Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

THỦ THUẬT BỔ TẢ TRONG CHÂM (Kỳ 2) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.28 KB, 6 trang )

THỦ THUẬT BỔ TẢ TRONG CHÂM
(Kỳ 2)
5. Phương pháp bổ tả hỗn hợp:
a. Thiêu sơn hỏa, Thấu thiên lương:
- Bổ: dùng thủ thuật Thiêu sơn hỏa có thể gây được cảm nóng ấm ở chỗ
châm hoặc có khi cả toàn thân. Thủ thuật này phối hợp ba thủ thuật trên cùng làm,
bảo người bệnh hít vào bằng mũi 1 lần, thở ra bằng miệng 5 lần. Khi người bệnh
đang thở ra châm mau vào dưới da, gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 3 hoặc 9
lần (số dương); châm tiếp vào lớp cơ nông, gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 3
hoặc 9 lần; lại châm tiếp vàp lớp cơ sâu, gây “đắc khí”, vê kim theo một chiều 3
hoặc 9 lần. Sau khi tiến hành và kích thích 3 bậc, từ từ kéo kim lên dưới da, dừng
lại một lát, đợi người bệnh hít vào thì rút hẳn kim và day bịt ngay lỗ kim (Châm
cứu đại thành).
- Tả: dùng thủ thuật Thấu thiên lương, có thể gây được cảm giác mát ở chỗ
châm hoặc có khi cả toàn thân. Đây cũng là thủ thuật phối hợp ba thủ thuật đơn
giản trên. Bảo người bệnh thở vào bằng miệng 1 lần, thở ra bằng mũi 5 lần. Khi
người bệnh đang thở vào, châm từ từ vào lớp cơ sâu, gây “đắc khí”, vê kim theo
một chiều 6 lần; rút nhanh lên lớp cơ nông, châm xuống từ từ rồi rút kim nhanh 3
lần; sau đó rút kim nhanh lên dưới da, dừng lại một lát, đợi khi người bệnh thở ra
thì rút kim nhanh ra ngoài và không day bịt lỗ kim (Châm cứu đại thành).
IV. NHỮNG LOẠI THỦ THUẬT BỔ VÀ TẢ THƯỜNG DÙNG HIỆN
NAY
Trên cơ sở kinh nghiệm của người xưa, hiện nay các thủ thuật bổ tả thường
dùng gồm:
- Bổ tả theo hơi thở bệnh nhân.
- Bổ tả theo cường độ kích thích kim.
- Bổ tả theo thời gian lưu kim.
- Bổ tả theo kỹ thuật lúc rút kim.
Bảng: Thủ thuật bổ tả thường dùng:
Phương pháp Bổ Tả
Theo hơi thở Thở ra, châm kim vào


Hít vào, rút kim ra
Hít vào, châm kim vào
Thở ra, rút kim ra
Cường độ Châm “đắc khí”, để
nguyên không vê kim
Châm “đắc khí”, vê kim
nhiều lần
Thời gian Lưu kim lâu Lưu kim ngắn
Rút kim Rút kim nhanh Rút kim từ từ
Bịt lỗ châm Rút kim bịt ngay lỗ châm Rút kim không bịt lỗ
châm
Thầy thuốc châm cứu hiện nay có khi phối hợp cả 5 yêu cầu trên, nhưng rất
thường chỉ phối hợp 2 yêu cầu cường độ và thời gian.
V. NHỮNG THỦ THUẬT VÀ CHỈ ĐỊNH THƯỜNG DÙNG
Tên gọi phương pháp Thao tác chính Chứng thích hợp
Phương
pháp bổ, tả;
bình bổ, bình
tả dựa theo
Phép bổ Tiến kim chậm, vê
kim nhẹ nhàng, khi rút
kim đến sát ngoài da nghỉ
1 chút rồi rút kim nhanh
Hư chứng
Phép
điều hòa
Tiến lui kim vừa
phải
Không hư không thực
tốc độ tiến lùi

và vê kim
Phép tả Tiến kim nhanh,
vê kim nhanh và rút chậm
rãi
Thực chứng
Kích
thích nhẹ
Vê kim chậm và
nhẹ nhàng
Trẻ con, bệnh nhân sợ
kim hay xỉu
Kích
thích vừa
Cường độ kích
thích vừa
Các loại bệnh
Phương
pháp dựa theo
cường độ kích
thích
Kích
thích mạnh
Vê kim mạnh và
nhanh
Bệnh nhân phản ứng
chậm (hôn mê), viêm khớp,
viêm cơ, bệnh tâm thần
Phương
pháp dựa theo
Châm

nông
Châm đến dưới da Bệnh ngoài da, bệnh
trẻ con, nhiệt chứng tại biểu
Châm
vừa
Châm vào thịt Các loại bệnh hàn
chứng
độ nông sâu
của kim châm
Châm
sâu
Châm xuyên qua
thịt
Viêm cơ, viêm khớp,
phong thấp mạn tính, bệnh
tâm thần
Châm
nhanh
Châm vào nhanh,
rút ra nhanh
Hôn mê, nhiệt chứng
(ở biểu)
Châm
hoãn
Châm vào một lúc
thì đổi thủ pháp
Các bệnh mạn chứng
nhiệt chứng (ở lý)
Phương
pháp dựa theo

thời gian
châm
Lưu kim
lâu
Lưu kim thời gian
dài
Hàn chứng (viêm cơ,
viêm khớp, phong thấp mạn
tính), đau nhức, kinh liệt, co
rút.




×