đề.
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
- Chương 3: Định hướng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác
kế toán tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
- Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Tóm tắt nội dung nghiên cứu của các đề tài trước
Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính thuộc Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
đã tiếp nhận rất nhiều các thế hệ sinh viên về thực tập với rất nhiều các đề tài và các
hướng nghiên cứu khác nhau. Do xác định được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh nên nhiều sinh viên đã lựa chọn đề tài này để tập trung
nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại công ty. Các đề tài này đã đề cập chi tiết tình hình
chung của công ty, trình bày chi tiết sổ sách và định khoản liên quan đến việc hạch
toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Đây là nguồn tài liệu hữu ích để tôi

vận dụng, phát triển hướng nghiên cứu của mình. Tuy nhiên các đề tài trước này chưa
tập trung tìm hiểu về việc hạch toán các nghiệp vụ, trình bày các thủ tục luân chuyển
chứng từ để từ đó đưa ra các sổ chi tiết và tổng hợp liên quan. Đây cũng là một hướng
mới mà tôi sẽ tập trung tìm hiểu và trình bày trong khóa luận này. Điều này giúp cho
tôi có cái nhìn tổng quan hơn về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty. Từ đó có thể đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác
kế toán tại công ty nói chung và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh nói riêng và để hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.





4
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những vấn đề về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh
a) Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến, đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng kỹ thuật quy định, có thể nhập kho hay
giao ngay cho khách hàng. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà thành phẩm có
thể chia thành nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau gọi là chính phẩm, phụ phẩm
hay sản phẩm loại I, II
b) Tiêu thụ sản phẩm
Là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá, trực tiếp thực hiện chức
năng lưu thông phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Đó là việc cung cấp cho khách
hàng các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra (doanh nghiệp sản xuất) hoặc các

loại dịch vụ (doanh nghiệp thương mại dịch vụ) đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều phương thức: bán trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua các đại lý Về
nguyên tắc, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi nào doanh
nghiệp không còn quyền sở hữu về sản phẩm nhưng bù lại được quyền sở hữu về tiền
do khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền. Từ đó dần hình thành những vấn
đề về khách hàng, truyền thống, uy tín doanh nghiệp và chỗ đứng doanh nghiệp trên
thị trường. Có thể nói, tiêu thụ là khâu quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
c) Kết quả hoạt động kinh doanh
Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt



5
động trong doanh nghiệp, trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) là mục đích
cuối cùng của mọi doanh nghiệp và phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình
sản xuất kinh doanh.
KQ HĐSXKD = DT thuần – (GVHB + CPBH + CPQLDN)
Ngoài ra trong doanh nghiệp còn có hoạt động tài chính và hoạt động khác tương
ứng với hai hoạt động trên là kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
KQ HĐTC = DTTC - CPTC
KQ HĐ khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
1.1.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ bao trùm của công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh là phải đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và quy định
phương án kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.

- Đó là việc theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hoá ở tất cả các trạng
thái: hàng tồn kho, hàng gửi bán, hàng đang đi đường để đảm bảo tính đầy đủ cho
hàng hoá ở tất cả các chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết quả
kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng tránh bị
chiếm dụng vốn bất hợp pháp.
- Phản ánh chính xác đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó
có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề các doanh nghiệp luôn quan tâm
đến là làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh doanh có kết quả cao nhất (tối đa hoá lợi
nhuận và tối thiểu rủi ro). Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh
thu, chi phí, thu nhập khác và chi phí khác. Do đó doanh nghiệp cần phải kiểm tra
doanh thu, chi phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế
sản phẩm nào để có kết quả cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán



6
tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập
hợp, ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, nó cung cấp được
những thông tin cần thiết giúp cho các chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể
phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả
nhất. Do đó việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,
phân phối kết quả một các khoa học hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn đối với toàn nền kinh tế.
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

