Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

THỦ THUẬT BỔ TẢ TRONG CHÂM (Kỳ 1) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.36 KB, 5 trang )

THỦ THUẬT BỔ TẢ TRONG CHÂM
(Kỳ 1)

Trong quá trình điều trị bệnh nhân, người thầy thuốc châm cứu, phải quan
tâm đến thủ thuật bổ tả. Tùy theo trường hợp chọn lựa của thầy thuốc mà thủ thuật
này sẽ được tiến hành đồng thời hoặc sau khi đã đạt được cảm giác “đắc khí”.
I. CHỈ ĐỊNH CỦA PHÉP BỔ
- Những bệnh mà Y học cổ truyền chẩn đoán là hư, thường là những bệnh
mắc đã lâu.
- Cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm.
II. CHỈ ĐỊNH CỦA PHÉP TẢ
- Những bệnh mà Y học cổ truyền chẩn đoán là thực, thường là những bệnh
mới mắc.
- Cơ thể bệnh nhân còn khỏe, phản ứng với bệnh còn mạnh.
III. NHỮNG LOẠI THỦ THUẬT BỔ VÀ TẢ KINH ĐIỂN
Có cách bổ tả dùng đơn thuần một thủ thuật, có cách bổ tả dùng phối hợp 2
đến 3 thủ thuật. Người xưa đã đề cập đến những thủ thuật sau đây:
1. Bổ tả theo hơi thở:
- Bổ: khi người bệnh thở ra thì châm kim vào, gây được cảm giác “đắc khí”,
chờ lúc người bệnh hít vào thì rút kim ra. Như thế, khí được đầy đủ ở trong nên có
tác dụng bổ hư.
- Tả: khi người bệnh hít vào thì châm kim vào, gây được cảm giác “đắc
khí”, chờ lúc người bệnh thở ra thì rút kim ra.
2. Bổ tả theo chiều mũi kim, thứ tự châm:
- Bổ: sau khi đạt cảm giác “đắc khí”, hướng mũi kim đi theo chiều vận hành
của kinh mạch để dẫn khí, do đó có tác dụng bổ, (ví dụ: châm các kinh âm ở tay
thì hướng mũi kim về phía ngón tay, châm các kinh dương ở tay thì mũi kim
hướng về phía đầu); nếu châm nhiều huyệt trên một kinh thì châm các huyệt theo
thứ tự thuận với chiều vận hành của kinh khí, (ví dụ: châm các kinh âm ở tay thì
châm các huyệt ở ngực, cánh tay trước; huyệt ở bàn tay, ngón tay sau).
- Tả: sau khi đạt cảm giác “đắc khí”, hướng mũi kim đi ngược chiều vận


hành của kinh mạch để đón khí, chuyển khí, do đó có tác dụng của tả (ví dụ: châm
các kinh âm ở chân thì hướng mũi kim về phía ngón chân, châm các kinh dương ở
chân thì hướng mũi kim về phía đầu). Nếu châm nhiều huyệt trên một kinh thì
châm các huyệt theo thứ tự nghịch với chiều vận hành của kinh khí (ví dụ: châm
các kinh âm ở chân thì châm các huyệt ở ngực, bụng trước, các huyệt ở bàn chân,
ngón chân sau; châm các kinh dương ở chân thì châm các huyệt ở ngón chân, bàn
chân trước, các huyệt ởđầu, mặt sau).
3. Bổ tả theo kích thích từng bậc:
- Bổ: châm nhanh vào dưới da (bộ thiên), gây “đắc khí”, vê kim theo một
chiều 9 lần (số dương) rồi châm nhanh vào lớp cơ nông (bộ nhân) gây “đắc khí”,
vê kim theo một chiều 9 lần; lại châm nhanh vào lớp cơ sâu (bộ địa) gây “đắc
khí”, vê kim theo một chiều 9 lần; sau đó từ từ rút kim đến dưới da, dừng lại một
lát, từ từ rút kim ra hẳn. Nếu bệnh tình cần thiết, có thể châm lại như trên lần thứ
hai.
- Tả: làm ngược lại với cách bổ. Trước tiên, từ từ châm thẳng vào lớp cơ
sâu (bộ địa), gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 6 lần (số âm); rút kim nhanh
lên lớp cơ nông (bộ nhân), gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 6 lần rồi lại rút
kim nhanh lên dưới da (bộ thiên), gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 6 lần; sau
đó dừng lại một lát rồi rút kim nhanh ra ngoài. Nếu bệnh tình cần thiết, có thể
châm lại như trên lần thứ hai.
4. Bổ tả theo bịt và không bịt lỗ châm:
- Bổ: rút kim ra nhanh (Nội kinh) hoặc rút kim ra từ từ (Đại thành), day ấn
để bịt ngay lỗ châm không cho khí thoát ra ngoài.
- Tả: rút kim ra từ từ (Nội kinh) hoặc rút kim ra nhanh (Đại thành), không
day bịt lỗ kim để cho khí tản ra ngoài.
Bảng tóm tắt các cách bổ tả:
Phương pháp Bổ Tả
Hơi thở Thở ra, châm kim vào
Hít vào, rút kim ra
Hít vào, châm kim vào

Thở ra, rút kim ra
Chiều mũi kim Hướng mũi kim đi thuận
chiều kinh mạch
Hướng mũi kim đi ngược
chiều kinh mạch
Thứ tự châm Châm các huyệt theo thứ
tự thuận chiều kinh mạch
Châm các huyệt theo thứ
tự ngược chiều kinh mạch
Kích thích từng
bậc
Châm vào nhanh 3 bậc
Rút kim chậm 1 lần
Châm vào nhanh 1 lần
Rút kim chậm 3 bậc
Bịt hay không
bịt lỗ kim
Rút kim chậm hay nhanh,
day ấn bịt lỗ kim
Rút kim nhanh hay
chậm, không day bịt lỗ kim

×