Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

TÁM MẠCH KHÁC KINH (KỲ KINH BÁT MẠCH) (Kỳ 4) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.3 KB, 5 trang )

TÁM MẠCH KHÁC KINH
(KỲ KINH BÁT MẠCH)
(Kỳ 4)

III. HỆ THỐNG MẠCH NHÂM, MẠCH ÂM KIỂU
Mạch Nhâm và mạch âm kiểu là hệ thống thứ 2 mang tính chất âm của 8
mạch khác kinh. Một cách tổng quát, mạch Nhâm hội khí của 3 kinh âm và điều
hòa phần trước của cơ thể; mạch âm kiểu điều hòa phần trước của bụng. Như thế
mạch Nhâm và mạch âm kiểu có cùng một số tính chất chung:
- Điều hòa khí âm ở phần trước cơ thể.
- Có những huyệt hội chung với nhau (tình minh và trung cực).
A. MẠCH NHÂM
1. Lộ trình đường kinh:
- Mạch Nhâm khởi lên từ Thận, đến vùng hội âm tại huyệt hội âm, chạy
vòng ngược lên xương vệ, qua huyệt quan nguyên, theo đường giữa bụng ngực lên
mặt đến hàm dưới tại huyệt thừa tương.
- Từ huyệt thừa tương có những mạch vòng quanh môi, lợi rồi liên lạc với
mạch Đốc tại huyệt ngân giao. Cũng từ huyệt thừa tương xuất phát 2 nhánh đi lên
2 bên đến huyệt thừa khấp rối đi sâu vào trong mắt.
2. Những mối liên hệ của mạch Nhâm:
- Mạch Nhâm có vai trò rất quan trọng trong vận hành khí huyết ở phần âm
của cơ thể (vùng bụng ngực).
- Mạch Nhâm là nơi hội tụ của 3 kinh âm ở chân:
+ Trung quản là huyệt hội của khí thái âm.
+ Huyệt ngọc đường là huyệt hội của khí quyết âm.
+ Huyệt liêm tuyền là huyệt hội của khí thiếu âm.
3. Triệu chứng khi mạch Nhâm rối loạn:
Khi mạch Nhâm rối loạn, chủ yếu xuất hiện những triệu chứng sau:
- Đau tức vùng bụng dưới.
- Hơi dồn từ dưới lên.
Thiên 41 sách Tố vấn: “Bệnh ở mạch Nhâm làm đau thắt lưng, đau trước


vùng thấp kèm xuất hạn mồ hôi; mồ hôi xuất ra, người bệnh khát nhiều ”.
- Những biểu hiện bệnh lý:
+ Ở nam: co rút bìu, đau tinh hoàn, tinh hoàn ứ nước.
+ Ở nữ: khí hư, rối loạn kinh nguyệt, hiếm muộn.
4. Huyệt khai (giao hội huyệt của mạch Nhâm) và cách sử dụng:
Huyệt liệt khuyết là huyệt khai của mạch Nhâm, nằm ở bờ ngoài cẳng tay,
trên nếp cổ tay 1,5 thốn. Huyệt liệt khuyết có quan hệ với huyệt chiếu hải của
mạch âm kiểu (mối quan hệ chủ - khách).
Theo sách Châm cứu đại thành, huyệt liệt khuyết được chỉ định trong
những trường hợp: trĩ, sa trực tràng, khạc đờm có máu, tiểu khó, tiểu máu, đau
vùng tim, đau bụng. Ở phụ nữ dùng chữa chứng rối loạn tinh thần sau khi sinh
kèm đau khớp, đau lưng, lạnh quanh rốn, thai chết trong bụng, đau thắt lưng.
Phương pháp sử dụng:
- Huyệt đầu tiên châm là: huyệt liệt khuyết.
- Kế tiếp là những huyệt điều trị.
- Cuối cùng là huyệt chiếu hải.
B. MẠCH ÂM KIỂU
1. Lộ trình đường kinh:
- Mạch âm kiểu xuất phát từ kinh chính Thận (từ huyệt nhiên cốc), chạy
đến huyệt chiếu hải (nằm ngay dưới mắt cá trong) rồi đến huyệt giao tín; chạy lên
theo mặt trong cẳng chân và đùi, đi vào trong bụng dưới; chạy theo mặt trong
thành bụng lên ngực và xuất hiện ở hố thượng đòn tại huyệt khuyết bồn, chạy tiếp
đến huyệt nhân nghinh; chạy tiếp lên mặt, đi sâu vào xương hàm trên và đến tận
cùng ở khóe mắt trong để nối với túc thái dương Bàng quang kinh tại huyệt tình
minh (huyệt giao hội của các kinh thái dương, dương minh và mạch âm kiểu).
2. Những mối liên hệ của mạch âm kiểu:
Mạch âm kiểu có những liên hệ với:
- Kinh chính Thận qua việc xuất phát từ huyệt nhiên cốc của kinh Thận và
thông qua những huyệt chiếu hải, giao tín.
- Kinh chính của Vị thông qua những huyệt khuyết bồn và nhân nghinh.

- Mạch Nhâm trong mối quan hệ chủ - khách và thông qua huyệt trung cực.

×