1.2.1 Hệ thống chứng từ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Trong doanh nghiệp, hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá thường được sử
dụng các chứng từ như:
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu số 01 – BH).
- Thẻ quầy hàng (Mẫu số 02 – BH).
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT – 3LL).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 – PXK – 3LL).
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT).
- Phiếu thu (Mẫu 01 – VT).
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06 – VT).
Ngoài ra còn một số chứng từ khác liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá như: chứng từ lao động tiền lương, chứng từ về hàng tồn kho, chứng từ liên
quan đến tiền tệ (thanh toán, tạm ứng).
1.2.2. Phương pháp tính giá trị thực tế xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02) quy định phương pháp tính
giá xuất kho thành phẩm bao gồm:
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế thành phẩm xuất kho phải căn cứ vào



7
đặc điểm của từng doanh nghiệp, số lần nhập, xuất thành phẩm, trình độ của nhân viên
kế toán, thủ kho, điều kiện kho bãi của doanh nghiệp. Phương pháp tính giá bình quân
gia quyền là phương pháp phổ biến được sử dụng trong loại hình doanh nghiệp có
lượng hàng hoá lớn, số lần nhập xuất nhiều. Phương pháp này dễ tính toán, giảm khối
lượng công việc cho nhân viên kế toán. Vì vậy tôi tập trung đi sâu vào tìm hiểu

phương pháp này.
Khi sử dụng phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại
hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong kì. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kì hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
Giá trị thực tế của
thành phấm xuất kho
= Giá bình quân của 1 đơn vị thành phẩm × Lượng thành phẩm xuất kho

Giá trị bình quân của
1 đơn vị thành phẩm
=
Giá trị TP tồn đầu kỳ + Giá trị TP nhập trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ

1.2.3. Đặc điểm hình thức sổ kế toán
Hiện nay theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì có các hình thức kế toán sau:
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký - chứng từ.
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái.
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính.
Trong điều kiện hiện nay, nhận thấy được tầm quan trọng của công nghệ thông
tin nên hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng máy tính và các phần mềm kế toán để
thực hiện công tác hạch toán kế toán. Việc sử dụng các phần mềm này tuy chi phí hơi
cao nhưng giúp các nhân viên kế toán làm việc một cách nhanh chóng, chính xác
mang lại hiệu quả cao. Vì vậy tôi đi sâu vào tìm hiểu việc hạch toán kế toán theo
phương thức này:




8
Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính.
Ø Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định. Phần mềm kế toán
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải hiển thị đầy đủ các loại sổ
kế toán và các báo theo quy định.
Ø Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức nào thì sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Hình
thức kế toán máy dựa trên hình thức sổ Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Cái.
- Sổ Nhật ký chung.
- Các loại sổ, thẻ chi tiết.
Ø Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.
a) Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các
thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái) và các sổ, thẻ chi tiết
liên quan.
b) Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào) kế toán thực hiện các thao
tác cộng khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.

Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
Công việc được tiến hành đơn giản, nhanh chóng, gọn nhẹ!



9
Ø Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:



Sổ kế toán






Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Đối chiếu, kiểm tra.

Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
1.3. Nội dung kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1. Hạch toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1. Khái niệm “Doanh thu”
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. [7]
Doanh thu = Số lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ × Đơn giá
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán doanh thu bán hàng, doanh nghiệp sử dụng
các tài khoản cơ bản sau:
Chứng từ kế toán

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
- Sổ tổng hợp.
-

S
ổ chi tiết
.

- Báo cáo tài
chính.
- Báo cáo kế toán
qu
ản trị
.

Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại




10
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
1.3.1.2. Nguyên tắc hạch toán doanh thu
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế doanh thu bán hàng được phản ánh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá trị thanh toán.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện
về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người mua hàng với khối
lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này
được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 – Hàng bán bị trả lại, TK 532 - Giảm giá
hàng bán, TK 521 - Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị giá số hàng này
không được coi là tiêu thụ và và không được ghi vào TK 511 – “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có của TK 131 – “Phải thu khách
hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ
hạch toán TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị hàng đã giao,
đã thu tiền trước của khách hàng phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.3.1.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu

Theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (Hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, NXB Thống kê), Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở



11
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.1.4. Trình tự hạch toán
TK 333 TK 511, 512 TK 111, 112, 131
Thuế TTĐB, XK, GTGT DTBH, CCDV
(trực tiếp) phải nộp)
TK 531, 532, 521 TK 3331
K/C HBBTL, GGHB
K/C CKTM

TK 911
K/C Doanh thu bán hàng


Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
1.3.2.1 Chiết khấu thương mại
a) Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua bán hàng.
- TK sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại.




12
b) Nguyên tắc hạch toán
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên
Nợ TK 521, cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511 – “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 – “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần
thực hiện trong kỳ.
1.3.2.2. Giảm giá hàng bán
a) Khái niệm
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém
chất lượng hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán.
b) Nguyên tắc hạch toán
- Trong kỳ kế toán khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào
bên Nợ TK 532, cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511 – “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 – “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần
thực hiện trong kỳ.
1.3.2.3. Hàng bán bị trả lại
a) Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ

nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế như: hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại
Ta có:
Doanh thu hàng
bán bị trả lại
= Số lượng hàng bán bị trả lại × Đơn giá đã ghi trên hóa đơn
- Tài khoản sử dụng: TK531 - Giảm giá hàng bán.
b) Nguyên tắc hạch toán
- Các chi phí phát sinh liên quan đến việc bán hàng bị trả lại này mà doanh
nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 – Chi phí bán hàng.
- Trong kỳ kế toán trị giá hàng bán bị trả lại được phản ánh vào bên Nợ TK 531,
cuối kỳ kế toán được kết chuyển sang TK 511 – “Doanh thu bán hàng” hoặc TK 512 –
“Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần cuối kỳ kế toán.



13
v Trình tự hạch toán các tài khoản giảm trừ doanh thu
TK 111, 112, 113 TK 521 TK511

CKTM K/C CKTM

TK 531
HBBTL K/C HBBTL
TK 532
GGHB K/C GGHB

Thuế GTGT TK 3331
TK 711
Hoặc khi hoàn thuế GTGT

về CKTM, HBBTL, GGHB (nếu có)
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3. Hạch toán giá vốn hàng bán
1.3.3.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của một số sản phẩm bán được (gồm
cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp
thương mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
[7]
- Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
1.3.3.2. Nguyên tắc hạch toán
- Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp trong kỳ được phản
ánh vào bên Nợ TK 632, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định
kết quả kinh doanh.
- Khoản lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán vào bên Nợ TK 632
khi hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi giảm giá vốn hàng bán.
- Khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi các khoản bồi thường được
hạch toán vào TK 632.
- Khoản chi phí chung cố định cao hơn mức bình thường hạch toán vào TK 632.



14
1.3.3.3. Trình tự hạch toán
TK 154 , 155 TK 632 TK 911
Sản xuất xong bán ra ngay K/C xác định KQKD
TK 156
TK 157 TK 155, 156
Xuất kho Hàng gửi bán Hàng bán bị trả
gửi đi bán được XĐ là tiêu thụ lại nhập kho

Xuất bán trực tiếp
TK 627, 138 TK 159
Các khoản khác được tính vào giá vốn Hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK
TK 159
Trích lập dự phòng giảm giá HTK

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán
1.3.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.4.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là những doanh thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
1.3.4.2. Nguyên tắc hạch toán
- Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua bán chứng khoán được ghi nhận
là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu hoặc cổ phiếu.
- Đối với các khoản tiền lãi đầu tư nhận được, khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có cổ phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới
được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các
khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm
giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Có TK
515, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.



15
1.3.4.3. Trình tự hạch toán
TK 911 TK 515 TK 111, 112, 131
K/C DT HĐTC Nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu

TK 121, 228
Lãi cổ phiếu, trái phiếu mua
bổ sung cổ phiếu, trái phiếu

TK 331
Chiết khấu thanh toán được hưởng
TK 338
Phân bổ dần lãi bán hàng
trả chậm, lãi nhận trước
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.5. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.3.5.1. Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư
tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn và một số chi phí khác của doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 635 - Chi phí tài chính.
1.3.5.2. Nguyên tắc hạch toán
- Chi phí tài chính phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 635, cuối kỳ
kế toán kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3.5.3. Trình tự hạch toán
TK 111, 112, 331 TK 635 TK 911
Chiết khấu thanh toán K/C chi phí tài chính
TK 121, 221 xác định KQKD
Lỗ do bán chứng khoán
TK 128, 222 TK 129, 229
Lỗ từ hoạt động góp vốn Hoàn nhập dự phòng
TK 129, 229 liên doanh giảm giá đầu tư ngắn hạnTK
Lập dự phòng phải thu
ngắn hạn, dài hạn
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí tài chính




16
1.3.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.6.1. Chi phí bán hàng
a) Khái niệm
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ.
Bao gồm: các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo (trừ hoạt động
xây lắp) chi phí bảo hành, chi phí bảo quản đóng gói vận chuyển và một số chi phí
khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng.
b) Nguyên tắc hạch toán
- Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ
trong kỳ được căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, doanh thu và chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Trường
hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa
có thì chi phí bán hàng được tạm thời kết chuyển vào TK 142 (242) – Chi phí trả trước
ngắn hạn (dài hạn). Sau đó chi phí này sẽ được kết chuyển trừ vào thu nhập ở các kỳ
sau khi có doanh thu.
- Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 641, cuối kỳ
kết kế toán chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.6.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh,
quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu đồ dùng văn
phòng, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp và một số chi
phí khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

b) Nguyên tắc hạch toán
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ
TK 642, cuối kỳ kết chuyển vào bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.



17
v Trình tự hạch toán
TK 152, 153 TK 641, 642 TK 111, 112, 152
Chi phí VL, CCDC Các khoản thu giảm chi
TK 133

TK 334, 338
Chi phí tiền lương
và các khoản trích theo lương TK 911
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài K/C Chi phí
Chi phí bằng tiền khác Xác định KQKD

TK 214
Khấu hao TSCĐ

Sơ đồ 1.7 Trình tự hạch toán tài khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.3.7. Kế toán thu nhập khác
1.3.7.1. Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước
đuợc hoặc dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc đó là những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên. Các thu nhập khác phát sinh do nguyên nhân chủ quan
của doanh nghiệp hoặc do khách quan mang lại.

Bao gồm: thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, được tài trợ, biếu tặng vật tư,
hàng hóa và một số thu nhập khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 711 – Thu nhập khác.
1.3.7.2. Nguyên tắc hạch toán
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Có TK 711,
cuối kỳ kế toán kết chuyển vào bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.




18
1.3.7.3. Trình tự hạch toán
TK 911 TK 711 TK 111, 112, 131
Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ
K/C thu nhập khác TK 3331
TK 152, 156, 211
Được tài trợ, biếu tặng vật tư

TK 004 hàng hóa, TSCĐ

Ghi giảm khoản nợ thu khó
TK 331, 338
đòi khi thu hồi nợ Các khoản nợ phải trả không
xác định được chủ nợ
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán tài khoản thu nhập khác
1.3.8. Kế toán chi phí khác
1.3.8.1. Khái niệm
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ
riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy nộp thuế và các

khoản chi phí khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 811 – Chi phí khác.
1.3.8.2. Nguyên tắc hạch toán
- Các chi phí khác phát sinh trong kỳ được tập hợp vào bên Nợ TK 811 cuối kỳ
kế toán kết chuyển sang bên Có TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
1.3.8.3 Trình tự hạch toán
TK 211 T K 811 TK 911
Giá trị còn lại TSCĐ
nhượng bán, thanh lý K/C Chi phí khác
TK 214
TK 333 Giá trị hao mòn
Truy nộp thuế
TK 111, 112
Chi phí khác, tiền khác
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán tài khoản chi phí khác



19
1.3.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.9.1 Khái niệm
• Kết quả kinh doanh dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và các
hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Bao gồm: kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa các khoản thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí thuộc hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí
khác.

• Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
• TK 911 không có số dư cuối kỳ.
• Cách xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tổng LN trước thuế TNDN = LN thuần từ HĐKD + LN thuần từ HĐTC + LN khác
Trong đó:
LN thuần từ HĐKD = DT thuần – GVHB – CPBH – CPQLDN
LN thuần từ HĐTC = DT HĐTC – CP HĐTC
LN khác = TN khác – CP khác
Tổng LN sau thuế TNDN = Tổng LN trước thuế TNDN - Thuế TNDN
1.3.9.2. Nguyên tắc hạch toán
- TK 911 phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động kinh doanh, cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng
loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập khác kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định
của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp.



20
1.3.9.3 Trình tự hạch toán
TK 632, 635, 641, 642, 811 TK 911 TK 511, 512, 515, 711

K/C chi phí K/C DT và thu nhập khác


TK 8211, 8212 TK 8212


K/C CP Thuế TNDNHH K/C khoản giảm chi
thuế TNDNHL phí thuế TNDNHL

TK 421 TK 421

K/C lãi K/C lỗ

Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.10. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

1.3.10.1. Khái niệm
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc
xác định lỗ của một thời kỳ.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thu nhập doanh nghiệp của
năm hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm
+ Hoàn nhập lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận từ các năm
trước.
- Tài khoản sử dụng: TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tài khoản này gồm 2 tài khoản cấp 2: TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành,
TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
1.3.10.2. Nguyên tắc hạch toán
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào bên Nợ TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.




21
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong năm vào bên Có
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh
bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” vào bên Nợ TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh.
1.3.10.3. Trình tự hạch toán
TK 3334 TK 821 TK 911
Số thuế TNDN HH phải nộp K/C Chi phí thuế
do DN tự xác định TNDNHH

Số chênh lệch giữa số thuế TNDN
tạm nộp lớn hơn số phải người nộp

Sơ đồ1.11: Trình tự hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

1.3.11. Kế toán lợi nhuận sau thuế
1.3.11.1. Khái niệm
Là kết quả kinh doanh (lãi hoặc lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
- TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 - “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước” phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước.
TK 4212 - “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay” phản ánh kết quả kinh
doanh, tình hình phân phối lợi nhuận và xử lý của năm nay mới phát hiện.
1.3.11.2. Nguyên tắc hạch toán

Cuối kỳ kế toán, các khoản doanh thu và chi phí được kết chuyển sang TK 911 –
“Xác định kết quả kinh doanh”. Sau đó, từ TK 911 kết chuyển sang TK 421 – “Lợi
nhuận sau thuế” để xác định lãi/lỗ trong kỳ.




22
1.3.11.3. Trình tự hạch toán
TK 111, 112, 338 TK 421 TK 911
Chia lãi cho các bên tham K/C số thực lãi để
gia liên doanh, cổ đông phân phối
TK 336 TK 136
Dùng lãi để cấp, bù lỗ cho cấp Số phải thu ở đơn vị
dưới hoặc hoàn nộp cho cấp trên cấp dưới
TK 414, 415, 431 Lỗ được cấp trên bù
Trích lập quỹ bổ sung
nguồn vốn kinh doanh
TK 911
K/C lỗ

Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán phân phối lợi nhuận sau thuế



















23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG BỈM SƠN
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ở Việt Nam cùng với ngành công nghiệp than, dệt, đường sắt ngành sản xuất xi
măng cũng được hình thành từ rất sớm. Đặc biệt, đất nước ta sau 2 cuộc chiến tranh
xâm lược liên tục và kéo dài để lại rất nhiều thiệt hại về nhà cửa, đường xá, nhà máy
Để khắc phục hậu quả chiến tranh, bước đầu xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nước thì
nhu cầu về xi măng càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Điều kiện cần bây giờ là
phải xây dựng một nhà máy sản xuất xi măng hiện đại, có công suất lớn đáp ứng một
phần nhu cầu xi măng cho công cuộc xây dựng đất nước ngay sau khi kết thúc chiến
tranh. Đã có nhiều địa điểm được khảo sát và có khả năng xây dựng nhà máy sản xuất
xi măng song điều kiện kinh tế nước ta lúc đó không đủ sức để xây dựng tất cả các nhà
máy nên Đảng và chính phủ đã quyết định tập trung sức để xây dựng Nhà máy xi
măng Bỉm sơn.
Giai đoạn thăm dò địa chất được tiến hành từ năm 1968 – 1974. Quá trình xây
dựng nhà máy được tiến hành từ năm 1975 và hoàn thành năm 1980. Ngày 04/03/1980

Chính phủ ra quyết định 334/BXD – TCCB thành lập nhà máy xi măng Bỉm Sơn và
đồng chí Phạm Văn Căn được cử làm giám đốc đầu tiên của nhà máy.
Nhà máy xi măng Bỉm Sơn đặt trụ sở tại Phường Ba Đình - Thị xã Bỉm Sơn -
Tỉnh Thanh Hoá. Các thành phố Thanh Hoá 35km về phía Bắc và cách thủ đô Hà Nội
125km về phía Nam.
Ngày 12/08/1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 366/BXD – TCLĐ hợp nhất
Công ty kinh doanh vật tư số 4 và Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, đổi thành Công ty xi
măng Bỉm Sơn là công ty nhà nước đầu tiên trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt
Nam.
Tháng 03/1994, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt dự án đầu tư cải tạo hiện đại



24
hoá dây chuyền số II của nhà máy xi măng Bỉm Sơn, chuyển đổi công nghệ sản xuất xi
măng từ công nghệ ướt sang công nghệ khô hiện đại. Dự án được khởi công
113/01/2001 do hãng IHI Nhật Bản trúng thầu thực hiện thiết kế và cung cấp thiết bị
kỹ thuật cho nhà máy và nâng cao công suất lò nung số II từ 1.750 tấn Clinker/ngày
lên 3.500 tấn Clinker/ngày.
Ngày 01/05/2006 công ty đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
Hơn 29 năm thăng trầm cùng đất nước, những bao xi măng của nhà máy mang
nhãn hiệu “con voi” đã đóng góp vào nhiều công trình lơn như: Thuỷ điện sông Đà,
Bảo tàng Hồ Chí Minh với nhiều giải thưởng lớn được trao tặng: được phong tặng
danh hiệu “Đơn vị anh hùng lao động” trong thời kỳ đổi mới, Đạt giải vàng “Chất
lượng Việt Nam” năm 2000 và 2004, Được tặng giải thưởng Quốc gia, Cúp vàng “Vì
sự nghiệp Xanh Việt Nam” 2003 gần đây nhất được người tiêu dùng bình chọn
“Hàng Việt Nam Chất lượng cao” từ năm 2007 đến nay.
Với nền tảng vững chắc, công ty sẽ không ngừng vươn cao, vươn xa để xứng
đáng với niềm tin khách hàng giành cho công ty trong suốt thời gian qua, để một lần

nữa khẳng định sản phẩm xi măng của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là “niềm tin
của người sử dụng, sự bền vững của những công trình.”!
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a) Chức năng
- Cung ứng xi măng cho nhu cầu dân dụng trong địa bàn 10 tỉnh phía Bắc do
Tổng công ty xi măng Việt Nam phân công đảm nhiệm.
- Xuất khẩu xi măng và clinker cho các nước trong khu vực mà chủ yếu là Lào.
- Tham gia điều tiết, bình ổn giá cả theo sự điều động của Tổng công ty xi măng
Việt Nam.
b) Nhiệm vụ
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của nhà nước và báo
cáo bất thường của đại diện chủ sở hữu.
- Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, chế độ kiểm
toán và các chế độ khác do nhà nước quy định.

×